Nghị định 71/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 71/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 71/2025/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/03/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 71/2025/NĐ-CP sửa Nghị định 35/2021/NĐ-CP về đầu tư PPP
Ngày 01/4/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).
Một số nội dung chính đáng chú ý tại Nghị định này bao gồm:
1. Điều chỉnh quy định về Hội đồng thẩm định liên ngành
Nghị định mới đã sửa đổi và bổ sung quy định liên quan đến Hội đồng thẩm định liên ngành, cụ thể:
1.1 Thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành:
Hội đồng thẩm định liên ngành sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề xuất của Bộ Tài chính hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập theo từng dự án.
*Trước đây là theo đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập
1.2 Thành phần Hội đồng thẩm định liên ngành:
-
Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Tài chính.
-
Phó Chủ tịch: Đại diện lãnh đạo các bộ hoặc cơ quan liên quan.
-
Các thành viên: Đại diện các bộ, cơ quan có liên quan.
2. Quy định về chi phí thẩm định dự án
Nghị định mới cũng sửa đổi và bổ sung một số quy định liên quan đến chi phí thẩm định dự án PPP như sau:
2.1 Chi phí thẩm định khi không thành lập Hội đồng thẩm định:
Trường hợp không thành lập Hội đồng thẩm định, chi phí của đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định bao gồm các khoản như tổ chức cuộc họp, văn phòng phẩm, khảo sát thực địa (nếu có). Nguồn chi phí được bố trí từ vốn đầu tư công, chi thường xuyên hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.
2.2 Chi phí thẩm định đối với dự án BT không yêu cầu thanh toán:
Được bố trí từ nguồn chi thường xuyên của đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định.
2.3 Nguồn vốn bố trí chi phí thẩm định:
Chi phí thẩm định sẽ được bố trí từ vốn đầu tư công, chi thường xuyên hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoặc cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ sẽ thanh toán theo quy định của hợp đồng thuê tư vấn thẩm tra.
3. Điều chỉnh quy định về vốn nhà nước tham gia dự án PPP
Nghị định mới bổ sung các quy định về vốn nhà nước tham gia dự án PPP tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn như sau:
Tỷ lệ vốn nhà nước trong dự án đường bộ:
Dự án đường bộ thực hiện tại địa bàn khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn có thể áp dụng tỷ lệ vốn nhà nước tham gia lớn hơn 50% nhưng không quá 70% tổng mức đầu tư, khi đáp ứng các điều kiện về lưu lượng vận tải, mức giá, doanh thu dự kiến, thời gian thu hồi vốn và lợi nhuận của nhà đầu tư.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 28/3/2025.
Xem chi tiết Nghị định 71/2025/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 71/2025/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ
__________ Số: 71/2025/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
“1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là Luật PPP) về Hội đồng thẩm định dự án PPP; các nội dung trong chuẩn bị dự án PPP, dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán; lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP; xác nhận hoàn thành và chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; chấm dứt hợp đồng dự án PPP; xử lý tình huống, xử lý vi phạm trong đầu tư theo phương thức PPP.
2. Nghị định này không áp dụng đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước, hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất.”.
“ 1. Hội đồng thẩm định liên ngành do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề xuất của Bộ Tài chính hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập cho từng dự án.”;
“2. Hội đồng thẩm định liên ngành bao gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm định liên ngành là Bộ trưởng Bộ Tài chính. Phó Chủ tịch là đại diện lãnh đạo các bộ hoặc cơ quan liên quan. Thành viên Hội đồng thẩm định liên ngành gồm đại diện các bộ, cơ quan có liên quan.”.
“2a. Trường hợp không thành lập Hội đồng thẩm định, chi phí thẩm định của đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định bao gồm chi phí tổ chức các cuộc họp, văn phòng phẩm, khảo sát thực địa (nếu có) theo định mức quy định tương ứng tại điểm b khoản 2 Điều này và được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, chi thường xuyên, nguồn vốn hợp pháp khác. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, chi phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi và dự thảo hợp đồng được bố trí từ nguồn chi thường xuyên của đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định.”;
“3. Chi phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, chi thường xuyên, nguồn vốn hợp pháp khác và được đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoặc cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án (trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án) thanh toán theo quy định của hợp đồng thuê tư vấn thẩm tra và đề nghị của cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định.”.
“1. Thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP được tính kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hoặc kể tư ngày đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc kề từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra đối với trường hợp thuê tư vấn thẩm tra, cụ thể như sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 30 ngày;
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 14 ngày;
c) Đối với dự án thuộc trường hợp chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng: không quá 10 ngày.
Trường hợp dự án có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định thời gian thẩm định phù hợp.”.
“4. Đối với dự án PPP thực hiện tại địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 hoặc điểm b khoản 4a Điều 12 của Luật PPP, Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho Bộ trưởng bộ quản lý ngành có ý kiến thống nhất về việc giao một cơ quan làm cơ quan có thẩm quyền. Việc quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương nơi thực hiện dự án trao đổi, thống nhất về việc đề xuất thực hiện dự án, bao gồm các nội dung: tên dự án, quy mô, địa điểm, loại hợp đồng dự án PPP, sơ bộ tổng mức đầu tư, vốn nhà nước trong dự án PPP và phân chia trách nhiệm cân đối, bố trí ngân sách của từng địa phương;
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật PPP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương nơi thực hiện dự án báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, đồng thuận đối với nội dung quy định tại điểm a khoản này.
Căn cứ văn bản đồng thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương nơi thực hiện dự án thống nhất với bộ quản lý ngành về việc giao một địa phương làm cơ quan có thẩm quyền;
c) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 4a Điều 12 của Luật PPP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương nơi thực hiện dự án thống nhất với bộ quản lý ngành về việc giao một địa phương làm cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp dự án có yêu cầu sử dụng vốn nhà nước tham gia dự án PPP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi thống nhất với bộ quản lý ngành về việc giao một địa phương làm cơ quan có thẩm quyền;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bộ quản lý ngành thống nhất là cơ quan có thẩm quyền của dự án theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này tổ chức chuẩn bị dự án, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 4 hoặc điểm b khoản 4a Điều 12 của Luật PPP;
đ) Trường hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương của từng địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh thống nhất, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh việc phân chia thành các dự án thành phần bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm đồng thời với nội dung quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này để từng địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.”;
“c) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 10 ngày; đối với dự án thuộc trường hợp chỉ cạn lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng: không quá 05 ngày làm việc.”.
“1. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật PPP và Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại Điều 28a của Nghị định này.”;
“3. Hội đồng thẩm định các cấp hoặc đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP lập báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật PPP và Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
Đối với dự án PPP thuộc trường hợp chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung thẩm định báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 2 Điều 20 của Luật PPP.”;
“1. Trong thời gian lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP, cơ quan có thẩm quyền tổ chức khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay (nếu có), trừ dự án PPP áp dụng chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật PPP, dự án áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt và dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán. Việc khảo sát đối với dự án quy định tại khoản 2a và 2b Điều 11 của Luật PPP hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất được thực hiện sau khi đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư hoàn thiện dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi, gửi cơ quan có thẩm quyền.”.
“ 1. Thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP được tính kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hoặc kể từ ngày đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra đối với trường hợp thuê tư vấn thẩm tra, cụ thể như sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: không quá 30 ngày;
b) Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 14 ngày, đối với dự án quy định tại các khoản 2a, 2b và 2c Điều 11 của Luật PPP: không quá 10 ngày.
Trường hợp dự án có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định thời gian thẩm định phù hợp.”.
“1a. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M và dự án PPP có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công không sử dụng vốn nhà nước:
a) Nhà đầu tư gửi văn bản đề xuất thực hiện dự án PPP trực tiếp hoặc qua bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật PPP;
b) Cơ quan có thẩm quyền xem xét, trả lời bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Trường hợp chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền giao nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án gồm tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều 20 của Luật PPP;
c) Dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất bảo đảm đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 26 của Luật PPP.”;
“2. Việc giao cho nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại khoản 1 và khoản 1a Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư. Văn bản thỏa thuận bao gồm nội dung về mục đích; yêu cầu; tên cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận báo cáo nghiên cứu khả thi do nhà đầu tư lập; chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi; chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm tra và nguyên tắc xử lý trong các trường hợp sau đây:”;
“3. Báo cáo nghiên cứu khả thi do nhà đầu tư tổ chức lập được thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 27 của Luật PPP, khoản 3 Điều 24 và Điều 26 của Nghị định này. Cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận báo cáo nghiên cứu khả thi do nhà đầu tư lập thực hiện thủ tục trình thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi và trình phê duyệt dự án PPP.”.
“Điều 28a. Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán do nhà đầu tư đề xuất
1. Dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán do nhà đầu tư đề xuất đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với điều kiện lựa chọn dự án để đầu tư theo phương thức PPP quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 14 của Luật PPP;
b) Không trùng với dự án PPP đang được cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đã chấp thuận nhà đầu tư khác lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;
c) Phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Trình tự đề xuất, thẩm định, phê duyệt dự án:
a) Nhà đầu tư gửi văn bản đề xuất thực hiện dự án trực tiếp hoặc qua bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật PPP;
b) Cơ quan có thẩm quyền xem xét, trả lời bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi và dự thảo hợp đồng. Nội dung văn bản chấp thuận bao gồm: tên nhà đầu tư, thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ đề xuất dự án; cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án, thực hiện thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt dự án; cách thức phối hợp với các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan có thẩm quyền và nội dung khác có liên quan; trường hợp không chấp thuận thì nêu rõ lý do;
c) Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án gồm: dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan, dự thảo hợp đồng, hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực tài chính trong việc thu xếp nguồn vốn để thực hiện dự án của nhà đầu tư và gửi hồ sơ đề xuất dự án đến cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận thì nhà đầu tư chịu mọi chi phí, rủi ro;
d) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định hồ sơ đề xuất dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật PPP. số lượng hồ sơ thẩm định thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này;
đ) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án kèm theo dự thảo hợp đồng theo quy định tại Điều 23 của Luật PPP và Mẫu số 03 Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
e) Đối với dự án thuộc trường hợp chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nhà đầu tư lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng gửi cơ quan có thẩm quyền kèm theo văn bản đề xuất thực hiện dự án quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chấp thuận đề xuất của nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt, thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng mà không cần phải thực hiện quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản này.
3. Việc điều chỉnh dự án PPP thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 và khoản 4 Điều 24 của Luật PPP.
4. Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.”.
“6. Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi và đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 45 ngày (trường hợp lựa chọn nhà đầu tư trong nước) hoặc 60 ngày (trường hợp lựa chọn nhà đầu tư quốc tế) kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Đối với dự án có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công (trừ dự án quy định tại điểm a khoản này), thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 30 ngày (trường hợp lựa chọn nhà đầu tư trong nước) hoặc 45 ngày (trường hợp lựa chọn nhà đầu tư quốc tế) kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Đối với dự án có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm c theo quy định của pháp luật về đầu tư công, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu;
d) Đối với dự án thuộc trường hợp chỉ cần lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu.”;
“b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu theo quy định tại khoản 6 Điều này.”;
“8. Đối với dự án áp dụng chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Luật PPP, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 30 ngày đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước hoặc 45 ngày đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu.”.
“Điều 33. Tổ chuyên gia
1. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu thành lập hoặc giao nhiệm vụ để đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
2. Căn cứ tính chất và mức độ phức tạp của dự án, thành phần tổ chuyên gia, bao gồm các chuyên gia kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực khác có liên quan. Thành viên tổ chuyên gia phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tốt nghiệp đại học trở lên;
c) Có trình độ ngoại ngữ đối với dự án áp dụng lựa chọn nhà đầu tư quốc tế;
d) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của dự án gồm: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý.
3. Trường hợp cần ý kiến của chuyên gia thì các chuyên gia này không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.”.
“Điều 33a. Đơn vị thẩm định
1. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, kết quả sơ tuyển thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Đối với dự án do bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác là cơ quan có thẩm quyền, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác giao cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, kết quả sơ tuyển thuộc thẩm quyền phê duyệt của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Trường hợp bên mời thầu được ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, kết quả sơ tuyển, bên mời thầu thành lập tổ thẩm định hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc để tổ chức thẩm định.
4. Trường hợp đơn vị được giao thẩm định không đủ năng lực thì lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trong trường hợp này, cá nhân thuộc tổ chức tư vấn tham gia thẩm định phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 33 của Nghị định này.”.
“3. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M, trường hợp tổng mức đầu tư dự án bao gồm cả giá trị nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư, sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp khoản tiền này vào ngân sách nhà nước, nhà đầu tư được hoàn trả hoặc giải tỏa phần bảo đảm thực hiện hợp đồng với tỷ lệ tương ứng với giá trị nộp vào ngân sách nhà nước của nhà đầu tư. Phần bảo đảm thực hiện hợp đồng còn lại được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ còn lại theo hợp đồng.”.
“đ) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2a và khoản 2b Điều này;”;
“ 1. Hồ sơ mời thầu được phê duyệt căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu sau đây:”;
“4. Trường hợp dự án PPP có tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công và thuộc loại công trình thiết kế ba bước theo quy định của pháp luật về xây dựng, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán của tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.”;
“a) Việc đánh giá về tài chính - thương mại căn cứ theo phương pháp so sánh, xếp hạng quy định trong hồ sơ mời thầu. Trong hồ sơ mời thầu phải xác định một, một số hoặc kết hợp các tiêu chuẩn về giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật PPP để so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại. Nhà đầu tư xếp thứ nhất được xem xét đề nghị trúng thầu.”.
“Điều 57. Phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật”;
“2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật. Cơ quan có thẩm quyền có thể ủy quyền cho bên mời thầu phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.”.
“Điều 65a. Thẩm quyền và thủ tục quyết định áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư
1. Đối với dự án cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Luật PPP, Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác (với tư cách là người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư.
Trước khi quyết định áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư đối với dự án quy định tại khoản này, cơ quan có thẩm quyền lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Quy trình, thủ tục, nguyên tắc thực hiện chỉ định nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Nghị định này.”.
“Điều 69. Thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
“Điều 70. Quy trình, thủ tục quyết định áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
1. Căn cứ yêu cầu thực hiện dự án, chỉ đạo tại nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước (đối với dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 69 của Nghị định này) hoặc chỉ đạo tại nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ (đối với dự án quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 69 của Nghị định này), cơ quan có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt trình cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình đề nghị áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, gồm các nội dung sau: Thông tin cơ bản của dự án; giải trình về sự cần thiết và lý do phải áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt; thuyết minh phương án lựa chọn nhà đầu tư gồm các nội dung chủ yếu về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư, điều kiện ký kết hợp đồng và các nội dung liên quan khác để đáp ứng các yêu cầu đặc thù của dự án quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 69 của Nghị định này; đề xuất và kiến nghị;
b) Dự thảo quyết định áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, gồm các nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Các văn bản, tài liệu pháp lý có liên quan.
2. Cơ quan có thẩm quyền gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan có liên quan về sự cần thiết và lý do phải áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt (nếu cần thiết).
3. Cơ quan có thẩm quyền giao một cơ quan, đơn vị độc lập với cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan và tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau:
a) Đánh giá về sự cần thiết, lý do áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 40 của Luật PPP;
b) Y kiến về phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt và dự thảo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp kiến nghị chấp thuận;
c) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.
4. Căn cứ hồ sơ đề nghị, báo cáo thẩm định, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt. Trường hợp chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đồng thời hoặc độc lập với quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định chủ trương đầu tư (đối với dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án ứng dụng công nghệ mới). Quyết định áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt gồm các nội dung sau:
a) Chấp thuận áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt;
b) Phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, gồm các nội dung sau: Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư; điều kiện ký kết, thực hiện hợp đồng; các nội dung liên quan khác để đáp ứng các yêu cầu, điều kiện đặc thù của dự án, bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực, kinh nghiệm, đề xuất phương án thực hiện dự án phù hợp, khả thi;
c) Trách nhiệm của bên mời thầu và các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
d) Các yêu cầu khác trong quá trình triển khai thực hiện dự án (nếu có).
5. Bên mời thầu chịu trách nhiệm lựa chọn nhà đầu tư theo phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đã được phê duyệt. Nhà đầu tư được lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, đề xuất phương án thực hiện dự án phù hợp, khả thi theo quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án PPP.
6. Hằng năm cơ quan có thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình đầu tư xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng do nhà đầu tư được lựa chọn trong trường hợp đặc biệt thực hiện, gửi Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong báo cáo tổng kết tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.”.
“c) Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của: người ký đơn kiến nghị; các cá nhân trực tiếp tham gia lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu; các cá nhân trực tiếp thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; người ký phê duyệt kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.”;
“a) Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp trung ương là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động lựa chọn nhà đầu tư của Bộ Tài chính. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp bộ là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thuộc cơ quan này. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp địa phương là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động lựa chọn nhà đầu tư của Sở Tài chính. Bộ phận thường trực giúp việc không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư của dự án đó;”.
“4. Trường hợp dự án PPP có tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 70 của Luật PPP, việc thanh toán đối với công trình, hạng mục công trình hoàn thành của tiểu dự án thực hiện theo tiến độ, giá trị, khối lượng hoàn thành được thống nhất giữa cơ quan ký kết hợp đồng và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án tại hợp đồng dự án.”.
“3. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm các tài liệu quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này.”.
“đ) Thời gian để các bên khắc phục; dự kiến phương án về chi phí xử lý tương ứng với trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập (nếu cần thiết) trong trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được chi trả chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; việc đề nghị Kiểm toán nhà nước kiểm toán chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trước khi thực hiện chi trả cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án;”;
“4a. Khi hợp đồng dự án PPP bị chấm dứt trước thời hạn và không lựa chọn nhà đầu tư thay thế thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đang trong giai đoạn xây dựng và có yêu cầu chuyển sang sử dụng vốn đầu tư công để đầu tư xây dựng phần công trình còn lại, cơ quan có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 93 và khoản 3 Điều 94 của Luật PPP xem xét, chấm dứt hợp đồng dự án PPP. Đối với dự án PPP thuộc thẩm quyền chấm dứt hợp đồng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 89 của Luật PPP, Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác (với tư cách là người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấm dứt hợp đồng dự án PPP.
Văn bản cho phép chấm dứt hợp đồng dự án PPP đồng thời là văn bản dừng chủ trương đầu tư theo phương thức PPP. Cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định lập dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định tại điểm a khoản 6a Điều 52 Luật PPP;
b) Đối với dự án đang trong giai đoạn vận hành, kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 6a Điều 52 của Luật PPP, đồng thời tổ chức quản lý và vận hành, bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho đến khi cấp có thẩm quyền giao một cơ quan, đơn vị tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 77 và điểm đ khoản 1 Điều 78 của Nghị định này;
c) Hằng năm cơ quan có thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân cấp tại điểm a khoản này (nếu có), gửi Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong báo cáo tổng kết tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.”.
“Điều 82. Chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn”;
“ 1. Hợp đồng dự án PPP phải quy định trách nhiệm chi trả của các bên, công thức hoặc cách thức xác định chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 2a và 2b Điều 52 của Luật PPP.”.
“1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng và ban hành mẫu hồ sơ lựa chọn nhà đầu tư;
b) Quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn thực hiện chi tiết về đăng tải thông tin, lựa chọn nhà đầu tư PPP và báo cáo tình hình thực hiện dự án PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Chủ trì hướng dẫn về quản lý và sử dụng chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư; phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn về khung lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư và mẫu hợp đồng dự án;
d) Hướng dẫn thực hiện các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.”;
“3. Trong trường hợp cần thiết, các bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ điều kiện đặc thù (nếu có) của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý hướng dẫn nội dung về chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội, khung lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, chỉ số đánh giá chất lượng, thời hạn khấu hao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi; nội dung hợp đồng dự án và các nội dung cần thiết khác.
Trường hợp chưa có hướng dẫn theo quy định tại khoản này, cơ quan có thẩm quyền tổ chức chuẩn bị dự án, lựa chọn nhà đầu tư, ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP theo quy định của Luật PPP, Nghị định này và pháp luật có liên quan.”.
“2. Cơ quan (Tên cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị chuẩn bị dự án) hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (Tên dự án) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định của Luật PPP.
[- Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng công nghệ mới: Cơ quan (Tên cơ quan có thẩm quyền hoặc bên mời thầu) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thiện hồ sơ mời đàm phán dự án (Tên dự án) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở tổ chức đàm phán cạnh tranh theo quy định của Luật PPP và Nghị định này.]”.
“c) Kế hoạch thu xếp tài chính:
- Vốn chủ sở hữu: tổng số vốn; tiến độ góp vốn chủ sở hữu; lộ trình tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án theo tiến độ góp vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn huy động (vốn vay, vốn tín dụng ưu đãi, trái phiếu doanh nghiệp dự án và các nguồn vốn khác): tổng mức vốn huy động, thời gian vay, trả, thời gian ân hạn (theo từng nguồn vốn); chi phí huy động vốn bao gồm: lãi suất vốn vay của từng nguồn vốn, chi phí cần thiết liên quan đến huy động nguồn vốn được pháp luật cho phép; đồng tiền vay và tỷ giá thanh toán; điều kiện đảm bảo nguồn vốn huy động; tiến độ, thứ tự giải ngân, phương án trả nợ (theo từng nguồn vốn).
- Thời điểm ký kết thỏa thuận về việc lựa chọn nhà đầu tư thay thế giữa cơ quan ký kết hợp đồng, bên cho vay và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (được ký kết đồng thời với hợp đồng cấp tín dụng).”;
“a) Giá trị; thời gian có hiệu lực; các trường hợp được, không được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng; trường hợp hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng theo tiến độ đối với dự án có phân kỳ tiến độ tại quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án căn cứ quy định tại Điều 48 của Luật PPP và Điều 35 của Nghị định này.”.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, CN (2). |
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
Phụ lục I
(Kèm theo Nghị định số 71/2025/NĐ-CP
ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)
_______________
Mẫu số 01 |
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP |
Mẫu số 02 |
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP |
Phụ lục II
(Kèm theo Nghị định số 71/2025/NĐ-CP
ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)
__________
Phụ lục III
(Kèm theo Nghị định số 71/2025/NĐ-CP
ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)
__________
Phụ lục IV
(Kèm theo Nghị định số 71/2025/NĐ-CP
ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)
___________
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây