Quyết định 286/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006 - 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 286/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 286/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 286/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ SỐ 286/2006/QĐ-TTg NGÀY
27 THÁNG 12 NĂM 2006
VỀ VIỆC BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
XÚC TIẾN
VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI
GIAI ĐOẠN
2006 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo
đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Công tác
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài,
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành "Chương
trình quốc gia xúc tiến vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006 -
2010" nhằm tăng cường công tác quản lý và nâng
cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
Điều 2. Chủ nhiệm Ủy ban Công tác về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chịu
trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn thực
hiện Chương trình quốc gia xúc tiến vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài
giai đoạn 2006 - 2010.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, căn cứ vào Chương trình
quốc gia xúc tiến vận động viện trợ
phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006 - 2010, xây
dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến
vận động viện trợ phi chính phủ
nước ngoài của Bộ, ngành và địa
phương mình.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiêm
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
Xúc tiến vận động viện trợ phi chính
phủ nước ngoài
giai đoạn 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 286/2006/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 12 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ)
Phần I
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH
PHỦ NƯỚC NGOÀI
I. Cơ sở
xây dựng và định hướng nội dung
chương trình
Chương trình quốc gia xúc tiến vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài
giai đoạn 2006 - 2010 (sau đây gọi tắt là
Chương trình), được xây dựng trên cơ
sở tham chiếu các văn bản quan trọng sau đây:
- Văn kiện Đại hội toàn quốc
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X;
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2001 - 2010;
- Chiến lược phát triển bền vững;
- Chiến lược giảm nghèo và tăng
trưởng tổng hợp;
- Chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo 2006 - 2010.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
2006 - 2010.
II. Mục tiêu
của chương trình
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường huy động, khai thác và nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội và giảm
nghèo ở Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
- Củng cố, tăng cường quan hệ
hợp tác giữa Việt Nam với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài đã và đang hoạt
động tại Việt Nam, mở rộng quan hệ
với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có
tiềm năng;
- Duy trì và nâng cao giá trị viện trợ của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài, gắn
với nâng cao hiệu quả của viện trợ phi
chính phủ nước ngoài thông qua việc tăng
cường giám sát, đánh giá, nâng cao năng lực
hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài;
- Xây dựng một môi trường pháp lý phù hợp
và thuận lợi cho hoạt động viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài,
nâng cao tính chủ động của các ngành, địa
phương và tổ chức nhân dân trong quan hệ với
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
III. Nội dung
chương trình
1. Định hướng chung
Viện trợ của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài cần phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội,
chiến lược xoá đói - giảm nghèo của cả
nước, phù hợp với quy hoạch và ưu tiên phát
triển theo ngành và của từng địa phương,
hỗ trợ cho những nỗ lực giảm nghèo và phát
triển của Chính phủ Việt Nam.
2. Định hướng theo lĩnh vực
- Định hướng về lĩnh vực trong
Chương trình này là những lĩnh vực Chính phủ
Việt Nam ưu tiên kêu gọi viện trợ phi chính
phủ nước ngoài.
- Viện trợ phi chính phủ nước ngoài
cần được định hướng vào các
lĩnh vực mà các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài có lợi thế, hỗ trợ thực
hiện các chương trình quốc gia trong các lĩnh
vực cụ thể.
a) Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn:
- Phát triển mạng lưới khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư: đào tạo, tập
huấn, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho cán
bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyên ngư;
- Hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản quy mô
nhỏ, tăng cường sự tham gia của cộng
đồng trong quản lý nguồn lợi thuỷ sản
ven bờ và quản lý môi trường, dịch bệnh
thủy sản;
- Hạ tầng cơ sở nông thôn: phát triển
hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như các công
trình thuỷ lợi, trạm bơm, đường liên
thôn…;
- Xây dựng mô hình phát triển nông thôn tổng hợp;
phát triển ngành, nghề, thủ công mỹ nghệ,
sản xuất và dịch vụ nhỏ; hỗ trợ
chuyển đổi cơ cấu kinh tế thông qua tăng
cường thu nhập phi nông nghiệp;
- Tín dụng và tiết
kiệm dựa vào cộng đồng;
- Phòng, chống
dịch cúm gia cầm;
- Nghiên cứu khoa học trong nông, lâm, ngư
nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Y tế:
- Đào tạo cán bộ y tế: hỗ trợ
các trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia
sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và
nghiệp vụ; cấp học bổng đào tạo cán
bộ y tế trong và ngoài nước;
- Phát triển hạ tầng cơ sở y tế:
nâng cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị,
chuyển giao công nghệ, …; cho các bệnh viện chuyên
ngành tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, trung tâm y
tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã;
- Hỗ trợ việc thực hiện các
chương trình quốc gia về phòng chống sốt rét,
lao phổi, chống phong, sốt xuất huyết,
nước sạch và vệ sinh môi trường…;
- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và
điều trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống
và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy
cơ và hiểm họa, tuyên truyền sử dụng các
biện pháp tránh thai an toàn…;
- Các hoạt động dân số như kế
hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số,
chăm sóc sức khỏe sinh sản….
c) Giáo dục:
- Hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp,
ưu tiên đối với giáo viên tiểu học và trung
học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số;
- Xây dựng hạ tầng cơ sở giáo
dục: hỗ trợ xây dựng kiên cố, hiện
đại các trường đại học, trung học
cơ sở, tiểu học, mẫu giáo và các trường
mầm non; xây dựng hệ thống các trường dân
tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú cho con em
đồng bào dân tộc thiểu số; phát triển
hệ thống thư viện phù hợp với yêu cầu
của từng cấp;
- Trao đổi giáo dục, hỗ trợ dạy
và học ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện
các chuyên ngành cho các trường đào tạo chuyên sâu, các
trường phổ thông;
- Hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin
cho các trường phổ thông, nhất là ở vùng nông
thôn, vùng núi, vùng sâu.
d) Đào tạo, dạy nghề:
Hỗ trợ đào
tạo, dạy nghề, chú trọng các vùng nông thôn, các vùng
đang đô thị hóa, vùng cận đô:
- Xây dựng chương trình đào tạo,
dạy nghề phù hợp với định hướng
phát triển ngành nghề, chia sẻ kinh nghiệm về các
mô hình dạy nghề hiệu quả;
- Phát triển cơ sở vật chất cho
đào tạo và dạy nghề: xây dựng cơ sở và
cung cấp trang thiết bị cho dạy nghề của
hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề;
- Cung cấp bổ sung chuyên gia và giáo viên
hướng dẫn dạy nghề có chuyên môn cao;
- Đào tạo, dạy nghề gắn với
việc làm cho các đối tượng yếm thế
trong xã hội, người khuyết tật.
đ) Giải quyết các vấn đề xã
hội:
- Giáo dục và giúp đỡ trẻ em mồ côi,
khuyết tật, lang thang;
- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất
độc da cam;
- Xóa nhà tạm cho người nghèo, đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở các
vùng sâu, vùng xa, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng
của thiên tai;
- Phòng, chống buôn bán phụ nữ, trẻ em;
- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu
tai nạn giao thông.
e) Môi trường:
- Bảo vệ môi trường: khuyến khích các
dự án nhằm bảo vệ và cải thiện môi
trường sống, môi trường thiên nhiên (trồng và
bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng
ngập mặn, vệ sinh môi trường…);
- Quản lý tài nguyên thiên nhiên: khuyến khích các
dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
bền vững các tài nguyên đất, nước, không khí,
rừng;
- Bảo tồn động vật hoang dã và đa
dạng sinh học;
- Khắc phục hậu quả chiến tranh
(xử lý vật liệu chưa nổ, chất độc
hóa học tồn lưu sau chiến tranh).
g) Phòng, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ
khẩn cấp:
- Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, trồng và
bảo vệ rừng (kể cả rừng ngập
mặn) xây dựng hệ thống cảnh báo sớm…;
- Cứu trợ khẩn cấp (cung cấp
thuốc men, lương thực, nhà ở, tái thiết hạ
tầng cơ sở sản xuất) khi xảy ra thiên tai.
h) Văn hóa, thể thao:
- Trao đổi văn hóa, thể thao; đào
tạo huấn luyện viên, vận động viên;
- Tuyên truyền giá trị văn hóa và bảo
vệ văn hóa phi vật thể, bảo tồn và phát
triển văn hóa truyền thống và các di sản văn
hóa.
3. Định hướng theo địa bàn
Định hướng về địa bàn cho
viện trợ phi chính phủ nước ngoài cần
ưu tiên các tỉnh nghèo, các tỉnh miền núi, nơi có
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống. Nội dung ưu tiên cụ thể cần
được xác định theo tình hình thực tế
của mỗi địa phương.
a) Khu vực đô thị:
- Đào tạo, dạy nghề gắn với
tạo việc làm;
- Phát triển ngành, nghề thủ công; hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Chăm sóc sức khỏe, chú trọng các
đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, hỗ
trợ các cơ sở y tế chuyên sâu; đào tạo và
đào tạo lại cán bộ y tế;
- Phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma tuý, mại
dâm;
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn
cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi
nương tựa, người khuyết tật…).
b) Khu vực nông thôn:
- Đào tạo, dạy nghề; phát triển ngành
nghề thủ công; tạo cơ hội việc làm và thu
nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ các chương trình
tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng
đồng;
- Phát triển khuyến nông, khuyến lâm; hỗ
trợ phát triển hạ tầng sản xuất quy mô
nhỏ như các công trình thủy lợi, trạm bơm,
đường liên thôn…; xây dựng các mô hình phát triển
nông thôn tổng hợp, phát triển nông thôn theo vùng, phát huy
đặc điểm và lợi thế của từng vùng;
- Đào tạo cán bộ y tế; hỗ trợ
các trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia
sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và
nghiệp vụ; phát triển hạ tầng cơ sở y
tế như nâng cấp, xây dựng, cấp trang thiết bị
cho các bệnh viện và trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh,
trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế
cấp xã; cấp nước sạch, nâng cao vệ sinh môi
trường;
- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và
điều trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống
và giảm tác hại của ma tuý, tuyên truyền về nguy
cơ và hiểm họa, tuyên truyền sử dụng các
biện pháp tránh thai an toàn…; hỗ trợ các hoạt
động dân số như kế hoạch hóa gia đình,
kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe
sinh sản…;
- Đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên giáo
viên tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; xây dựng hạ
tầng cơ sở giáo dục, kiên cố hoá hệ
thống các trường, phân trường tiểu học
và trung học cơ sở, trường mầm non và
mẫu giáo, trường dân tộc nội trú, hệ
thống nhà nội trú cho trẻ em dân tộc thiểu
số;
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn
cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi
nương tựa, người khuyết tật…);
- Khắc phục hậu
quả chiến tranh (rà phá vật liệu chưa nổ và
tái định canh, định cư, nâng cao nhận
thức về hiểm hoạ của bom mìn và vật
liệu chưa nổ, trợ giúp nạn nhân chiến tranh,
trong đó ưu tiên nạn nhân chất độc da cam…);
- Bảo vệ và cải
thiện môi trường (trồng và bảo vệ
rừng, rừng ngập mặn); bảo tồn
động vật hoang dã và đa dạng sinh học;
bảo tồn các di sản văn hoá;
- Phát triển mô hình phòng chống và
giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng.
Phần II
BIỆN PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Các biện
pháp thực hiện
1. Bổ sung, sửa đổi hệ thống văn
bản pháp quy liên quan nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài vào hoạt động và triển khai viện
trợ tại Việt Nam với thủ tục đơn
giản, nhanh gọn, đồng thời tăng
cường công tác quản lý việc sử dụng
nguồn viện trợ này.
- Xây dựng, hướng dẫn, cụ thể hoá các
quy định về thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân… đối với người
nước ngoài và người Việt Nam làm việc cho các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Xây dựng chính sách động viên, khuyến khích,
khen thưởng đối với các tổ chức và cá
nhân có thành tích và đóng góp cho việc tăng cường
viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam.
2. Tăng cường hợp tác, cung cấp thông tin
nhằm giới thiệu các nhu cầu của Việt Nam
với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và
các tổ chức tài trợ, hướng viện trợ
vào các lĩnh vực và địa bàn ưu tiên.
- Xây dựng các hệ thống thông tin hiện
đại, đảm bảo cung cấp nhanh và chính xác
về tình hình và nhu cầu của các ngành, địa
phương, làm cơ sở để các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài xem xét tài trợ; đưa
các thông tin lên mạng internet, xây dựng các bản tin nhanh,
tổ chức các hình thức hội thảo phù hợp và
thiết thực để tăng cường hợp tác;
- Tổ chức các đoàn ra nước ngoài nhằm
tìm hiểu trực tiếp về tổ chức,
phương thức hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức các
hội thảo về Việt Nam ở nước ngoài;
tăng cường sự tham gia của các cơ quan đại
diện ngoại giao của Việt Nam ở nước
ngoài trong công tác vận động viện trợ phi chính
phủ nước ngoài;
- Tăng cường hoạt động của Trung
tâm Dữ liệu phi chính phủ nước ngoài thuộc
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
để phục vụ tốt hơn nhu cầu về
thông tin của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, các tổ chức tài trợ, đồng thời chia
sẻ tốt hơn thông tin về những nhu cầu
của các ngành, địa phương và các đối tác
Việt Nam; tuỳ theo điều kiện và tình hình cụ
thể tổ chức hội nghị hàng năm với các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Tăng cường hợp tác và phối hợp
với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động
dài hạn của các tổ chức này tại Việt Nam;
xây dựng cơ chế hợp tác với các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài và các cơ quan
hợp tác phát triển song phương và đa
phương;
- Các ngành, địa phương cần cung cấp
thông tin thường xuyên về nhu cầu một cách có
hệ thống cho các cơ quan tổng hợp để
chia sẻ rộng rãi với các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài.
3. Tăng cường công tác giám sát và đánh giá
nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ
- Xây dựng một hệ thống giám
sát và đánh giá các chương trình, dự án phi chính
phủ nước ngoài để kịp thời rút kinh nghiệm
nhân rộng hoặc chấn chỉnh các hoạt
động và kết quả của chương trình,
dự án trên phạm vi toàn quốc.
- Tăng cường thông tin và tuyên truyền về
hiệu quả của nguồn viện trợ phi chính
phủ nước ngoài, về các mô hình dự án hiệu
quả, các bài học và kinh nghiệm thiết thực cho
các tổ chức tài trợ cũng như cho các cơ quan
của Việt Nam;
- Tăng
cường thúc đẩy mô hình tham gia giám sát các dự án
viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên và
cộng đồng.
4. Tăng cường nguồn
nhân lực trong công tác phi chính phủ nước ngoài
- Tăng cường đào
tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp
vụ cho cán bộ làm công tác phi chính phủ nước
ngoài ở các cấp về các kỹ năng xây dựng,
vận động, quan hệ, tổ chức thực
hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án phi chính
phủ nước ngoài… và nắm vững các quy
định của nhà nước;
- Xây dựng một
đội ngũ cán bộ từ trung ương
đến địa phương và mạng lưới
các tổ chức tư vấn độc lập trong
nước, làm nguồn lực bổ sung cho công tác phi chính
phủ nước ngoài, nhất là trong khảo sát,
thiết kế, giám sát và đánh giá dự án (thúc
đẩy vai trò của nhân sĩ, các trường
đại học, các tổ chức nghiên cứu khoa
học… tham gia vào công tác này);
- Tăng cường chia
sẻ thông tin và kinh nghiệm trong đội ngũ
những người Việt Nam làm việc cho các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài.
5. Củng cố bộ máy
cơ quan quản lý ở trung ương và địa
phương liên quan đến hoạt động và
viện trợ của tổ chức phi chính phủ
nước ngoài
- Từng bước hoàn
thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài;
- Củng cố và tăng
cường năng lực Cơ quan thường trực
của Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài;
- Củng cố và tăng
cường năng lực các cơ quan đầu mối
về công tác phi chính phủ nước ngoài ở các
địa phương, đảm bảo có cán bộ
chuyên trách, được đào tạo cơ bản và phù
hợp, đủ điều kiện cơ sở vật
chất để thực hiện công tác vận
động, quản lý và sử dụng viện trợ
hiệu quả.
II. Tổ chức thực hiện
- Ủy ban Công tác về các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài chịu trách
nhiệm đôn đốc và theo dõi việc thực
hiện Chương trình, cụ thể hoá Chương
trình bằng các kế hoạch hành động cụ
thể; hướng dẫn, phối hợp và hỗ
trợ các bộ, ngành, tổ chức nhân dân ở trung
ương và các địa phương trong công tác vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Việt Nam là cơ quan đầu mối về công tác
vận động viện trợ và quan hệ với các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài; chịu trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn, tập hợp và cung
cấp thông tin về công tác vận động viện
trợ và quan hệ với các tổ chức chính phủ
nước ngoài cho các ngành, địa phương;
- Các cơ quan trong cơ cấu của Ủy ban Công
tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo
chức năng, nhiệm vụ tham gia theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện Chương trình;
- Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương của các
đoàn thể nhân dân căn cứ theo Chương trình
để cụ thể hoá các ưu tiên trong vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài
trên cơ sở tình hình thực tế của mỗi ngành;
tăng cường chỉ đạo công tác phối
hợp giữa các đơn vị và với các địa
phương trong định hướng vận
động và quản lý viện trợ phi chính phủ
nước ngoài;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương căn cứ theo Chương trình
quốc gia để cụ thể hoá các ưu tiên trong
vận động viện trợ phi chính phủ
nước ngoài trên cơ sở tình hình thực tế
của mỗi địa phương thông qua Chương
trình vận động viện trợ phi chính phủ
nước ngoài cấp tỉnh/thành;
- Ngân sách cho việc xây dựng và triển khai
Chương trình quốc gia được trích từ ngân
sách nhà nước, được dự toán trong ngân sách
hàng năm của các Bộ, ngành, tổ chức nhân dân
ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban Công tác
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài./.
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ
TƯỚNG
Phạm
Gia Khiêm