Thông tư 92/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 92/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 92/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/07/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 31/7/2007, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 92/2007/TT-BTC về việc Hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Theo đó, đối tượng áp dụng là: các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ(Công ty nhà nước độc lập; Tổng công ty nhà nước; Công ty thành viên hạch toán độc lập; Công ty TNHH một thành viên); Các tổ chức kinh tế (không bao gồm doanh nghiệp). Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất như sau: Bộ Tài chính đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do Bộ, ngành Trung ương hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Sở Tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc các tổ chức kinh tế không do Nhà nước quyết định thành lập; Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do đại diện chủ sở hữu xác nhận; công ty thành viên hạch toán độc lập là thành viên tổng công ty nhà nước do Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước xác nhận. Trình tự, thủ tục xác nhận nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế lập hồ sơ xác nhận nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất theo quy định tại điểm 5 Thông tư này. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác các nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan có trách nhiệm xác nhận về nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất. Trường hợp chưa xác nhận, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
Xem chi tiết Thông tư 92/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 92/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 92/2007/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ĐÃ TRẢ CÓ NGUỒN GỐC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Đất đai
năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003, Bộ Tài chính
hướng dẫn việc xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước như sau:
1. Phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn việc xác định nguồn gốc tiền sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước khi được nhà nước giao đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tiền đã trả về nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất.
2. Đối tượng áp dụng:
2.1 Các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm:
a) Công ty nhà nước độc lập;
b) Tổng công ty nhà nước;
c) Công ty thành viên hạch toán độc lập;
d) Công ty TNHH một thành viên.
2.2 Các tổ chức kinh tế (không bao gồm doanh nghiệp):
a) Các tổ chức kinh tế do Nhà nước quyết định thành lập là các đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Các tổ chức kinh tế không do Nhà nước quyết định thành lập là các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
3. Nguồn gốc tiền sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước khi được Nhà nước giao đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tiền đã trả về nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất được xác định như sau:
3.1. Tiền sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước, tiền đã trả nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đồng thời được ngân sách nhà nước cấp để nộp tiền sử dụng đất, trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thay cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà khoản tiền này doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không phải ghi nhận vốn nhà nước hoặc không phải ghi nhận nợ với Nhà nước;
b) Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; đồng thời doanh nghiệp, tổ chức kinh tế này không phải ghi nhận vốn nhà nước hoặc nợ phải trả cho ngân sách nhà nước;
c) Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nhưng cho miễn tiền sử dụng đất;
d) Công ty nhà nước hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước sử dụng quỹ đầu tư phát triển để nộp tiền sử dụng đất, trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
3.2 Các trường hợp không nằm trong quy định tại điểm 3.1 Thông tư này được xác định là không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
4. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất như sau:
a) Bộ Tài chính đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do Bộ, ngành Trung ương hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
b) Sở Tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc các tổ chức kinh tế không do Nhà nước quyết định thành lập;
c) Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do đại diện chủ sở hữu xác nhận; công ty thành viên hạch toán độc lập là thành viên tổng công ty nhà nước do Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước xác nhận.
5. Hồ sơ xác nhận tiền đã nộp về sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước:
5.1. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do Nhà nước quyết định thành lập, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị của doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế, trong đó giải trình về nguồn tiền đã nộp về tiền sử dụng đất không có nguồn gốc ngân sách nhà nước;
b) Chứng từ trả tiền hoặc hợp đồng và thanh lý hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
c) Các tài liệu chứng minh về việc doanh nghiệp không sử dụng quỹ đầu tư phát triển để nộp tiền sử dụng đất, trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Các tài liệu khác có liên quan đến việc chứng minh doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không dùng tiền ngân sách nhà nước để nộp về tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi được giao đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất (nếu có).
5.2. Đối với các tổ chức kinh tế không do Nhà nước quyết định thành lập, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị của tổ chức kinh tế, trong đó giải trình về nguồn tiền đã nộp về tiền sử dụng đất không có nguồn gốc ngân sách nhà nước;
b) Chứng từ trả tiền hoặc hợp đồng và thanh lý hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
c) Các tài liệu chứng minh về việc tổ chức kinh tế dùng vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn trong thanh toán để nộp về tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi được giao đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
d) Các tài liệu khác có liên quan chứng minh về việc tổ chức kinh tế không dùng tiền ngân sách nhà nước để nộp tiền về sử dụng đất cho Nhà nước khi được giao đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất (nếu có).
6. Trình tự, thủ tục xác nhận nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất:
6.1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế lập hồ sơ xác nhận nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất theo quy định tại điểm 5 Thông tư này. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác các nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
6.2. Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan có trách nhiệm xác nhận về nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất. Trường hợp chưa xác nhận, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
7. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Thông tư số 23/2006/TT-BTC ngày
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà