Quyết định 59/2013/QĐ-UBND Đồng Tháp chính sách ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực giáo dục

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 59/2013/QĐ-UBND

Quyết định 59/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng ThápSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:59/2013/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Minh Hoan
Ngày ban hành:27/12/2013Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
Số: 59/2013/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Đồng Tháp, ngày 27 tháng 12 năm 2013
 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ; Y TẾ; VĂN HÓA, THỂ THAO; MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường ban hành kèm theo Quyết định 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ, về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 145/2013/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về Quy định một số chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 05/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
- Các chính sách khuyến khích ưu đãi tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 (ưu đãi về đất đai); Điều 6 (thuê nhà và cơ sở vật chất); khoản 1 và khoản 3 Điều 7 (chính sách tín dụng đầu tư, phí, lệ phí) của Quy định kèm theo Quyết định này được áp dụng kể từ ngày Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ có hiệu lực.
- Giao cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục - Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn Phòng Chính Phủ (I + II);
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/ UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng, Đoàn thể tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công Báo Đồng Tháp;
- Lưu: VT + NC/KTN, VX, TH.tvt
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Hoan
 
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ; Y TẾ; VĂN HÓA, THỂ THAO; MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
b) Các nội dung khác về chính sách khuyến khích xã hội hóa không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo các quy định của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ, về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Các đối tượng quy định dưới đây được hiểu là cơ sở thực hiện xã hội hóa: bao gồm:
a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa: thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 và Quyết định 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ của Thủ tướng Chính phủ (đính kèm Danh mục chi tiết).
Điều 3. Địa bàn áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: thị xã Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự, huyện Tân Hồng, huyện Tam Nông, huyện Tháp Mười.
2. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: huyện Cao Lãnh, huyện Lai Vung, huyện Lấp Vò, huyện Châu Thành, huyện Thanh Bình.
3. Địa bàn ở thành phố Sa Đéc và thành phố Cao Lãnh.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập, cấp phép hoạt động phải đảm bảo theo quy hoạch và đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa được quy định tại Điều 2 Quy định này.
2. Nhà nước áp dụng mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ sở thực hiện xã hội hóa để khuyến khích đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ.
3. Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chính sách xã hội khi thụ hưởng các dịch vụ do cơ sở thực hiện xã hội hóa cung cấp; phương thức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; áp dụng chính sách hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa đã tự thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
5. Nhà nước, xã hội coi trọng và đối xử bình đẳng trong hoạt động cũng như đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở thực hiện xã hội hóa như cơ sở công lập. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa được tham gia các dịch vụ công do nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với chức năng nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.
6. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
7. Tài sản của cơ sở thực hiện xã hội hóa bao gồm tài sản của cá nhân, tập thể, tài sản của các cơ sở sự nghiệp công lập tham gia góp vốn khi thành lập và phân tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động; trong đó tài sản được hiến, tặng hoặc viện trợ không hoàn lại trong quá trình hoạt động của cơ sở thực hiện xã hội hóa không được chia cho cá nhân, chỉ sử dụng chung cho lợi ích của cơ sở và cộng đồng.
8. Cơ sở y tế ngoài công lập, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế có đủ điều kiện khám, chữa bệnh theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về y tế, được phép tổ chức khám, chữa bệnh cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế và do người có thẻ bảo hiểm y tế tự lựa chọn nơi khám, chữa bệnh.
9. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa ngừng hoạt động, hoặc phải giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thực hiện trình tự, thủ tục giải thể, xử lý tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật về giải thể đối với các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã... có liên quan.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
 
Điều 5. Về đất đai
Cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu có nhu cầu về sử dụng đất sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức sau:
1. Giao đất không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất để thực hiện các dự án xã hội hóa đầu tư ở địa bàn và thuộc các lĩnh vực như sau:
a) Đầu tư tại các địa bàn: thị xã Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự, huyện Tân Hồng, huyện Tam Nông, huyện Tháp Mười; các xã thuộc các huyện: Cao Lãnh, Lai Vung, Lấp Vò, Châu Thành, Thanh Bình và các xã thuộc thành phố Sa Đéc, thành phố Cao Lãnh;
b) Đầu tư thuộc các lĩnh vực như: giáo dục mầm non tư thục, dạy nghề; môi trường; đầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá; thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh; thành lập trung tâm lão khoa; xây dựng trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao, thể thao cho người tàn tật, cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải thi đấu quốc tế.
c) Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng cơ sở thực hiện xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn giảm tiền sử dụng đất) thì được thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Trong trường hợp này cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
2. Riêng đối với đất đô thị, đất ở (việc phân loại đất đô thị, đất ở thực hiện theo quy định hiện hành của Trung ương và địa phương) được ưu đãi như sau:
a) Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án xã hội hóa đầu tư thuộc các lĩnh vực như: giáo dục mầm non tư thục, dạy nghề; môi trường; đầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá; thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh; thành lập trung tâm lão khoa; xây dựng trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao, thể thao cho người tàn tật, cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải thi đấu quốc tế.
b) Giảm 70% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: đối với các dự án đầu tư xã hội hóa tại địa bàn ở các phường thuộc thành phố Sa Đéc và thành phố Cao Lãnh.
- Thời điểm giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động;
- Giá đất để tính giảm tiền sử dụng đất: áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm;
- Đơn giá thuê đất được tính bằng 30% giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
c) Để khuyến khích các dự án đầu tư vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, nếu đã hoàn thành các thủ tục theo quy định, đang xây dựng và hoàn thành, đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì được miễn 100% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trường hợp, Nhà đầu tư không thực hiện theo đúng cam kết thì dự án không được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất như sau:
a) Trường hợp người đang sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất được Nhà nước giao không tiền sử dụng đất sang xây dựng công trình xã hội hóa thì dự án xã hội hóa đầu tư ở địa bàn đất đô thị mà phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất bằng hình thức giao đất hoặc thuê đất thì được miễn, giảm theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp dự án xã hội hóa mà chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất thì được miễn, giảm theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Giá trị tiền sử dụng đất để áp dụng tính miễn, giảm là tiền sử dụng đất của thời hạn sử dụng đất còn lại của dự án đầu tư;
c) Nhà nước không hoàn trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà Nhà đầu tư đã nộp vào ngân sách nhà nước khi thực hiện dự án thuộc diện ưu đãi xã hội hóa.
d) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư được Nhà nước hoàn trả sau khi dự án đầu tư thành, đưa vào sử dụng.
5. Khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được miễn tiền thuê đất, cơ sở thực hiện xã hội hóa không được tính giá trị miễn hoặc giảm đó vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng làm tài sản thế chấp để vay vốn.
Điều 6. Về nhà và cơ sở vật chất
1. Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu có nhu cầu thuê cơ sở vật chất do Nhà nước đang quản lý thì được giảm giá 30% đối với trường hợp trả tiền thuê nhà hàng năm. Trường hợp, trả 01 lần cho cả thời gian thuê thì được giảm giá 50% trên tổng giá trị hợp đồng thuê. Giá thuê được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại thời điểm hợp đồng thuê có hiệu lực và thời gian cho thuê theo quy định của Nhà nước.
2. Đối với các cơ sở công lập chuyển đổi sang hình thức hoạt động ngoài công lập được ưu đãi như sau:
a) Trường hợp nếu có nhu cầu được Nhà nước ưu tiên bán lại toàn bộ cơ sở vật chất đang quản lý sử dụng với mức ưu đãi giảm 30% giá bán được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại thời điểm bàn giao tài sản khi thực hiện quyết định chuyển đổi;
b) Đối với trường hợp có nhu cầu thuê lại toàn bộ cơ sở vật chất đơn vị đang quản lý sử dụng thì được hưởng ưu đãi như quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. về chính sách tín dụng đầu tư, thuế, phí, lệ phí
1. Được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ 30% - 40% tiền lãi vay (tính trên số tiền được cho vay và mức lãi suất theo quy định của Bộ Tài chính về lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước) trong vòng 3-5 năm đầu thực hiện dự án, tùy theo từng địa bàn có dự án đầu tư.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn với đất; được miễn các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất.
3. Đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa xây dựng nhà ở, cơ sở vật chất công trình xã hội hóa nằm trong các dự án khu đô thị đã được xây dựng cơ sở hạ tầng, trường hợp phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng thì được giảm 30% chi phí xây dựng hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hóa trên tổng số tiền phải nộp.
Điều 8. Ưu đãi về thuế
Ngoài các ưu đãi bổ sung trên, các cơ sở thực hiện xã hội hóa còn được hưởng các ưu đãi khác về thuế theo quy định pháp luật hiện hành như sau:
1. Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời hạn hoạt động áp dụng đối với phần thu nhập của Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường (gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa)
b) Thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
b.1. Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại các huyện: Tháp Mười, Tam Nông, Tân Hồng, Hồng Ngự, thị xã Hồng Ngự, Châu Thành, Lai Vung, Lấp Vò, Cao Lãnh, Thanh Bình được miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
b.2. Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc được miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo.
b.3. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trong năm tính thuế đầu tiên mà doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tính thuế tiếp theo.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các quy định hiện hành khác.
Chương III
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
 
