Quyết định 69/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 69/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 69/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/04/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xuất nhập khẩu, Chính sách, Địa giới hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 69/2009/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 69/2009/QĐ-TTg NGÀY 27 THÁNG 04 NĂM 2009
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT
ĐỘNG CỦA
KHU KINH TẾ ĐỊNH AN, TỈNH TRÀ VINH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008
của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Khu
kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh. Giai đoạn 1 với quy mô diện tích 15.403,7 ha.
Điều 2. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 6 năm 2009.
Điều 4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐỊNH AN, TỈNH TRÀ
VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
69/2009/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 4 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định về phạm vi, quy mô, mục
tiêu phát triển, tổ chức, hoạt động và một số cơ chế, chính sách đặc thù đối
với Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh (sau đây viết tắt là KKT Định An).
Điều 2.
1. KKT Định An là khu vực có ranh giới địa lý xác
định thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia nhưng có không gian kinh tế riêng
biệt, với môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi và bình đẳng bao gồm: các
khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các công trình dịch vụ
và tiện tích công cộng, với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu
dài và cơ chế quản lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư yên
tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa; dịch vụ trong khung pháp
lý hiện hành và ngày càng hoàn thiện.
2. KKT Định An bao gồm các xã và ấp ở phía
Phạm vi giai đoạn 1 có quy mô 15.403,7 ha, bao
gồm các phần đất trong phạm vi phía Nam đường tỉnh 914, Bắc và Đông kênh Quan
Chánh Bố; cụ thể gồm xã Định An, các ấp phía Tây quốc lộ 53 và Nam đường tỉnh
914 của xã Đại An, Hàm Giang, các ấp phía Nam đường tỉnh 914 thuộc các xã Đôn
Châu, Đôn Xuân (của huyện Trà Cú), các ấp phía Nam đường tỉnh 914 thuộc các xã
Ngũ Lạc, Dân Thành, Long Toàn, Trường Long Hòa và thị trấn Duyên Hải, thuộc
huyện Duyên Hải.
Điều 3.
Mục tiêu phát triển chủ yếu của KKT Định An:
1. Khai thác tối đa lợi thế về điều kiện tự
nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc tế và
trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh, khu vực ven
biển và toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách khu
vực này với các vùng khác trong cả nước.
2. Xây dựng và phát triển KKT Định An với các
ngành chủ chốt là công nghiệp gắn biển với các ngành như sản xuất điện năng,
luyện thép, hóa dầu, công nghiệp đóng tàu biển cùng với các ngành công nghiệp
bổ trợ khác; phát triển khu du lịch với các sản phẩm du lịch độc đáo, kinh tế
cảng, khu phi thuế quan gắn với cảng và khu dân cư đô thị.
3. Tạo việc làm, đào tạo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao động.
4 Mục tiêu của giai đoạn đầu là: Triển khai một
số hạng mục cơ bản về kết cấu hạ tầng và phát triển các ngành, lĩnh vực trên
quy mô 15.403,7 ha, bao gồm: Đầu tư xây dựng công trình luồng cho tàu biển
trọng tải lớn vào sông Hậu và các công trình giao thông khác; hạ tầng các khu
công nghiệp và các khu chức năng khác; xây dựng theo quy hoạch khu du lịch Biển
Động; xây dựng và nâng cấp thị trấn Duyên Hải thành thị xã, thị trấn Định An,
phát triển các điểm dân cư đô thị, từng bước hình thành khu đô thị mới hiện
đại, văn minh phù hợp với khu kinh tế mang tính động lực; xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng khác và phát triển các ngành và lĩnh vực trong phạm vi
này.
5. Trong các giai đoạn tiếp theo, phát triển ra
các địa bàn khác thuộc khu kinh tế để đến năm 2021-2030 hoàn thành việc đầu tư
phát triển KKT Định An. Từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tiếp tục xây
dựng và đầu tư phát triển hạ tầng của KKT Định An. Thực hiện theo quy hoạch chi
tiết và tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và sản xuất kinh doanh các khu
công nghiệp, khu du lịch, khu dịch vụ, khu phi thuế quan …
Điều 4.
Chính phủ khuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá
nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh
tại KKT Định An trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng, phát
triển công nghiệp, phát triển đô thị, cảng biển, kinh doanh thương mại, dịch
vụ, du lịch, vui chơi, giải trí, tài chính – ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giáo
dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, y tế, nhà ở, xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
TỒ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐỊNH AN
Điều 5.
1. KKT Định An bao gồm hai khu chức năng chính:
khu phi thuế quan và khu thuế quan.
- Khu phi thuế quan thuộc KKT Định An là khu vực
được xác định trong quy hoạch chung xây dựng. Khu phi thuế quan được ngăn cách
với khu thuế quan trong KKT Định An và nội địa Việt Nam bằng hệ thống tường
rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của các cơ quan
chức năng có liên quan. Khu phi thuế quan có cơ quan hải quan để thực hiện việc
kiểm tra, giám sát và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa ra, vào khu phi
thuế quan. Trong khu phi thuế quan không có khu dân cư, không có dân cư cư trú
thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài).
- Khu thuế quan là khu vực còn lại của KKT Định
An. Trong khu thuế quan có các khu chức năng khác như: khu trung tâm điện lực
Duyên Hải, khu cảng và dịch vụ cảng và các khu công nghiệp, khu du lịch, nghỉ
dưỡng và vui chơi giải trí, khu phân bố các vùng nuôi trồng thủy sản và rừng,
khu dân cư, khu đô thị, khu hành chính.
Quy mô, vị trí của từng khu chức năng được xác
định trong Quy hoạch chung xây dựng KKT Định An do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Ban Quản lý KKT Định An được phép thuê công
ty tư vấn nước ngoài tham gia quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu đô
thị, khu phi thuế quan, khu du lịch và các khu chức năng khác phù hợp với quy
hoạch chung xây dựng KKT Định An.
Điều 6.
Hoạt động của khu phi thuế quan bao gồm các loại
hình sản xuất, kinh doanh chủ yếu sau:
1. Trung chuyển hàng hóa, tiếp nhận, chuyển tải,
vận chuyển hàng hóa từ trong nước ra nước ngoài và ngược lại.
2. Sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng
xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ.
3. Thương mại hàng hóa, bao gồm xuất khẩu, nhập
khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập – tái xuất, phân phối, cửa hàng và siêu thị bán lẻ.
4. Thương mại dịch vụ, bao gồm phân loại, đóng
gói, vận chuyển giao nhận hàng hóa quá cảnh, bảo quản, kho tàng, kho ngoại
quan, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi,
giải trí, nhà hàng ăn uống.
5. Xúc tiến thương mại, bao gồm hội chợ triển
lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, chi nhánh, văn phòng đại diện của các
công ty trong nước và nước ngoài, tổ chức tài chính, ngân hàng và các hoạt động
thương mại khác.
Điều 7.
1. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu
phi thuế quan với nước ngoài được coi là quan hệ mua bán, trao đổi giữa nước
ngoài với nước ngoài. Các tổ chức kinh tế hoạt động trong khu phi thuế quan
được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hóa, dịch
vụ mà pháp luật Việt
2. Không hạn chế thời gian lưu trữ hàng hóa
trong khu phi thuế quan.
Điều 8.
Hàng hóa ra, vào khu thuế quan thuộc KKT Định An
phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, chính sách quản lý của Nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, được áp dụng thủ tục hải quan thuận lợi nhất.
Điều 9.
1. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu
phi thuế quan với khu thuế quan trong KKT Định An và nội địa Việt Nam được áp
dụng theo quy định về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với Việt Nam và phải
tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật về hải quan và về thuế xuất,
nhập khẩu.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại khu thuế quan trong KKT Định An và nội
địa Việt Nam chỉ được nhập từ khu phi thuế quan hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam
không cấm nhập khẩu hoặc không hạn chế nhập khẩu và được bán vào khu phi thuế
quan những hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.
Điều 10.
Cho phép nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh
dịch vụ viễn thông quốc tế để phục vụ riêng cho KKT Định An với mức phí do nhà
đầu tư tự quyết định, phù hợp với lộ trình hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã cam
kết.
Mục 2
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ ĐỊNH AN
Điều 11.
1. Toàn bộ diện tích đất, mặt nước chuyên dùng
dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu chức năng và khu phi thuế quan
trong KKT Định An có trong Quy hoạch chung xây dựng KKT Định An do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong KKT
Định An do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh phê duyệt, được Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh giao một lần cho Ban Quản lý KKT Định An để tổ chức triển khai xây
dựng và phát triển. Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh chỉ đạo thực hiện việc thu
hồi đất đối với diện tích đất, mặt nước được quy hoạch để xây dựng các khu chức
năng trong KKT Định An.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh chỉ đạo thực
hiện việc thu hồi đất đối với diện tích đất, mặt nước theo kế hoạch sử dụng đất
chi tiết được phê duyệt đối với diện tích đất, mặt nước sử dụng cho các khu
chức năng còn lại và các mục đích khác trong KKT Định An để giao cho Ban Quản
lý KKT Định An theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt để tổ chức
triển khai xây dựng và phát triển KKT Định An.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh chịu trách
nhiệm chỉ đạo các Ủy ban nhân dân huyện Trà Cú và huyện Duyên Hải phối hợp với
Ban Quản lý KKT Định An để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối
với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để
giao cho Ban Quản lý KKT Định An thực hiện việc giao lại đất, cho thuê đất cho
người có nhu cầu sử dụng đất và để tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ban Quản lý KKT Định An chịu trách nhiệm quản lý
và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục
đích sử dụng đất và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng KKT Định An đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh phê duyệt.
4. Đối với trường hợp giao lại và cho thuê đất
mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất:
Trên cơ sở giá đất và mức miễn, giảm tiền sử
dụng đất, mức miễn, giảm tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh quy
định và các quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, Ban Quản lý KKT Định An
quyết định: mức thu tiền sử dụng đất, mặt nước chuyên dùng; tiền thuê đất, mặt
nước chuyên dùng; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, mặt nước chuyên dùng; mức
miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước chuyên dùng đối với từng dự án đầu tư nhằm
bảo đảm khuyến khích đầu tư.
5. Đối với trường hợp giao lại đất có thu tiền
sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất:
Trên cơ sở phương án tài chính và giá đất được
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh phê duyệt, Ban Quản lý KKT Định An quyết định
giao lại đất và cho thuê đất, mặt nước đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng
cho người có nhu cầu sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc thuê đất; nhà đầu
tư là các tổ chức và cá nhân nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
trong KKT Định An và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao
đất thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 12.
Nhà đầu tư trước khi xây dựng các công trình
phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng,
các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích
công cộng trong KKT Định An phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý KKT Định An theo
quy định của pháp luật về xây dựng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý KKT Định An xem xét, quyết định và có văn bản
trả lời nhà đầu tư.
Trong quá trình triển khai xây dựng các công
trình, nếu phát hiện có di tích lịch sử văn hóa, thực hiện giải quyết theo Luật
Di sản văn hóa.
Điều 13.
Việc quản lý xây dựng các công trình phục vụ sản
xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong
KKT Định An được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Mục 3
CHÍNH SÁCH THUẾ
Điều 14.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các
trường hợp sau đây không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế
quan khác nhập khẩu vào khu phi thuế quan trong KKT Định An và chỉ sử dụng
trong khu phi thuế quan;
b) Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra
nước ngoài;
c) Hàng hóa từ khu phi thuế quan chuyển sang
hoặc bán cho khu phi thuế quan khác hoặc doanh nghiệp chế xuất trong lãnh thổ
Việt
d) Hàng hóa không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu
có xuất xứ từ nội địa Việt
2. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có
xuất xứ từ khu thuế quan trong KKT Định An và nội địa Việt Nam đưa vào khu phi
thuế quan để xuất khẩu ra nước ngoài mà không qua sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp thành sản phẩm tại khu phi thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu.
3. Hàng hóa có xuất xứ từ nước ngoài và không
thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu từ khu phi thuế
quan nhập vào khu thuế quan trong KKT Định An và nội địa Việt
4. Hàng hóa được sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài khi nhập khẩu vào khu thuế quan trong KKT Định An và nội địa Việt
Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
từ nước ngoài của hàng hóa đó.
Điều 15.
Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, tiêu thụ trong
khu phi thuế quan và hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế
quan thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ từ nội địa
Việt
Điều 16.
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt được sản xuất tiêu thụ trong khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu
từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ
mặt hàng có quy định riêng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp
luật về thuế tiêu thụ đặc biệt).
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan đưa vào khu thuế quan trong KKT Định An và
nội địa Việt
Điều 17.
Nguyên liệu sản xuất, vật tư hàng hóa do các tổ
chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ trong khu phi thuế quan nhập từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết
và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào khu thuế quan trong
KKT Định An và nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nộp thuế
nhập khẩu theo quy định hiện hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Những quy định khác liên quan đến quản lý nhà
nước; hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng; hỗ trợ đầu tư và phương thức huy
động vốn phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội; xuất cảnh, nhập
cảnh và cư trú trong KKT Định An không quy định trong Quy chế này, được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và các điều khoản tương ứng của pháp luật
về đầu tư, doanh nghiệp, hợp tác xã, hải quan, đất đai, xây dựng, thương mại,
lao động, bảo vệ môi trường, thuế, pháp luật khác liên quan và điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
Điều 19.
Các tổ chức và cá nhân trong nước đã có hoạt
động đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn KKT Định An
trước ngày ban hành Quy chế này nếu có đủ điều kiện thì được hưởng những ưu đãi
cho thời gian còn lại như đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại KKT Định An quy
định tại Quy chế này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng