Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 58/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 58/2001/QĐ-TTG
NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 2001 VỀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ về một số giải pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Thời hạn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa bằng thời hạn qui định đối với dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính theo qui định tại khoản 1 Điều 1 của Quyết định này,
- Lãi suất cho vay bằng ngoại tệ dùng để hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác định bằng 70 % lãi suất vay vốn bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng;
- Lãi suất vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng dùng để xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa bằng lãi suất cho vay bằng ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm vay vốn.
Những dự án đã được Quỹ Hỗ trợ phát triển chấp thuận hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trước ngày Quyết định có hiệu lực thì việc tính mức hỗ trợ lãi suất từ năm 2001 trở đi cũng được áp đụng theo qui định của Quyết định này.
Bộ trưởng Bộ Tài chính phối hợp với Quỹ Hỗ trợ phát triển hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
thuộc tính Quyết định 58/2001/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 58/2001/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/04/2001 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 58/2001/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 58/2001/QĐ-TTG
NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 2001 VỀ HỖ TRỢ LàI SUẤT SAU ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng
9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2000 của Chính phủ về một số giải pháp điều hành kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29
tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác định như sau:
1. Đối với các khoản vay vốn bằng đồng Việt Nam thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hàng năm của dự án được tính bằng nợ gốc trong hạn thực trả trong năm, nhân (x) với 50% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nhân (x) với thời hạn thực vay (qui đổi theo năm) đối với số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất.
Thời hạn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa bằng thời hạn qui định đối với dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
2. Đối với các dự án đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ được xác định như sau:
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính theo qui định tại khoản 1 Điều 1 của Quyết định này,
- Lãi suất cho vay bằng ngoại tệ dùng để hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác định bằng 70 % lãi suất vay vốn bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng;
- Lãi suất vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng dùng để xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa bằng lãi suất cho vay bằng ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm vay vốn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Những dự án đã được Quỹ Hỗ trợ phát triển chấp thuận hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trước ngày Quyết định có hiệu lực thì việc tính mức hỗ trợ lãi suất từ năm 2001 trở đi cũng được áp đụng theo qui định của Quyết định này.
Bộ trưởng Bộ Tài chính phối hợp với Quỹ Hỗ trợ phát triển hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây