Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài nguyên và Môi trườngTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ
---

Số:          /2018/NĐ-CP

 

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------

   Hà Nội, ngày       tháng       năm 2018

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

 

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

Chính phủ ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Điều 2. Đối tượng bị xử phạt

1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định của Nghị định này gồm các đối tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai hoặc trong việc thực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này:

a) Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân);

b) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức);

c) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo.

2. Tổ chức, cá nhân được áp dụng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật không thuộc đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.

2. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, cho thuê đất hoặc người sử dụng đất cho phép hoặc mượn đất của người sử dụng đất mà khi hết thời hạn được mượn theo thỏa thuận vẫn không trả lại đất hoặc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng, không được tiếp tục sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Hủy hoại đất là hành vi gây hậu quả làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định trong các trường hợp sau đây:

a) Làm biến dạng địa hình như thay đổi độ dốc hay hạ thấp bề mặt đất sản xuất nông nghiệp để lấy đất dùng vào việc khác hoặc san lấp bề mặt đất sản xuất nông nghiệp bằng loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng, trừ trường hợp cải tạo làm ruộng bậc thang và trường hợp khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khi giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng;

b) Làm suy giảm chất lượng đất như giảm độ dầy tầng đất, giảm hàm lượng các chất có ích cho cây trồng, giảm độ PH của đất, phá vỡ kết cấu đất;

c) Gây ô nhiễm đất như đưa các chất có hại cho cây trồng, vật nuôi và con người.

4. Chưa làm thủ tục để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai với Nhà nước quy định tại Nghị định này là hành vi chưa thực hiện kê khai nghĩa vụ tài chính về đất đai (gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ) theo quy định của pháp luật,  trừ trường hợp đã có thông báo thu nghĩa vụ tài chính mà chậm nộp.

Điều 4. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc để tính thời hiệu từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, bao gồm:

a) Hủy hoại đất trong trường hợp đã thực hiện xong việc làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất.

b) Chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê, thuê lại, thừa kế, thế chấp, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất (sau đây được gọi là giao dịch về quyền sử dụng đất) đối với đất không được giao dịch hoặc không đủ điều kiện giao dịch về quyền sử dụng đất theo quy định mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký (đã thanh toán xong nghĩa vụ tài chính; đã bàn giao giấy tờ về quyền sử dụng đất và bàn giao đất theo hợp đồng, văn bản giao dịch…) và đã thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định.

c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký (đã thanh toán xong nghĩa vụ tài chính; đã bàn giao giấy tờ về quyền sử dụng đất và bàn giao đất theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký) và đã thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định nhưng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép.

d) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký (đã thanh toán xong nghĩa vụ tài chính; đã bàn giao giấy tờ về quyền sử dụng đất và bàn giao đất theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký) và đã thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định.

đ) Bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 189 của Luật Đất đai, nhưng các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký (đã thanh toán xong nghĩa vụ tài chính; đã bàn giao giấy tờ về quyền sở hữu tài sản và bàn giao tài sản theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký).

e) Đã di chuyển, làm sai lệch mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính, làm hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính.

f) Tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất;

g) Tổ chức đã thực hiện xong hoạt động tư vấn điều tra, đánh giá đất đai; đo đạc địa chính; xác định giá đất; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai nhưng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

2. Các hành vi vi phạm được xác định là đang được thực hiện để tính thời hiệu từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm, bao gồm:

a) Đang thực hiện hành vi hủy hoại đất như làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất.

b) Để chất thải, chất độc hại, vật liệu xây dựng và các vật khác hoặc đào bới, xây dựng công trình gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.

c) Sử dụng đất không đúng mục đích được nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.

d) Sử dụng đất do lấn, chiếm.

đ) Sử dụng đất mà không đăng ký hoặc có biến động về sử dụng đất mà không đăng ký biến động theo quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai.

e) Giao dịch về quyền sử dụng đất đối với đất không được giao dịch hoặc không đủ điều kiện giao dịch về quyền sử dụng đất theo quy định mà các bên liên quan chưa hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký hoặc chưa thực hiện kê khai đăng ký biến động theo quy định.

f) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê mà các bên liên quan chưa hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký hoặc chưa thực hiện kê khai đăng ký biến động theo quy định nhưng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép.

g) Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư đã được thực hiện nhưng không đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và chưa đăng ký biến động đất đai theo quy định.

h) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai mà các bên liên quan chưa hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký hoặc chưa thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định.

i) Bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 189 của Luật Đất đai mà các bên liên quan chưa hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký.

k) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, giấy tờ, tài liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;

l) Tổ chức được Nhà nước giao đất xây dựng nhà ở để bán quá thời hạn quy định mà chưa nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc chưa cung cấp hồ sơ cho người mua nhà ở, đất ở để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.

m) Chậm cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai.

n) Chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.

o) Chưa làm thủ tục để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

p) Tổ chức đang thực hiện hoạt động tư vấn điều tra, đánh giá đất đai; đo đạc địa chính; xác định giá đất; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai nhưng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Hình thức xử phạt

1. Các hình thức xử phạt chính bao gồm:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính).

Điều 6. Áp dụng khung phạt tiền và thẩm quyền xử phạt

1. Đối tượng áp dụng khung phạt tiền thực hiện như sau:

a) Khung phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng cho cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm c Khoản này.

b) Khung phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính trong các trường hợp quy định tại điểm a Khoản này thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

c) Khung phạt tiền quy định tại các Điều 20, khoản 1 và 2 Điều 21, Điều 22, Khoản 5 Điều 26, Điều 27, Điều 28, Khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng cho riêng các tổ chức.

d) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà thực hiện chuyển nhượng, cho thuê lại đất, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng bằng hai lần mức phạt tiền đối với cùng một hình thức giao dịch quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.

2. Hộ gia đình, cộng đồng dân cư có hành vi vi phạm thì được áp dụng xử lý như đối với cá nhân; cơ sở tôn giáo có hành vi vi phạm thì được áp dụng xử lý như đối với tổ chức.

3. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38, 3940 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền về mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần so với thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Điều 7. Việc xác định số lợi bất hợp pháp

Việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện như sau:

1. Trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định tại các điều 9, 10, 11, 12 và 13 của Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị chênh lệch của phần diện tích đất vi phạm giữa hai loại đất trước và khi chuyển mục đích sử dụng trong thời gian vi phạm tính theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm lập văn bản xác định hành vi vi phạm, được tính bằng công thức sau:

 

 

Số lợi có được do vi phạm

 

=

Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất (G2)

-

Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (G1)

 

x

 

Số năm vi phạm

Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định đối với loại đất sau khi chuyển mục đích; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm

 

G (1,2)

=

Diện tích đất vi phạm

x

Gđất theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định

 

2. Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị của phần diện tích đất lấn, chiếm tính theo bảng giá đất đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm lập văn bản xác định hành vi vi phạm, được tính bằng công thức sau:

 

Số lợi có được do vi phạm

=

Diện tích đất vi phạm

x

Giá đất của bảng giá theo loại đất đang sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định

x

Số năm vi phạm

Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định đối với loại đất đang sử dụng; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm

3. Trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 2 Điều 19, khoản 1 Điều 22, Điều 25, khoản 2 Điều 27 của Nghị định này được xác định bằng giá trị quyền sử dụng đất trong thời gian đã chuyển quyền tính theo giá trị chuyển quyền thực tế nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm lập văn bản xác định hành vi vi phạm và được tính bằng công thức sau:

 

 

Số lợi có được do vi phạm

 

 

=

Diện tích đất

vi phạm

 

x

Giá đất

 

 

x

 

Số năm vi phạm

Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định đối với loại đất chuyển quyền; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm

 

4. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 18, khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 27 của Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được tính bằng lãi suất tiền gửi ngân hàng trên tổng số tiền vay thế chấp trong thời gian đã vay.

5. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều 26 của Nghị định này được xác định bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất kể từ thời điểm vi phạm đến thời điểm lập văn bản xác định hành vi vi phạm nhưng không thấp hơn đơn giá cho thuê đất hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP;

6. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở quy định tại Điều 21 của Nghị định này được tính bằng giá trị chệnh lệch giữa tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư đã nộp cho Nhà nước khi được giao đất và giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất của chủ đầu tư theo hợp đồng đã ký.

7. Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được xác định bằng giá trị khấu hao tài sản trong thời gian sử dụng sau khi mua bán tính theo giá trị của tài sản ghi trong hợp đồng mua bán đã ký. Thời hạn sử dụng của tài sản để tính khấu hao được xác định theo quy định của pháp luật đối với loại tài sản đã mua bán.

8. Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 của Nghị định này thì được xác định bằng giá trị cho thuê tài sản theo Hợp đồng đã ký, tính trong thời gian kể từ ngày cho thuê đến thời điểm có biên bản xác định hành vi vi phạm.

Điều 8. Xác định tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính

1. Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều  9, 10, 11, 13, 14, 15, 19, 20, 21, khoản 1 Điều 22, Điều 27, 32 của Nghị định này được xác định theo quy mô diện tích đất bị vi phạm.

2. Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 31 của Nghị định này được xác định theo số lượng căn hộ, số lượng lô đất bị ảnh hưởng.

3. Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 12 và Điều 29 của Nghị định này được xác định theo nguyên tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thành tiền theo giá đất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ban hành tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và chia thành 04 mức sau đây:

a) Mức 1: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 60.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, dưới 300.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

b) Mức 2: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 60.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

c) Mức 3: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

d) Mức 4: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp, từ 3.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.

4. Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 16,17,18, khoản 2 Điều 22, Điều 23, 24, 25, 26, 28, 30, 33, 34, 35, 36 và Điều 37 của Nghị định này được xác định theo loại hình vi phạm.

5. Diện tích đất vi phạm quy định tại Khoản 1 và 3 Điều này và chi phí để xác định diện tích đất vi phạm được quy định như sau:

a) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai;

b) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đã có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ địa chỉnh để xác định; trường hợp không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định;

c) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà không có giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản này hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra xác định diện tích đất vi phạm ghi vào biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp người có hành vi vi phạm không nhất trí với diện tích đất vi phạm đã xác định thì trưng cầu tổ chức có chức năng đo đạc tiến hành đo đạc xác định diện tích đất vi phạm;

d) Chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm đối với trường hợp trung cầu tổ chức có chức năng đo đạc quy định tại Điểm c Khoản này do người sử dụng đất chi trả ngay sau khi kết thúc đo đạc.

6. Việc xác định loại đất đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).

 

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT

 

Điều 9. Sử dụng đất không đúng mục đích do chuyển từ đất trồng lúa sang mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

2. Chuyển mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

3. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm b và c Khoản này;

b) Buộc phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích theo quy định đối trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và đã chuyển mục đích sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Buộc phải làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận và đã chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 10. Sử dụng đất không đúng mục đích do chuyển từ đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.

2. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 01 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 ha đến dưới 05 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta;

d) Phạt tiền từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm b và c Khoản này;

b) Buộc phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích theo quy định đối trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và đã chuyển mục đích sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Buộc phải làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận và đã chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 11. Sử dụng không đúng mục đích do chuyển từ đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

1. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

2. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm b và c Khoản này;

b) Buộc phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích theo quy định đối trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và đã chuyển mục đích sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Buộc phải làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận và đã chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 12. Sử dụng đất không đúng mục đích do chuyển từ loại đất khác trong nhóm đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép

1. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 1;

b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 2;

c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 3;

d) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 4.

2. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 1;

b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 2;

c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 3;

d) Phạt tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 4.

3. Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 1;

b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 2;

c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 3;

d) Phạt tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 4.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm b và c Khoản này;

b) Buộc phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích theo quy định đối trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và đã chuyển mục đích sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Buộc phải làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận và đã chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 13. Sử dụng đất không đúng mục đích thuộc trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định

1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP và điểm 7 khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP nhưng không đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng vi phạm điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP và điểm 7 khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP  thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

3. Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất với Văn phòng đăng ký đất đai mà không đăng ký theo quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

4. Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất với Văn phòng đăng ký đất đai mà không đăng ký theo quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm b và c Khoản này;

b) Buộc phải làm thủ tục đăng ký việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đối trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và đã chuyển mục đích sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Buộc phải làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận và đã chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 14. Lấn, chiếm đất

1. Đối với hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng thì hành thức và mức sử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 01 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 03 héc ta trở lên.

2. Đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất thì hành thức và mức sử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 01 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 03 héc ta trở lên.

3. Đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này thì hình thức và mức sử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 01 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 03 héc ta trở lên.

4. Đối với hành vi lấn, chiếm đất ở thì hành thức và mức sử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 01 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 03 héc ta trở lên.

5. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với các trường hợp không thuộc điểm b khoản này;

 b) Buộc phải làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp lấn, chiếm đất quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai, điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà việc sử dụng đất lấn, chiếm phù hợp quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp người sử dụng đất đã bị xử phạt mà sau 30 ngày không chấp hành thì thực hiện thu hồi đất theo quy định;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 15. Hủy hoại đất

1. Hành vi tự ý làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ trên 0,05 héc ta đến 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.

e) Phạt tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ  01 héc ta trở lên.

2. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

b) Buộc khôi phục lại tình trạng của thửa đất như trước khi vi phạm. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định.

Điều 16. Gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đưa chất thải, chất độc hại, vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tại khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả và hình thức xử lý bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 17. Không đăng ký đất đai

1. Đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định;

b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu quá thời gian từ 180 ngày đến 360 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời gian 360 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;

 2. Đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai quy định tại các Điểm a, b, h, i, k và l Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai thì hình thức và mức độ xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời gian từ 31 ngày đến 180 ngày mà không thực hiện đăng ký theo quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời gian 180 ngày mà không thực hiện đăng ký theo quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 95 của Luật đất đai.

Điều 18. Chuyển quyền, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 188 của Luật Đất đai

1. Đối với hành vi hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân khác thì hình thức và mức độ xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn mà không đủ một trong các điều kiện: có Giấy chứng nhận hoặc không tranh chấp hoặc đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc đất còn trong thời hạn sử dụng ghi trên Giấy chứng nhận (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất).

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên trong các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này và trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân không trong cùng xã, phường, thị trấn.

2. Đối với hành vi thế chấp bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ một trong các điều kiện: có Giấy chứng nhận hoặc không tranh chấp hoặc đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc đất còn trong thời hạn sử dụng ghi trên Giấy chứng nhận (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất).

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên trong các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này.

3. Đối với hành vi chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mực độ xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ một trong các điều kiện: có Giấy chứng nhận hoặc không tranh chấp hoặc đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc đất còn trong thời hạn sử dụng ghi trên Giấy chứng nhận (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất).

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên trong các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bên nhận chuyển đổi, bên nhận chuyển nhượng, bên nhận tặng cho, bên thuê đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản này.

b) Buộc phải trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đã hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn và trường hợp  bên chuyển quyền sử dụng đất, bên cho thuê đất đã chết mà không có người thừa kế hợp pháp hoặc không xác định được nơi cư trú của bên chuyển quyền, bên cho thuê.

c) Buộc phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 7 của Nghị định này.

            d) Việc hoàn trả tiền vay thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tiền chuyển đổi (trong trường hợp có chênh lệch về giá trị); tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê đất, cho thuê lại đất đã thu (trong trường hợp thu một lần cho cả thời gian thuê) trong thời gian sử dụng đất còn lại thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

Điều 19. Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không được chuyển quyền, cho thuê, thế chấp theo quy định của Luật Đất đai

1. Đối với hành vi chuyển đổi, thế chấp đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, Nhà nước công nhận theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao có thu tiền hoặc cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì hình thức và mức độ xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta trở lên.

2. Đối với hành vi chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, Nhà nước công nhận theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao có thu tiền hoặc cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng thì hình thức và mức độ xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Điều này. Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc trả lại đất đã vi phạm mà không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất vi phạm.

b) Trường hợp bên chuyển quyền sử dụng đất, bên cho thuê đất đã chết mà không có người thừa kế hợp pháp hoặc không xác định được nơi cư trú của bên chuyển quyền, bên cho thuê thì Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật.

 c) Buộc phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 7 của Nghị định này.

d) Việc hoàn trả tiền vay thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tiền chuyển đổi (trong trường hợp có chênh lệch về giá trị); tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất đã thu (trong trường hợp thu một lần cho cả thời gian thuê) trong thời gian sử dụng đất còn lại thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

Điều 20. Tổ chức được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, để cho thuê lại đất, nhưng đã cho thuê lại đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần.

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;

2. Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

3. Phạt tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta;

4. Phạt tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 1 héc ta trở lên.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nhà đầu tư xây dựng hạ tầng phải nộp vào ngân sách số tiền thuê đất mà bên thuê lại đất đã trả một lần trong thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật đất đai.

Điều 21. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở

1. Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê có đủ điều kiện quy định tại Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 01 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta đến dưới 05 héc ta;

d) Phạt tiền từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 05 héc ta trở lên.

2. Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê không đủ điều kiện quy định tại Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 01 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta đến dưới 05 héc ta;

d) Phạt tiền từ trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 05 héc ta trở lên.

3. Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền mà không lập dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê và không đủ điều kiện quy định tại Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 01 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 70.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta đến dưới 05 héc ta;

d) Phạt tiền từ trên 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 05 héc ta trở lên.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận việc phân lô, bán nền của chủ đầu tư đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này là đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

b) Buộc chủ đầu tư nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm và phải thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng quy định của pháp luật trong thời hạn nhất định do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất quyết định đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 22. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà không đủ điều kiện

1. Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn, chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với diện tích đất đã chuyển nhượng, chưa xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt (đối với dự án đầu tư kinh doanh nhà ở và dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê) thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với dự án có diện tích đất dưới 01 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với dự án có diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với dự án có diện tích đất từ 03 héc ta đến dưới 05 héc ta;

d) Phạt tiền từ trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với dự án có diện tích đất từ 05 héc ta trở lên.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà người nhận chuyển nhượng không có ngành nghề kinh doanh phù hợp, không thực hiện ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư, không có đủ năng lực tài chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.

b) Buộc bên nhận chuyển nhượng trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp đất nhận chuyển nhượng đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án quy định tại Khoản 1 Điều này.

c) Buộc trả lại đất đã nhận chuyển nhượng đối với trường hợp đã hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn quy định tại Khoản 1 Điều này.

d) Buộc phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận và chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định.

đ) Việc hoàn trả tiền chuyển nhượng đối với trường hợp quy định tại Điểm b và c Khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

Điều 23. Bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi người mua tài sản gắn liền với đất thuê có ngành nghề kinh doanh không phù hợp với dự án đầu tư, không đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư, vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập không hợp pháp, chưa hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải hoàn thành xây dựng đối với hành vi chưa hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận mà đã chuyển nhượng quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc bên mua tài sản gắn liền với đất trả lại tài sản đã mua đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này và trường hợp tài sản đã mua được tạo lập không hợp pháp quy định tại Khoản 2. Trường hợp bên bán tài sản là tổ chức đã giải thể, cá nhân đã chết hoặc không xác định được nơi cư trú thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi tài sản gắn liền với đất thuê.

c) Buộc bên bán tài sản khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều này..

d) Việc hoàn trả tiền mua bán tài sản đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại Khoản 7 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 24. Cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện quy định.

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà tài sản cho thuê chưa có giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà tài sản cho thuê đang có tranh chấp, đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này;

b) Buộc bên cho thuê tài sản phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp tài sản cho thuê chưa được cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản do được tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Buộc bên cho thuê tài sản phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp tài sản cho thuê được tạo lập hợp pháp mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 25. Chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện của hộ gia đình, cá nhân

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ngoài phân khu đó;

b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó;

c) Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất hoặc sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

Điều 26. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện quy định

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng mà không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong thời hạn 10 năm kề từ ngày có quyết định giao đất.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này.

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi diện tích đất nhận chuyển nhượng, tặng cho đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu bên chuyển nhượng, tặng cho không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Điều 27. Chuyển quyền và nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo

1. Đối với hành vi chuyển đổi, thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức độ xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta trở lên.

2. Đối với hành vi chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức độ xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta trở lên.

3. Đối với hành vi nhận chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; nhận thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức độ xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta trở lên.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bên nhận chuyển đổi, bên nhận chuyển nhượng, bên nhận tặng cho, bên thuê đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền. Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc trả lại đất đã vi phạm mà không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất vi phạm.

 b) Buộc phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong thời gian vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 7 của Nghị định này.

c) Việc hoàn trả tiền vay thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tiền chuyển đổi (trong trường hợp có chênh lệch về giá trị); tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê đã thu (trong trường hợp thu một lần cho cả thời gian thuê) trong thời gian sử dụng đất còn lại thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự. Trường hợp chuyển quyền, cho thuê đất mà không còn xác định được bên chuyển quyền sử dụng đất thì nộp số tiền trên đây vào ngân sách nhà nước.

Điều 28. Nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không đủ điều kiện

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà chưa nộp một khoản tiền theo quy định của Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất do vi phạm trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này.

b) Buộc phải nộp khoản tiền cho nhà nước để bổ sung diện tích đất trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định tại Khoản 3 Điều 134 của Luật đất đai đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 29. Tự ý nhận chuyển quyền vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hành vi tự ý nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền theo quy định của pháp luật về đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị quyền sử dụng đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức thuộc mức 1;

b) Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị quyền sử dụng đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức thuộc mức 2;

c) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị quyền sử dụng đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức thuộc mức 3;

d) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị quyền sử dụng đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức thuộc mức 4.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 30. Nhận quyền sử dụng đất không đúng quy định tại Điều 169 của Luật Đất đai

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhận quyền sử dụng đất ở nằm ngoài các dự án phát triển nhà ở mà chưa có nhà ở; nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc thuê đất không phải là đất ở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc thuê đất ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc trả lại diện tích đất đã nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 31. Chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ở

Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất xây dựng nhà ở để bán nhận trách nhiệm nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ở mà chậm nộp hồ sơ hoặc chậm cung cấp giấy tờ cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ở tự nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quá thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà ở, đất ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì hình thức và mức xử phạt như sau:

1. Chậm nộp hồ sơ hoặc chậm cung cấp giấy tờ cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ở tự nộp hồ sơ từ 03 tháng đến 06 tháng:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cho dưới 30 căn hộ, lô đất;

b) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cho từ 30 đến dưới 100 căn hộ, lô đất;

c) Phạt tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cho từ 100 căn hộ, lô đất trở lên.

2. Chậm nộp hồ sơ hoặc chậm cung cấp giấy tờ cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ở tự nộp hồ sơ từ trên 06 tháng đến 09 tháng:

a) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cho dưới 30 căn hộ, lô đất;

b) Phạt tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cho từ 30 đến dưới 100 căn hộ, lô đất;

c) Phạt tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cho từ 100 căn hộ, lô đất trở lên.

3. Chậm nộp hồ sơ hoặc chậm cung cấp giấy tờ cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ở tự nộp hồ sơ từ trên 09 tháng đến 12 tháng:

a) Phạt tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cho dưới 30 căn hộ, lô đất;

b) Phạt tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cho từ 30 đến dưới 100 căn hộ, lô đất;

c) Phạt tiền từ trên 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cho từ 100 căn hộ, lô đất trở lên.

4. Chậm nộp hồ sơ hoặc chậm cung cấp giấy tờ cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ở tự nộp hồ sơ từ trên 12 tháng trở lên:

a) Phạt tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cho dưới 30 căn hộ, lô đất;

b) Phạt tiền từ trên 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cho từ 30 đến dưới 100 căn hộ, lô đất;

c) Phạt tiền từ trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cho từ 100 căn hộ, lô đất trở lên.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc phải nộp hồ sơ hoặc cung cấp giấy tờ cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ở tự nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Điều 32. Không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục

1. Hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất  không sử dụng từ 03 héc ta đến dưới 10 héc ta;

d) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất  không sử dụng từ 10 héc ta trở lên.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc phải sử dụng đất theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê; trường hợp đã bị xử phạt mà không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định.

Điều 33. Chưa làm thủ tục để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai với Nhà nước theo quy định.

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp chưa thực hiện kê khai nộp thuế sử dụng đất theo quy định.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp chưa thực hiện kê khai nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp chưa thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp chưa thực hiện kê khai nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc phải làm thủ tục kê khai nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này.

Điều 34. Vi phạm quy định về quản lý chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi di chuyển, làm sai lệch mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính.

3. Hình phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc phải thanh toán chi phí cho việc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 35. Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp và làm lại thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Buộc hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 36. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chậm cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra về đất đai sau 07 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân.

2. Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đầy đủ của người có trách nhiệm liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân.

3. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu đối trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 37. Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai

1. Tổ chức có hành vi vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn xác định giá đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động tư vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng tư vấn giá đất hoặc thẩm định giá hoặc tư vấn định giá bất động sản;

b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động tư vấn xác định giá đất nhưng không có đủ 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP);

c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động tư vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng tư vấn giá đất hoặc thẩm định giá hoặc tư vấn định giá bất động sản và không có đủ 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.

2. Tổ chức có hành vi vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có đủ 05 cá nhân hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không có đủ 05 cá nhân hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

3. Tổ chức hoạt động tư vấn dịch vụ trong lĩnh vực đất đai khác như điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; đấu giá quyền sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà vi phạm điều kiện về hoạt động tư vấn về dịch vụ đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có 01 điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;

b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có từ 02 điều kiện hoạt động trở lên theo quy định của pháp luật.

4. Hình phạt bổ sung:

a) Tước giấy phép hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với tổ chức có giấy phép hoạt động;

b) Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với tổ chức không có giấy phép hoạt động.

 

Chương III

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm. Trường hợp phải áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện xử lý.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.

4. Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phát hiện hành vi vi phạm mà vượt thẩm quyền xử phạt thì có trách nhiệm lập biên bản hành vi vi phạm, áp dụng biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm và trong thời hạn không quá hai ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản hành vi vi phạm phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử phạt.

Điều 39. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành đất đai

1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm. Trường hợp phải áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh tra để thực hiện xử lý.

2. Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.

3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.

4. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.

5. Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này phát hiện hành vi vi phạm mà vượt thẩm quyền xử phạt thì có trách nhiệm lập biên bản hành vi vi phạm, thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp xã, huyện áp dụng biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm và trong thời hạn không quá hai ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản hành vi vi phạm phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.

Điều 40. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác

Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định tại Khoản 3 Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì cũng có quyền xử phạt.

Điều 41. Biên bản và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai được lập theo quy định tại Điều 58 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền lập biên bản gồm:

a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Nghị định này;

b) Công chức, viên chức thuộc các cơ quan quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.

Điều 42. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp phải tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ về đất đai

Khi xử lý vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm hành chính đó thuộc trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã cấp giấy phép, đăng ký hoạt động hành nghề để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có văn bản xác định hành vi vi phạm hoặc đã có biên bản xác định hành vi vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt theo các nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.

2. Hành vi vi phạm đã có quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành nhưng chưa chấp hành hoặc chấp hành chưa xong thì tiếp tục thực hiện theo quyết định xử phạt đó.

Điều 44. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày … tháng .. năm 201….

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và thay thế quy định về xử phạt đối với hành vi lấn, chiếm đất quốc phòng quy định tại Điều 29 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

Điều 45. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG



 

 


Nguyễn Xuân Phúc

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi