- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1864:1976 Giấy và cáctông - Phương pháp xác định hàm lượng tro
| Số hiệu: | TCVN 1864:1976 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Đang cập nhật | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
23/12/1976 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 1864:1976
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1864:1976
TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC
TCVN 1864 – 76
GIẤY VÀ CACTÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TRO
Method for the determination of ash content
1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng tro trong giấy và cactông.
Việc áp dụng tiêu chuẩn này phải được nêu trong các văn bản kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn áp dụng cho từng sản phẩm giấy hoặc cactông.
2. Nguyên tắc
Xác định phần khoáng còn lại của giấy hoặc cactông sau khi đốt và nung ở nhiệt độ nhất định. Phần còn lại gọi là tro.
3. Dụng cụ
Bình hút ẩm
Cặp chén
Chén sứ hoặc platin đã đốt và nung đến khối lượng không đổi
Lò nung có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ
4. Tiến hành thử
Cắt mẫu giấy hoặc cactông có kích thước 10 x 10 mm. Xác định độ ẩm theo TCVN 1867 – 76 và cân chính xác đến 0,001 g. Khi lấy mẫu phải tính toán sao cho khối lượng tro sau khi nung không ít hơn 10 mg. Cho mẫu giấy hoặc cactông vào chén đã được nung đến khối lượng không đổi, sau đó đem đốt ở nhiệt độ 300ºC. Khi đốt không để mẫu cháy thành ngọn lửa. Sau khi đốt, tiến hành nung ở nhiệt độ 800 ± 50ºC. Nung cho đến khi phần tro có màu trắng thì coi như đã nung xong. Nếu tro có màu khác thì sau khi để nguội, dùng H2O3 3% thấm ướt (chú ý nhỏ từ từ theo thành chén). Tiếp tục nung và xử lý như thế đến khi tro có màu trắng là được. Sau đó, hạ nhiệt độ tới 300ºC và lấy chén ra khỏi lò. Chuyển nhanh chén vào bình hút ẩm, để chén nguội đến nhiệt độ phòng và đem cân với độ chính xác đến 0,001 g. Lặp lại quá trình nung cho đến khi khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp không chênh lệch nhau quá 0,002g thì dừng lại.
Tiến hành xác định ba mẫu song song. Kết quả của các mẫu xác định không được chênh lệch nhau quá 0,1%. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của ba phép xác định đó.
5. Tính kết quả
Hàm lượng tro (X) tính bằng phần trăm theo công thức:
TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC
TCVN 1864 – 76
GIẤY VÀ CACTÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TRO
Method for the determination of ash content
1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng tro trong giấy và cactông.
Việc áp dụng tiêu chuẩn này phải được nêu trong các văn bản kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn áp dụng cho từng sản phẩm giấy hoặc cactông.
2. Nguyên tắc
Xác định phần khoáng còn lại của giấy hoặc cactông sau khi đốt và nung ở nhiệt độ nhất định. Phần còn lại gọi là tro.
3. Dụng cụ
Bình hút ẩm
Cặp chén
Chén sứ hoặc platin đã đốt và nung đến khối lượng không đổi
Lò nung có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ
4. Tiến hành thử
Cắt mẫu giấy hoặc cactông có kích thước 10 x 10 mm. Xác định độ ẩm theo TCVN 1867 – 76 và cân chính xác đến 0,001 g. Khi lấy mẫu phải tính toán sao cho khối lượng tro sau khi nung không ít hơn 10 mg. Cho mẫu giấy hoặc cactông vào chén đã được nung đến khối lượng không đổi, sau đó đem đốt ở nhiệt độ 300ºC. Khi đốt không để mẫu cháy thành ngọn lửa. Sau khi đốt, tiến hành nung ở nhiệt độ 800 ± 50ºC. Nung cho đến khi phần tro có màu trắng thì coi như đã nung xong. Nếu tro có màu khác thì sau khi để nguội, dùng H2O3 3% thấm ướt (chú ý nhỏ từ từ theo thành chén). Tiếp tục nung và xử lý như thế đến khi tro có màu trắng là được. Sau đó, hạ nhiệt độ tới 300ºC và lấy chén ra khỏi lò. Chuyển nhanh chén vào bình hút ẩm, để chén nguội đến nhiệt độ phòng và đem cân với độ chính xác đến 0,001 g. Lặp lại quá trình nung cho đến khi khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp không chênh lệch nhau quá 0,002g thì dừng lại.
Tiến hành xác định ba mẫu song song. Kết quả của các mẫu xác định không được chênh lệch nhau quá 0,1%. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của ba phép xác định đó.
5. Tính kết quả
Hàm lượng tro (X) tính bằng phần trăm theo công thức:
Trong đó:
K0 – khối lượng không đổi của chén, tính bằng g;
K1 – khối lượng chén và tro sau khi nung, tính bằng g;
K2 – khối lượng không đổi của giấy hoặc cactông trước khi nung, tính bằng g.
Trong đó:
K0 – khối lượng không đổi của chén, tính bằng g;
K1 – khối lượng chén và tro sau khi nung, tính bằng g;
K2 – khối lượng không đổi của giấy hoặc cactông trước khi nung, tính bằng g.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!