Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 9499/BKHĐT-ĐTNN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sankyo Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 9499/BKHĐT-ĐTNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 9499/BKHĐT-ĐTNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đỗ Nhất Hoàng |
Ngày ban hành: | 25/11/2013 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
tải Công văn 9499/BKHĐT-ĐTNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9499/BKHĐT-ĐTNN | Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 8953/SKHĐT-ĐKĐT ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh và hồ sơ kèm theo đề nghị góp ý kiến về việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Công ty TNHH Sankyo Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
1. Về nội dung ngành nghề kinh doanh và mục tiêu hoạt động điều chỉnh:
- Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn, phân phối bán lẻ (không thành lập cơ sở bán buôn, bán lẻ) các sản phẩm sơn, sản phẩm bằng cao su, máy móc, thiết bị có mã∙ HS 3204, 3205, 3208 → 3212, 3214, 3905, 3907, 3909, 3912, 3917 → 3921, 3925, 4003, 4005, 4008, 4010, 4016, 8414, 8416, 8419, 8421, 8423, 8424, 8428, 8460, 8479, 8501, 8502 là không trái với quy đinh và lộ trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa được ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BTM ngày 21/5/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
Lưu ý: các mặt hàng có mã HS số 3918, 8414, 8419, 8421, 8423 thuộc Danh mục các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu được ban hành kèm theo Quyết định số 1380/QĐ-BCT ngày 25 tháng 3 năm 2011 của Bộ Công Thương.
- Mục tiêu Dịch vụ tư vấn quản lý (CPC 865) gồm: dịch vụ tư vấn quản lý chung (CPC 86501), dịch vụ tư vấn quản lý tài chính (trừ thuế kinh doanh) (CPC 86502), dịch vụ tư vấn quản lý tiếp thị (CPC 86503). Dịch vụ tư vấn quản lý nguồn nhân lực (CPC 86504), dịch vụ tư vấn quản lý sản xuất (CPC 86505), dịch vụ quan hệ cộng đồng (CPC 86506) là phù hợp với quy định và lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO của Việt Nam.
Tuy nhiên, theo quy định tại Biểu cam kết thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO:
+ Dịch vụ tư vấn quản lý tài chính (CPC 86502, trừ thuế kinh doanh) không hạn chế đối với hiện diện thương mại, nhưng loại trừ dịch vụ tư vấn về quản lý danh mục đầu tư ngắn hạn thường được các tổ chức trung gian tài chính ngắn hạn cung cấp.
+ Dịch vụ tư vấn quản lý sản xuất (CPC 86505) không hạn chế đối với hiện diện thương mại nhưng không bao gồm các dịch vụ tư vấn và thiết kế đối với bố trí nhà máy và các quá trình công nghiệp thường do các tổ chức tư vấn kỹ thuật cung cấp.
- Mục tiêu "dịch vụ tư vấn đầu tư" và "cung cấp dịch vụ sơn cho các công trình dân dụng và công nghiệp": không nằm trong quy định và lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1, Điều 2 và Phụ lục I, Phụ lục II Hiệp định giữa Việt Nam và Nhật Bản ký kết ngày 14/11/2003 về tự do xúc tiến và bảo hộ đầu tư, mục tiêu trên không thuộc lĩnh vực hạn chế đối với các nhà đầu tư Nhật Bản.
Với các mục tiêu hoạt động nêu trên, đề nghị Quý Sở căn cứ ý kiến thẩm tra của Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng.
2. Các vấn đề khác của Dự án đề nghị xem xét, thẩm tra theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để Quý Sở tham khảo và trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
| TL. BỘ TRƯỞNG |