Quyết định 812/2005/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu Kinh tế-Thương mại Lao Bảo trong việc hình thành dự án, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án, cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp...
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 812/2005/QĐ-BKH
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 812/2005/QĐ-BKH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Võ Hồng Phúc |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Uỷ quyền thẩm định dự án - Theo Quyết định số 812/2005/QĐ-BKH ban hành ngày 22/8/2005, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định: uỷ quyền cho Ban quản lý Khu Kinh tế - Thương mại Lao Bảo trong việc hình thành dự án, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp, khu chế xuất trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 812/2005/QĐ-BKH tại đây
tải Quyết định 812/2005/QĐ-BKH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 812/2005/QĐ-BKH
NGÀY 22 THÁNG 8 NĂM 2005 VỀ VIỆC UỶ QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ - THƯƠNG
MẠI LAO BẢO TRONG VIỆC HÌNH THÀNH
DỰ ÁN; TIẾP NHẬN, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ DỰ ÁN; CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY PHÉP ĐẦU
TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU CHẾ XUẤT TRONG KHU KINH TẾ - THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO
BỘ
TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài lại Việt Nam năm 2000;
-
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2000/NĐ-CP của Chính phủ;
-
Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính
phủ:
-
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
-
Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài;
-
Căn cứ Quyết định số 189/1999/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Định hướng quy hoạch chung xây dựng Khu thương mại Lao Bảo
đến năm 2020;
-
Căn cứ Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh
Quảng Trị;
-
Căn cứ Quyết định số 130/2005/QĐ-TTg ngày 2 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao
Bảo;
Theo
đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị tại Công
văn số 1300/UB-TM ngày 17 tháng 6 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Bản quản lý Khu Kinh tế - Thương mại
đặc biệt Lao Bảo (sau đây gọi là Ban quản lý) là đầu mối hướng dẫn các nhà đầu
tư đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất hoạt động theo Quy chế hoạt
động của Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị ban hành kèm
theo Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ; Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo
Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ trên địa bàn Khu Kinh
tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.
Hồ sơ dự án đầu tư được lập theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Uỷ quyền Ban quản lý tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt
động các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất
trong Khu Kinh tế -Thương mại Lao Bảo quy định tại Quyết định này.
Điều 2.
Các dự án đầu tư Ban quản lý được uỷ
quyền cấp Giấy phép đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với Quy hoạch, Điều lệ khu
công nghiệp hoặc khu chế xuất và Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Thương mại
đặc biệt Lao Bảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Là dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp
và dịch vụ công nghiệp có quy mô vốn đầu tư đến 40 triệu đôla Mỹ, trừ những dự
án thuộc Nhóm A theo quy định tại Điều 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.
3. Thiết bị, máy móc và công nghệ đáp ứng
các quy định hiện hành; trường hợp không đáp ứng các quy định đó phải được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chấp thuận.
4. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường, an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ.
Điều 3.
Việc xem xét cấp Giấy phép đầu tư theo quy
trình đăng ký cấp Giấy phép đầu tư hoặc quy trình thẩm định cấp Giấy phép đầu
tư do Ban quản lý thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan chức năng của địa phương theo quy định tại các Điều số 104, 105,
106, 107, 108, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ
sung, sửa đổi tại các Khoản 22, 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày
19 tháng 3 năm 2003.
Ban quản lý có trách nhiệm xây dựng Quy
chế phối hợp làm việc với các cơ quan chức năng của địa phương, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị phê duyệt và thông báo
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 4.
1. Ban quản lý tổ chức thẩm định và tự
quyết định việc cấp Giấy phép đầu tư đối với các loại dự án sau:
- Các doanh nghiệp chế xuất có quy mô
vốn đầu tư đến 40 triệu đôla Mỹ;
- Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
và doanh nghiệp dịch vụ công nghiệp có quy mô vốn đầu tư đến 5 triệu đôla Mỹ và
đáp ứng các quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Thời hạn Ban quản lý thẩm định và
cấp Giấy phép đầu tư là 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ dự án, không
kể thời gian chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư theo yêu cầu của Ban quản lý.
Mọi yêu cầu của Ban quản lý đối với nhà
đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều
chỉnh được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
dự án.
3. Đối với các dự án đầu tư nằm
ngoài các quy định nêu tại Khoản 1, Điều này thì trước khi ra quyết định, Ban
quản lý có trách nhiệm gửi Tóm tắt dự án tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư; lấy ý kiến
các Bộ, ngành về những vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành.
Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự án,
kể cả trường hợp điều chỉnh Giấy phép đầu tư, có nhiệm vụ trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án; quá thời hạn
nói trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.
Điều 5.
Giấy phép đầu tư được soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ
ngày cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh, Ban quản lý gửi Giấy phép đầu
tư, Giấy phép điều chỉnh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Trị (bản chính) và Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ
thuật và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (bản sao).
Điều 6.
Đối với các dự án Ban quản lý không được
uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư, sau khi tiếp nhận, Ban quản lý giữ lại 01 bộ hồ
sơ (bản sao) và chuyển toàn bộ hồ sơ dự án còn lại kèm theo ý kiến của Ban quản
lý về dự án đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định và cấp Giấy phép đầu
tư theo quy định tại các Điều 109 và 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của
Chính phủ.
Điều 7.
1. Ban quản lý hướng dẫn các chủ đầu tư
triển khai thực hiện dự án; thực hiện quản lý Nhà nước đối với các hoạt động
trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất theo các quy định tại Quy chế Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu cung nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP
ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.
2. Ban quản lý thực hiện việc điều
chỉnh Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư đã được ủy quyền cấp Giấy phép đầu
tư trong phạm vi hạn mức vốn đầu tư được uỷ quyền.
3. Những trường hợp Ban quản lý quyết
định với sự thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Do điều chỉnh Giấy phép đầu tư mà
vượt quá hạn mức vốn đầu tư được uỷ quyền, thay đổi mục tiêu hoặc bổ sung mục
tiêu dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Giảm tỷ lệ góp vốn pháp định của Bên
Việt
- Giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoặc chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn.
4. Ban quản lý quyết định giải thể
doanh nghiệp và thu hồi các Giấy phép đầu tư theo quy
định hiện hành.
Điều 8.
Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Ban quản
lý tổng hợp việc cấp Giấy phép đầu tư, điều chỉnh Giấy phép đầu tư, tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất thuộc
phạm vi quản lý và gửi báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị.
Điều 9.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo mọi điều kiện
thuận lợi và kiểm tra Ban quản lý thực hiện các việc được uỷ quyền theo đúng quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và
trước Chính phủ về việc uỷ quyền quy định tại Quyết định này.
Điều 10.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.