Điều 9. Hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư
Trung tâm Phát triển Quỹ Nhà đất tỉnh, Trung tâm Phát triển Quỹ đất của các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trước khi giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch cho cơ sở thực hiện xã hội hóa; chịu trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Định hướng xã hội hóa trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho các ngành, các đơn vị triển khai nhiệm vụ chuyên môn;
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương (nơi triển khai thực hiện dự án) tổ chức thẩm định dự án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư cho các cơ sở thực hiện hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa;
c) Chủ trì thẩm tra hoặc phối hợp với các Sở, ngành, địa phương (nơi triển khai thực hiện dự án) tổ chức thẩm tra hồ sơ và các mức ưu đãi đầu tư về đất đai, nhà và cơ sở vật chất, tín dụng đầu tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án và quyết định các mức ưu đãi đầu tư cho cơ sở thực hiện hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa;
d) Hướng dẫn cụ thể việc lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức đấu thầu khi có từ hai nhà đầu tư cùng đăng ký một địa điểm để thực hiện dự án xã hội hóa, theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính bố trí vốn ngân sách Trung ương thực hiện cơ chế hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương (mức hỗ trợ bằng 50%) để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư đối với quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Đồng thời, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng nguồn thu sử dụng đất, nguồn thu xổ số đã được để lại, nguồn ngân sách địa phương để đảm bảo phần kinh phí còn lại.
2. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội hóa về trình tự, thủ tục được hưởng chính sách ưu đãi về nhà, cơ sở vật chất và lập dự toán kinh phí, thanh quyết toán kinh phí để được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phù hợp theo quy định;
b) Cân đối nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ các cơ sở thực hiện xã hội hóa, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quy định tại mục đ, khoản 1 của Điều này.
3. Sở Tài nguyên và Mồi trường
Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về hồ sơ, trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc lập, thẩm định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
4. Sở Xây dựng
Hướng dẫn lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết các dự án xã hội hóa theo quy định.
5. Cục Thuế tỉnh
Chỉ đạo và hướng dẫn Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố trong công tác đăng ký kê khai thu nộp và quyết toán thuế cho cơ sở thực hiện xã hội hóa, báo cáo tình hình ưu đãi về thuế đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định.
6. Các Sở: Giáo dục - Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng:
a) Căn cứ vào Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ; Quyết định 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008, Quyết định 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập của các cơ sở thực hiện xã hội hóa và thứ tự ưu tiên trong danh mục xã hội hóa cho phù hợp với từng giai đoạn và điều kiện thực tế của tỉnh;
b) Chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện chính sách xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý. Hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội hóa đăng ký nội dung hoạt động, trình tự thủ tục thực hiện, kiểm tra giám sát hoạt động xã hội hóa;
c) Xây dựng đề án chuyển các đơn vị công lập sang ngoài công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ xã hội hóa cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định;
đ) Định kỳ hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý toàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi các Bộ chuyên ngành trước ngày 31 tháng 01 năm sau theo quy định, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thống kê tỉnh;
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ, xử lý vi phạm đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trong quá trình hoạt động;
g) Các cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động có sai phạm nghiêm trọng phải đình chỉ hoạt động, giải thể các cơ sở xã hội hóa và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình;
h) Thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong việc quản lý sử dụng đất đai đúng mục tiêu, hiệu quả; thực hiện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Phối hợp với các Sở liên quan xây dựng và trình phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho nhu cầu xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường;
b) Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã hội hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chỉ đạo việc triển khai, theo dõi, quản lý cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm vi quản lý;
d) Định kỳ hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện xã hội hóa thuộc phạm vi quản lý gửi về các Sở chuyên ngành trước ngày 15 tháng 01 năm sau, để tổng hợp báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa ngoài việc chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan, còn thực hiện các quy định sau đây:
1. Tổ chức triển khai dự án đúng tiến độ đã cam kết, sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không triển khai hoặc dự án chậm tiến độ quá 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà cơ sở thực hiện xã hội hóa không có lý do chính đáng được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thu hồi dự án theo quy định của pháp luật.
2. Không được tự ý chuyển nhượng đất đã được Nhà nước giao để thực hiện dự án xã hội hóa. Trường hợp, được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép chuyển nhượng thì phải đảm bảo việc sử dụng sau chuyển nhượng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa.
3. Tuân thủ theo điều lệ hoạt động, bảo đảm các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, nhân lực, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật để cung cấp cho xã hội các sản phẩm, dịch vụ đạt yêu cầu, tiêu chuẩn về nội dung và chất lượng.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các cơ quan đơn vị, các cơ sở thực hiện xã hội hóa và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
 
Ghi chú: Theo khoản 2, điều 22 của NĐ 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 và khoản 1, điều 1 của NĐ 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ, quy định Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư:
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: H. Hồng Ngự, TX Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười.
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: H. Cao Lãnh, Lai Vung, Lấp Vò, Châu Thành, Thanh Bình.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 755/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc bãi bỏ Điều 2, Điều 3 Quyết định 2628/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của Ủy ban nhân dâm tỉnh về việc thành lập Trung tâm Phát triển hạ tầng và Tư vấn đầu tư Khu công nghiệp tỉnh Nam Định, trên cơ sở tổ chức lại Công ty Phát triển và khai thác hạ tầng Khu công nghiệp và Trung tâm Tư vấn hỗ trợ đầu tư khu công nghiệp, thuộc Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Nam Định

Quyết định 755/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc bãi bỏ Điều 2, Điều 3 Quyết định 2628/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của Ủy ban nhân dâm tỉnh về việc thành lập Trung tâm Phát triển hạ tầng và Tư vấn đầu tư Khu công nghiệp tỉnh Nam Định, trên cơ sở tổ chức lại Công ty Phát triển và khai thác hạ tầng Khu công nghiệp và Trung tâm Tư vấn hỗ trợ đầu tư khu công nghiệp, thuộc Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Nam Định

Đầu tư, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi