Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 2091:2015 ISO 1524:2013 Sơn, vecni và mực in-Xác định độ mịn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2091:2015

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 2091:2015 ISO 1524:2013 Sơn, vecni và mực in-Xác định độ mịn
Số hiệu:TCVN 2091:2015Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:2015Hiệu lực:Đang cập nhật
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 2091:2015

ISO 1524:2013

SƠN, VECNI VÀ MỰC IN - XÁC ĐỊNH ĐỘ MỊN

Paints, varnishes and printing inks - Determination of fineness of grind

Lời nói đầu

TCVN 2091:2015 thay thế cho TCVN 2091:2008.

TCVN 2091:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 1524:2013.

TCVN 2091:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC35 Sơn và vecni biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

SƠN, VECNI VÀ MỰC IN - XÁC ĐỊNH Đ MỊN

Paints, varnishes and printing inks - Determination of fineness of grind

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ mịn của sơn, mực in và các sản phẩm liên quan bằng cách sử dụng thước đo thích hợp, được chia độ theo micromet.

Tiêu chuẩn này có thể áp dụng được cho tt cả các loại sơn lng và các sản phm liên quan, trừ các sản phẩm chứa bột màu ở dạng vảy (ví dụ: mảnh thủy tinh, oxit st thể mica, mnh kẽm).

Trong số ba thước đo được đề cập trong 4.1, thước đo 100 μm phù hợp cho sử dụng chung, tuy nhiên thước đo 50 μm và đặc biệt loại 25 μm sẽ ch đưa ra các kết quả đáng tin cậy đi với người có kỹ năng thực nghiệm. Cần phải thận trọng khi đọc các số đọc nhỏ hơn 10 μm.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cn thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bn được nêu. Đi với các tài liệu viện dn không ghi năm công b thì áp dụng phiên bản mới nht, bao gồm cả các sửa đi, bổ sung (nếu có).

TCVN 2090 (ISO 15528), Sơn, vecni và nguyên liệu cho sơn và vecni - Lấy mẫu.

TCVN 5669 (ISO 1513), Sơn và vecni - Kim tra và chuẩn bị mẫu thử.

ISO 4618, Paints and varnished - Terms and definitions (Sơn và vecni - Thut ngữ và định nghĩa).

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa nêu trong ISO 4618 và thuật ngữ, định nghĩa sau:

3.1

Độ mịn (fineness of grind)

S đọc nhận được trên thước đo tiêu chuẩn ở điều kiện thử quy đnh, thể hiện độ sâu các rãnh của thưc đo mà tại đó các hạt rắn phân tán của sản phm có thể d dàng nhận biết.

4  Thiết bị, dụng cụ

4.1  Thước đo, gồm một khối thép cng, ví dụ: chiều dài 175 mm, chiều rộng 65 mm và độ dày 13 mm.

Nên sử dụng thước bằng thép không gỉ, nht là khi thử nghiệm với sơn nước.

Bề mt phía trên của thước phải phẳng, nhẵn và có một hoặc hai rãnh dài khoảng 140 mm, rộng khoảng 12,5 mm, song song với chiu dài của thước. Độ sâu của mỗi rãnh phải thon đều dọc theo chiều dài từ một độ sâu thích hợp (ví dụ 25 μm, 50 μm hoặc 100 μm) tại một đu đến điểm có độ sâu bằng 0 của đầu kia và được chia vạch như quy định trong Bảng 1. Sơ đồ hai thước đo điển hình được nêu trong Hình 1.

Bảng 1 - Vạch chia của thước đo điển hình và các dải đo thích hợp

Kích thước tính bằng micromet

Độ sâu tối đa của rãnh

μm

Khoảng cách của các vạch

μm

Dải đo thích hợp

μm

100

10

40 đến 90

50

5

15 đến 40

25

2,5

5 đến 15

Kích thước tính bằng milimet

Hình 1 - Hai ví dụ v thước đo 100 μm

Độ sâu của rãnh tại vị trí bt kỳ dọc theo chiều dài không được lệch quá 2,5 μm so với giá trị danh nghĩa của nó tại vị trí bt kỳ ngang qua độ sâu của rãnh.

Mặt trên của thước phải được mài tinh hay mài bóng và phi phẳng sao cho tất cả các điểm nằm giữa hai mặt song song cách nhau 12 μm, ngoài ra tại mỗi vị trí dọc theo bề mặt, mi điểm ngang qua thước phải thng sao cho tất c các điểm dọc theo thân nằm giữa hai đường thẳng song song cách nhau 1 μm. B mặt trên và dưới của thước phải song song trong phạm vi 25 μm.

Thước đo bằng thép có kích thước đã công bố thích hợp với phép thử, nhưng có thể sử dụng các thước đo khác nếu đưa ra kết quả giống nhau.

Đ chụm của phép xác định độ nghiền mn phụ thuộc một phần vào loại thước đo được sử dụng (xem Điều 6). Do vậy rất cn thiết phải xác định loại thước đo (100 μm, 50 μm hay 25 μm) khi báo cáo kết quả hay quy định các yêu cầu.

4.2  Dao gạt, gồm lưi dao thép đơn hoặc đôi, chiều dài khoảng 90 mm, chiu rộng 40 mm và độ dày 6 mm. Các lưỡi dao theo các cạnh dài phải thẳng và vê tròn theo bán kính khoảng 0,25 mm. Dao gạt thích hợp được nêu trong Hình 2.

Dao phải được kiểm tra định kỳ về độ mòn, hư hng và biến dạng. Loại b dao nếu kim tra thấy hư hỏng.

Có thể sử dụng mặt trên của thước đo để kiểm tra dao gạt hằng ngày, miễn là dao không bị mòn và biến dạng.

Dao gt phải được sử dụng và bảo quản đặc biệt cẩn thận.

Kích thước (xấp xỉ) tính bng milimet

CHÚ DN:

1  Lưỡi dao gạt, bán kính 0,25 mm

Hình 2 - Dao gạt

5  Lấy mẫu

Lấy mẫu đại diện cho sản phẩm được thử theo quy đnh trong TCVN 2090 (ISO 15528).

Kiểm tra và chuẩn bị tng mu để thử nghiệm theo quy định trong TCVN 5669 (ISO 1513).

6  Cách tiến hành

6.1  Tiến hành xác định sơ bộ để xác định kích c của thước đo thích hợp nht cho phép thử và độ mịn gần đúng của mẫu thử (xem Bảng 1 và đoạn thứ hai trong 6.5). Phép xác định gần đúng này không đưa vào kết qu thử nghiệm.

Sau đó tiến hành phép thử ba ln.

6.2  Đặt thước đo (4.1), thước đo phải hoàn toàn sạch và khô, lên bề mặt phẳng nằm ngang.

6.3  Rót một lượng mẫu vừa đủ vào phn cuối của rãnh sao cho mẫu chảy tràn ra ngoài chút ít. Cẩn thận trong khi rót mẫu không để tạo bọt khí.

6.4  Giữ dao gạt (4.2) giữa các ngón cái và các ngón khác của cả hai bàn tay và đặt cạnh của dao tiếp xúc với b mặt ca thước đo tại đầu cuối sâu nht của rãnh vi chiu dài dao gạt song song với chiều rộng của thước đo. Trong khi giữ dao gạt vuông góc với bề mặt thước đo và tại góc vuông với chiu dài của rãnh, kéo dao với tốc độ không đi trên bề mặt thước đo qua điểm có độ sâu 0 ca rãnh trong 1 s đến 2 s. Trong trường hợp mực in, hoặc chất lỏng có độ đặc tương tự, thời gian cn thiết để kéo dao qua chiều dài của rãnh phải không ít hơn 5 s, để tránh kết quả quá thấp. n dao gạt xuống đủ lực để đảm bảo rãnh được điền đầy mẫu và lượng dư bị gạt ra ngoài rãnh.

6.5  Ngay sau khi gạt xong (trong vòng vài giây) và trong khi sơn vẫn còn ướt, quan sát thước đo từ mặt bên sao cho hưng nhìn vuông góc với chiều dài của thước và tại góc nhìn trong khoảng 20° đến 30° so với bề mặt thước trong khi ánh sáng tạo thành hình dạng mẫu trong rãnh được nhìn thấy rõ ràng.

Nếu mẫu trong rãnh sau khi gạt không được trơn tru, có thể thêm vào mẫu lượng rất nhỏ dung dch pha loãng hoặc dung dịch tạo màng thích hợp và khuy bằng tay, sau đó lặp lại phép thử. Bt kỳ sự pha loãng nào cũng phải ghi trong báo cáo thử nghiệm. Trong một vài trường hợp, sự pha loãng mẫu có thể dẫn đến sự keo tụ và ảnh hưởng đến độ mịn.

6.6  Quan sát vị trí ở đó sản phẩm đu tiên xut hiện nhiều vết đốm, đặc biệt ở chỗ dải rộng 3 mm ngang qua rãnh có chứa năm đến mười hạt (xem Hình 3). Bỏ qua các vết đốm rải rác có thể xut hiện trước vị trí có nhiu vết đốm. Xác đnh v trí giới hạn trên của dải chính xác đến:

- 5 μm đối với thước đo 100 μm;

- 2 μm đối với thước đo 50 μm;

- 1 μm đối với thước đo 25 μm.

6.7  Làm sạch thưc đo và dao gạt cn thận bằng dung môi thích hợp ngay sau mỗi ln đọc.

Hình 3 - Ví dụ số đọc 45 μm trên thước đo

7  Biểu thị kết quả

Tính giá tr trung bình của ba phép xác định và ghi kết quả chính xác tương tự như các số đọc ban đu (xem 6.6).

8  Độ chụm

8.1  Giới hạn độ lp lại, r

Các giá trị mà chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử đơn lẻ nhận được trên cùng mu thử do cùng một thí nghiệm viên thực hiện, sử dụng cùng thiết bị, trong cùng phòng thử nghiệm trong khoảng thời gian ngắn, sử dng phương pháp thử đã được tiêu chuẩn hóa có xác suất 95% là 10% dải đo của thước.

8.2  Giới hạn độ tái lập, R

Các giá trị mà chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử đơn lẻ nhận được trên cùng mẫu thử do các thí nghiệm viên thực hiện trong các phòng thử nghiệm khác nhau, sử dụng phương pháp thử đã được tiêu chuẩn hóa có xác suất 95% là 20% dải đo của thước.

9  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phi bao gm ít nht các thông tin sau:

a) tất cả các chi tiết cần thiết để nhận dạng mẫu;

b) viện dẫn tiêu chuẩn này [TCVN 2091 (ISO 1524)];

c) ký hiệu của thước đo được sử dụng;

d) chi tiết của bất k sự pha loãng nào (xem 6.5);

e) kết quả thử nghiệm, tính bằng micromet, như nêu trong Điều 7;

f) bất k sự sai khác với quy trình quy định, theo thỏa thuận hoặc nguyên nhân khác;

g) bất k các đặc điểm bt thưng (không bình thưng) quan sát được trong khi thử nghiệm;

h) ngày thử nghiệm.

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu  

1  Phạm vi áp dụng  

2  Tài liệu viện dẫn

3  Thuật ngữ và định nghĩa

4  Thiết bị, dụng cụ

5  Ly mẫu  

6  Cách tiến hành

7  Biểu thị kết quả 

8  Độ chụm

9  Báo cáo thử nghiệm

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi