Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 146/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 146/2005/QĐ-TTG
NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ CHÍNH SÁCH
THU HỒI ĐẤT
SẢN XUẤT CỦA CÁC NÔNG TRƯỜNG, LÂM TRƯỜNG
ĐỂ GIAO CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm
trường (kể cả vườn cây lâu năm, rừng trồng) để giao cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
Điều 2. Việc thu hồi đất sản xuất, vườn cây lâu năm, rừng trồng của các nông
trường, lâm trường chỉ được thực hiện sau khi đã thực hiện rà soát hiện trạng
sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của các nông trường, lâm trường
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo Quyết định số
264/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về một số
giải pháp quản lý, sử dụng đất trong các nông, lâm trường quốc doanh.
Điều 3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thu hồi đất sản xuất của nông
trường, lâm trường giao cho Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) để giao cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo. Việc bồi thường đất và tài sản được thực hiện
1. Về đất:
a) Đất sản xuất của
nông trường, lâm trường được giao đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999; khi thu hồi, không được bồi thường;
b) Đất sản xuất của
nông trường, lâm trường đã chuyển sang thuê đất hoặc được nhà nước cho thuê đất
sau ngày 01 tháng 01 năm 1999, đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm hoặc trả tiền
thuê đất cho cả thời hạn thuê đất, khi nhà nước thu hồi được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại (gồm: tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp
mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu
tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được).
Tiền thuê đất đã trả
cho thời gian thuê đất còn lại được xác định theo thời gian đã trả tiền thuê
đất còn lại nhân với đơn giá thuê đất của loại đất đang sử dụng (đất sản xuất)
tại thời điểm thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định
của Chính phủ nhân với diện tích đất thuê.
2. Về vườn cây lâu
năm, rừng trồng trên đất bị thu hồi.
a) Vườn cây lâu năm,
rừng trồng của nông trường, lâm trường bao gồm: cây công nghiệp, cây ăn quả,
cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây rừng được hình thành từ nguồn vốn vay hoặc từ nguồn
vốn đầu tư của hộ gia đình, cá nhân nhận khoán của nông trường, lâm trường thì
khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây; giá
trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị vườn cây lâu năm, rừng
trồng được xác định theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
b) Vườn cây lâu năm,
rừng trồng của nông trường, lâm trường được hình thành
từ các nguồn vốn khác không thuộc quy định tại điểm a khoản này khi Nhà nước
thu hồi thì không được bồi thường;
c) Cây rừng tái
sinh, cây rừng được trồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (kể cả từ nguồn vốn
của các dự án đầu tư phát triển rừng) mà nông trường, lâm trường đã giao khoán
cho hộ gia đình, cá nhân trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, khi Nhà
nước thu hồi được bồi thường về cây rừng trồng trên đất. Mức bồi thường tương
đương với mức phân chia sản phẩm do Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn quy định tại Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001
của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
3. Về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất:
a) Nhà, công trình
xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất của nông trường, lâm trường
được đầu tư, xây dựng phục vụ trực tiếp cho sản xuất của thửa (lô) đất bị thu
hồi; mà vốn đầu tư các tài sản này được hình thành từ nguồn vốn vay hoặc vốn
đầu tư hộ gia đình, cá nhân nhận khoán của các nông trường, lâm trường; khi Nhà
nước thu hồi đất được bồi thường theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Nhà, công trình xây dựng khác... gắn liền với đất được đầu tư từ các
nguồn vốn khác không thuộc quy định tại điểm a khoản này khi Nhà nước thu hồi
thì không được bồi thường.
Điều 4. Nguồn vốn để bồi thường theo quy định tại
Điều 3 Quyết định này bao gồm:
1. Ngân sách trung
ương đảm bảo kinh phí chi trả tiền bồi thường với mức bình
quân 5.000.000 đồng/ha (năm triệu đồng).
2. Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thu hồi đất của nông trường,
lâm trường giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo phải đảm bảo phần kinh
phí bằng nguồn ngân sách địa phương không thấp hơn 20% so với số vốn của ngân
sách Trung ương đảm bảo.
3. Nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày
20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo,
đời sống khó khăn.
Điều 5. Việc đánh giá lại giá trị vườn cây, rừng trồng để
bàn giao.
1. Thành lập Hội
đồng đánh giá lại giá trị vườn cây lâu năm, rừng trồng, xác định giá trị tài
sản là nhà, các công trình khác (nếu có). Thành viên của Hội đồng gồm: lãnh đạo
Sở Tài chính là Chủ tịch Hội đồng, các thành viên là đại diện Sở Tài nguyên và
Môi trường, đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các thành viên
khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế
tại địa phương.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được phép thuê tổ chức của Nhà nước có
chức năng định giá tài sản để đánh giá lại giá trị vườn cây, rừng trồng, xác
định giá trị tài sản là nhà, công trình xây dựng khác (nếu có).
2. Căn cứ để đánh
giá lại giá trị vườn cây, rừng trồng là thực trạng vườn cây, rừng trồng tính
theo giá bán vườn cây, rừng trồng ở thị trường địa phương tại thời điểm bàn
giao, đồng thời có xem xét giá trị đầu tư thực tế cho vườn cây, rừng trồng đến
thời điểm bàn giao.
Điều 6. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo được giao đất sản xuất từ nguồn thu
hồi từ các nông trường, lâm trường do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết
định theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và có tham khảo ý kiến
của Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, các cơ quan chức năng của huyện.
Điều 7. Bàn giao đất sản xuất, vườn cây, rừng trồng cho các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
1. Việc bàn giao
được thực hiện trực tiếp giữa nông trường, lâm trường có đất sản xuất bị thu hồi với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo.
2. Đất sản xuất,
vườn cây, rừng trồng được đầu tư không phải từ nguồn vốn vay của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân hoặc vốn đầu tư của hộ gia đình, cá nhân nhận khoán (bao
gồm kinh phí khai hoang, đầu tư vào đất, trồng, chăm sóc vườn cây, rừng) thì
bàn giao theo đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đất sản xuất,
vườn cây, rừng trồng được đầu tư từ nguồn vốn vay của các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân hoặc đầu tư từ nguồn vốn của hộ gia đình, cá nhân nhận khoán thì khi
thu hồi đất phải thực hiện bồi thường theo quy định tại Điều 3, Điều 5 Quyết
định này; đồng thời thực hiện bàn giao đất, vườn cây, rừng trồng cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
4. Nội dung biên bản
bàn giao đất sản xuất gồm:
a) Bên giao, nhận và
đại diện các cơ quan có chức năng của địa phương;
b) Vị trí, địa điểm,
diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng đất (các trích lục bản đồ);
c) Hiện trạng vườn
cây, rừng trồng;
d) Tổng giá trị tài
sản, vườn cây, rừng trồng giao cho hộ gia đình, trong
đó:
- Giá trị vườn cây,
rừng trồng theo giá đánh giá lại;
- Giá trị tài sản là
nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất sản
xuất.
đ) Các thông tin khác có liên quan.
Điều 8. Ghi tăng, giảm tài sản được thực hiện
1. Nông trường, lâm
trường có đất sản xuất bị Nhà nước thu hồi thực hiện ghi giảm tài sản: nhà,
công trình xây dựng khác (nếu có)... vườn cây lâu năm, rừng trồng đã bàn giao
theo quyết định thu hồi đất và ghi giảm vốn ngân sách nhà nước theo giá trị ghi
trên sổ sách kế toán.
2. Ngân sách địa
phương thanh toán các khoản bồi thường tiền thuê đất trả trước cho thời gian
thuê đất còn lại; bồi thường công trình, nhà tạm, vườn cây lâu năm, rừng trồng
được đầu tư từ nguồn vốn vay hoặc đầu tư từ nguồn vốn của hộ gia đình, cá nhân
nhận khoán quy định tại khoản 3 Điều 7 Quyết định này.
Điều 9. Quyền lợi và nghĩa vụ của hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo được giao
đất sản xuất do thu hồi của nông trường, lâm trường.
1.Về quyền lợi:
a) Về đất sản xuất:
có quyền sử dụng đất và các quyền lợi khác theo quy
định của pháp luật về đất đai;
b) Về vườn cây, rừng
trồng: được quản lý chăm sóc và được hưởng lợi từ vườn cây, rừng trồng.
2. Về nghĩa vụ:
a) Về đất sản xuất:
Sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng khi được giao hoặc cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất cùng với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Chấp hành quy
định của Nhà nước về quản lý sử dụng đất đai, nghĩa vụ tài chính về đất đai và
pháp luật về bảo vệ rừng và lâm nghiệp.
3. Không được chuyển
đổi, chuyển nhượng vườn cây, rừng trồng do Nhà nước giao trong thời hạn 10 năm,
kể từ ngày được giao đất. Trường hợp không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng đất sản
xuất, vườn cây, rừng trồng do Nhà nước giao thì Nhà
nước thu hồi và không được bồi thường.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước.
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp báo cáo
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình, kết quả thi
hành Quyết định này;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện của các địa phương và nông trường, lâm trường;
c) Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để bố trí, kết hợp với nguồn kinh phí phục vụ cho các chương
trình, mục tiêu để đảm bảo đủ kinh phí thực hiện Quyết
định này.
2. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất và điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất của các nông trường, lâm trường; kết quả sắp xếp, đổi mới
và phát triển nông trường quốc doanh theo quy định tại Nghị định số
170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát
triển nông trường quốc doanh và Quyết định số 264/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp quản lý, sử dụng đất trong
các nông, lâm trường quốc doanh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để:
a) Quyết định thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường;
b) Thành lập Hội
đồng định giá tài sản hoặc giao cho các đơn vị, cơ quan có chức năng xác định
giá trị tài sản để định giá trị tài sản khi thu hồi
đất sản xuất của nông trường, lâm trường;
c) Tiếp nhận, quản
lý và sử dụng nguồn vốn do ngân sách trung ương bố trí tại khoản 1 Điều 4 Quyết
định này để thực hiện;
d) Định kỳ 6 tháng
một lần lập báo cáo tình hình thực hiện thu hồi đất sản xuất của các nông
trường, lâm trường, giao cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo gửi Thủ
tướng Chính phủ, Uỷ ban Dân tộc, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
3. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để hướng dẫn các địa phương, tổ chức có
liên quan thi hành Quyết định này.
Điều 11. Hiệu lực thi hành.
Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
thuộc tính Quyết định 146/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 146/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 15/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở , Chính sách , Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
* Chính sách thu hồi đất - Ngày 15/6/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 146/2005/QĐ-TTg về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Theo Quyết đinh này, đối với đất sản xuất của nông, lâm trường được giao trước ngày 01/01/1999 khi thu hồi không được bồi thường, Nếu đã chuyển sang thuê đất hoặc được nhà nước cho thuê sau ngày 01/01/1999, đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm hoặc cho cả thời hạn thuê, khi thu hồi dược bồi thường chi phí đầu tư... Đối với vườn cây lâu năm, rừng trồng được hình thành từ nguồn vốn vay hoặc từ nguồn vốn đầu tư của hộ gia đình sẽ được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây, giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất... Mức bồi thường bình quân là 5 triệu đồng/ha... Căn cứ để đánh giá giá trị vườn cây, rừng trồng là thực trạng vườn cây, rừng trồng tính theo giá bán ở thị trường địa phương tại thời điểm bàn giao, đồng thời có xem xét giá trị đầu tư thực tế đến thời điểm bàn giao... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định146/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 146/2005/QĐ-TTg
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây