Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1866:1976 Giấy và cactông - Phương pháp xác định độ chịu gấp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1866:1976

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1866:1976 Giấy và cactông - Phương pháp xác định độ chịu gấp
Số hiệu:TCVN 1866:1976Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:23/12/1976Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC

TCVN 1866 – 76

GIẤY VÀ CACTÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ CHỊU GẤP

Method for the determination of folding strounth

1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định số lần chịu gấp của giấy và cactông.

Việc áp dụng tiêu chuẩn này phải được nêu trong các văn bản kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn áp dụng cho từng sản phẩm giấy hoặc cactông.

2. Nguyên tắc

Phương pháp dựa trên cơ sở xác định số lần chịu gấp (180º) của hai mặt giấy tờ.

3. Dụng cụ

Dao xén giấy hoặc kéo.

Máy đo độ chịu gấp loại có lực kéo của lò xo 1,3 kG dùng cho cactông, loại 1,0 kG dùng cho giấy thường, loại 0,5 kG dùng cho giấy cuốn thuốc là hoặc pơluya. Tốc độ gấp kép của máy 100 ÷ 125 lần trong một phút.

4. Chuẩn bị mẫu

Cắt mẫu giấy hoặc cactông có chiều dài 100mm, chiều rộng 15 ± 0,1 mm. Cho mẫu vừa chuẩn bị vào bình điều hòa độ ẩm có độ ẩm 65 ± 5%; nhiệt độ 25 ± 5ºC và để theo thời gian quy định ít nhất với từng loại như sau:

Giấy thường: 12 giờ;

Cactông: 24 giờ.

Sau thời gian đó mới đem ra thử.

5. Tiến hành thử

Quay hai nút ngang để điều chỉnh máy về vị trí ban đầu (về số không). Mở vít cặp và đặt băng mẫu cần thử vào đó, kẹp chặt lại. Kéo căng lò xo ra phía ngoài cho đến khi nút hãm đứng vào vào khắc độ, gạt hộp đếm vào hoạt động và mở máy.

Băng giấy bị gấp đi gấp lại cho đến khi đứt. Khi băng mẫu bị đứt, hộp đếm tự động ngắt. Sau đó tiến hành đọc kết quả trên hộp đếm số.

6. Tính kết quả

Phải đo ít nhất 8 băng mầu ngang, 8 băng mầu dọc. Kết quả là trung bình cộng của các kết quả thu được riêng số lần gấp kép dọc và số lần kép ngang.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi