Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn TCVN 7722-1:2009 Yêu cầu và thử nghiệm đèn điện
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7722-1:2009
Số hiệu: | TCVN 7722-1:2009 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
Ngày ban hành: | 01/01/2009 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7722-1:2009
ĐÈN ĐIỆN - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG VÀ CÁC THỬ NGHIỆM
Luminaires - Part 1: General requirements and tests
Lời nói đầu
TCN 7722-1:2009 thay thế TCVN 4691:1989;
TCVN 7722-1:2009 hoàn toàn tương đương với IEC 60598-1:2008;
TCVN 7722-1:2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Bộ tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7722 (IEC 60598) có các tiêu chuẩn dưới đây:
1) TCVN 7722-1:2009, Đèn điện - Phần 1: Yêu cầu chung và các thử nghiệm
2) TCVN 7722-2-2:2007, Đèn điện - Phần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 2: Đèn điện lắp chìm
3) TCVN 7722-2-3:2007, Đèn điện - Phần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 3: Đèn điện dùng cho chiếu sáng đường phố
4) TCVN 7722-2-5:2007, Đèn điện - Phần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 5: Đèn pha
5) TCVN 7722-2-6:2009, Đèn điện - Phần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 6: Đèn điện có biến áp hoặc bộ chuyển đổi lắp sẵn dùng cho bóng đèn sợi đốt
ĐÈN ĐIỆN - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG VÀ CÁC THỬ NGHIỆM
Luminaires - Part 1: General requirements and tests
Mục 0 - Giới thiệu chung
0.1. Phạm vi áp dụng và đối tượng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chung đối với đèn điện có lắp các nguồn sáng dùng điện để làm việc ở điện áp nguồn đến 1 000 V. Các yêu cầu và các thử nghiệm liên quan của tiêu chuẩn này đề cập đến: phân loại, ghi nhãn, kết cấu cơ và kết cấu điện.
Mỗi mục của tiêu chuẩn này có liên hệ chặt chẽ với mục 0 và với các mục liên quan khác được viện dẫn.
Mỗi phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) đưa ra các yêu cầu đối với một loại cụ thể của đèn điện hoặc nhóm các đèn điện cụ thể có điện áp nguồn không vượt quá 1 000 V. Các phần này được xuất bản riêng rẽ để dễ dàng soát xét và bổ sung các mục khi cần thiết.
Cần lưu lý rằng tiêu chuẩn này đề cập đến tất cả các khía cạnh an toàn (điện, nhiệt và cơ).
Thể hiện dữ liệu về quang đối với đèn điện đang được ủy ban quốc tế về chiếu sáng (CIE) xem xét và do đó, chưa được đề cập trong tiêu chuẩn này.
Các yêu cầu được đề cập trong tiêu chuẩn này áp dụng cho đèn điện có bộ mồi có giá trị điện áp xung đỉnh danh nghĩa không vượt quá các giá trị nêu trong Bảng 11.2. Các yêu cầu này áp dụng cho đèn điện có bộ mồi lắp trong bóng đèn đang được xem xét.
Các yêu cầu đối với nửa đèn điện cũng được đề cập trong tiêu chuẩn này.
Nói chung, tiêu chuẩn này đề cập đến các yêu cầu an toàn đối với đèn điện. Mục đích của tiêu chuẩn này là để cung cấp một bộ yêu cầu và thử nghiệm được xem là có thể áp dụng chung cho hầu hết các loại đèn điện và có thể được trích dẫn khi có yêu cầu trong các yêu cầu kỹ thuật cụ thể của TCVN 7722-2 (IEC 60589-2). Do đó, bản thân tiêu chuẩn này không được xem là yêu cầu kỹ thuật cho bất kỳ loại đèn điện nào và các điều khoản của nó chỉ áp dụng cho các loại đèn điện cụ thể trong phạm vi được xác định bởi phần thích hợp của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2).
Các phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) khi viện dẫn đến bất kỳ mục nào của tiêu chuẩn này, quy định phạm vi mà mục đó được áp dụng và thứ tự các thử nghiệm được thực hiện; chúng cũng bao gồm các yêu cầu bổ sung khi cần thiết.
Thứ tự đánh số các mục trong tiêu chuẩn này không có ý nghĩa đặc biệt vì thứ tự áp dụng các điều khoản của chúng được xác định cho từng loại đèn điện hoặc nhóm đèn điện trong phần thích hợp của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2). Tất cả các phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) là độc lập và do đó, không viện dẫn đến các phần khác của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2).
Trong trường hợp các yêu cầu của bất kỳ mục nào của tiêu chuẩn này được đề cập đến trong các phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) bằng cụm từ "áp dụng các yêu cầu của mục … của TCVN phần của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1)" thì cụm từ này được hiểu là áp dụng tất cả các yêu cầu của mục đó của tiêu chuẩn này trừ các yêu cầu hiển nhiên là không áp dụng cho loại đèn điện cụ thể được đề cập bởi phần đó của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2).
Đối với đèn điện có chống nổ được đề cập ở TCVN 7079 (IEC 60079), ngoài các yêu cầu của TCVN 7079 (IEC 60079) còn áp dụng các yêu cầu của TCVN 7722 (IEC 60598) (chọn phần 2 thích hợp). Trong trường hợp có mâu thuẫn giữa TCVN 7722 (IEC 60598) và TCVN 7079 (IEC 60079) thì các yêu cầu của TCVN 7079 (IEC 60079) được ưu tiên.
Cần lưu ý đến các tiêu chuẩn tính năng của bóng đèn có chứa "thông tin để thiết kế đèn điện", các thông tin đó cần được áp dụng để bóng đèn hoạt động tốt; tuy nhiên, tiêu chuẩn này không yêu cầu thử nghiệm tính năng của bóng đèn là một phần của thử nghiệm điển hình để chấp nhận đối với đèn điện.
Cải thiện về an toàn có tính đến công nghệ hiện đại được đưa vào các tiêu chuẩn qua các lần soát xét và sửa đổi tiến hành định kỳ. Các cơ quan tiêu chuẩn hóa khu vực có thể đưa các quy định vào tiêu chuẩn dẫn xuất của họ để bao trùm các sản phẩm phù hợp với tài liệu trước đó mà nhà chế tạo hoặc tổ chức tiêu chuẩn hóa đưa ra. Các quy định này có thể có yêu cầu rằng đối với các sản phẩm này, tiêu chuẩn trước đó có thể được tiếp tục áp dụng trong sản xuất cho đến ngày quy định, sau đó phải áp dụng tiêu chuẩn mới.
0.2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
IEC 60061, Lamp caps and holders together with gauges for the control of interchangeability and safety (Đầu đèn và đui đèn cùng với các dưỡng dùng để kiểm tra khả năng lắp lẫn và an toàn)
IEC 60061-2, Lamp caps and holders together with gauges for the control of interchangeability and safety - Part 2: Lampholders (Đầu đèn và đui đèn cùng với các dưỡng dùng để kiểm tra khả năng lắp lẫn và an toàn - Phần 2: Đui đèn)
IEC 60061-3:2007, Lamp caps and holders together with gauges for the control of interchangeability and safety - Part 3: Gauges (Đầu đèn và đui đèn cùng với các dưỡng dùng để kiểm tra khả năng lắp lẫn và an toàn - Phần 3: Dưỡng)
TCVN 6385:2009 (IEC 60065:2005), Thiết bị nghe nhìn và các thiết bị điện tử tương tự - Yêu cầu về an toàn
IEC 60068-2-75, Environmental testing - Part 2-75: Tests - Test Eh: Hammer tests (Thử nghiệm môi trường - Phần 2-75: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Eh: Thử nghiệm búa)
TCVN 7079 (IEC 60079) (tất cả các phần), Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò
IEC 60083, Plugs and socket-outlets for domestic and similar general use standardized in member countries of IEC (Phích cắm và ổ cắm dùng trong gia đình và mục đích sử dụng tương tự được tiêu chuẩn hóa trong các nước thành viên của IEC)
TCVN 8086 (IEC 60085), Cách điện - Đánh giá nhiệt và ký hiệu cấp nhiệt
IEC 60112:2003, Method for the determination of the proof and the comparative tracking indices of solid insulating materials (Phương pháp xác định chỉ số phóng điện bề mặt và chỉ số phóng điện tương đối của vật liệu cách điện rắn)
TCVN 6482 (IEC 60155), Tắc te chớp sáng dùng cho bóng đèn huỳnh quang
TCVN 6610 (IEC 60227) (tất cả các phần), Cáp cách điện bằng polyvinyl clorua có điện áp danh định đến và bằng 450/750 V
TCVN 6639:2000 (IEC 60238: 1996), Đui đèn xoáy ren eđison
IEC 60245 (tất cả các phần), Rubber insulated cables - Rated voltages up to and including 450/750 V (Cáp cách điện bằng cao su - Điện áp danh định đến và bằng 450/750 V)
TCVN 5926 (IEC 60269) (tất cả các phần), Cầu chảy hạ áp
IEC 60320 (tất cả các phần), Appliance couplers for household and similar general purposes (Bộ nối thiết bị dùng trong gia đình và các mục đích tương tự)
IEC 60357, Tungsten halogen lamps (non-vehicle) - Performance specifications (Bóng đèn vônfram halogen (không dùng cho phương tiện giao thông) - Yêu cầu tính năng)
IEC 60360, Standard method of measurement of lamp cap temperature rise (Phương pháp tiêu chuẩn để đo độ tăng nhiệt của đầu đèn)
TCVN 7447-4-41:2004 (IEC 60364-4-41:2001), Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà. Phần 4-41: Bảo vệ an toàn. Bảo vệ chống điện giật
IEC 60384-14, Fixed capacitors for use in electronic equipment - Part 14: Sectional specification: Fixed capacitors for electromagnetic interference suppression and connection to the supply mains (Tụ điện cố định dùng cho thiết bị điện tử - Phần 14: Quy định kỹ thuật từng phần: Tụ điện cố định dùng để triệt nhiễu điện từ và nối đến nguồn lưới)
TCVN 6481 (IEC 60400), Đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống và đui tắcte
IEC 60417, Graphical symbols for use on equipment (Ký hiệu bằng hình vẽ để sử dụng trên thiết bị)
TCVN 7671-1:2007 (IEC 60432-1:2005), Bóng đèn sợi đốt - Yêu cầu về an toàn - Phần 1: Bóng đèn có sợi đốt bằng Vonfram dùng trong gia đình và chiếu sáng thông dụng tương tự
IEC 60432-2:1999, Amendment 1 (2005), Incandescent lamps - Safety specifications - Part 2: Tungsten halogen lamps for domestic and similar general lighting purposes1 (Bóng đèn sợi đốt - Yêu cầu về an toàn - Phần 2: Bóng đèn halogen vônfram dùng cho gia đình và mục đích chiếu sáng chung tương tự)
IEC 60432-3, Incandescent lamps - Safety specifications - Part 3: Tungsten-halogen lamps (non-vehicle) (Bóng đèn sợi đốt - Yêu cầu về an toàn - Phần 3: Bóng đèn halogen vônfram không dùng cho phương tiện giao thông)
IEC 60449:1973, Amendment 1 (1979), Voltage bands for electrical installations of buildings (Dải điện áp dùng cho hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà)
TCVN 4255:2008 (IEC 60529:2001), Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (Mã IP)
IEC 60570:2003, Electrical supply track systems for luminaires (Hệ thống rãnh trượt cung cấp điện cho đèn điện)
TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) (tất cả các phần), Đèn điện - Phần 2: Yêu cầu cụ thể
IEC 60598-2-4:1997, Luminaires - Part 2: Particular requirements - Section 4: Portable general purpose luminaires (Đèn điện - Phần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 4: Đèn điện di động loại thông dụng)
IEC 60634, Heat test source (H.T.S) lamps for carrying out heating tests on luminaires (Nguồn thử nghiệm nhiệt (HTS) là bóng đèn dùng để tiến hành các thử nghiệm nhiệt trên đèn điện)
IEC 60662, High pressure sodium vapour lamps (Bóng đèn hơi natri áp suất cao)
IEC 60664-1:2007, Insulation coordination for equipment within low-voltage systems - Part 1: Principles, requirements and tests (Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống hạ áp - Phần 1: Nguyên tắc, yêu cầu và thử nghiệm)
IEC 60682, Standard method of measuring the pinch temperature of quartz-tungsten-halogen lamps (Phương pháp tiêu chuẩn để đo nhiệt độ vấu kẹp của bóng đèn halogen vôfram thạch anh)
IEC 60684 (tất cả các phần), Flexible insulating sleeving (Ống lót mềm cách điện)
IEC 60695-2 (tất cả các phần), Fire hazard testing - Part 2: Glowing/hot-wire based test methods (Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 2: Phương pháp thử nghiệm sợi dây nóng đỏ/nóng)
IEC 60695-2-10, Fire hazard testing - Part 2-10: Glowing/hot-wire based test methods - Glowwire apparatus and common test procedure (Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 2-10: Phương pháp thử nghiệm sợi dây nóng đỏ/nóng - Sợi dây nóng đỏ và quy trình thử nghiệm chung)
IEC 60695-11-5, Fire hazard testing - Part 11-5: Test flames - Needle-flame test method - Apparatus, confirmatory test arrangement and guidance (Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 11-5: Ngọn lửa thử nghiệm - Phương pháp thử nghiệm ngọn lửa hình kim - Thiết bị, bố trí và hướng dẫn thử nghiệm xác nhận).
IEC 60838 (tất cả các phần), Miscellaneous lampholders (Đui đèn hỗn hợp)
IEC 60989, Separating transformers, autotransformers, variable transfomers and reactors (Máy biến áp tách rời, máy biến áp tự ngẫu, máy biến áp biến đổi và cuộn kháng)
IEC 60990:1999, Methods of measurement of touch current and protective conductor current (Phương pháp đo dòng điện chạm và dòng điện trong dây dẫn bảo vệ)
IEC 61032:1997, Protection of persons and equipment by enclosures - Probes for verification (Bảo vệ con người và thiết bị bằng vỏ bọc - Que thử dùng để kiểm tra)
TCVN 6615-1: 2009 (IEC 61058-1:2008), Thiết bị đóng cắt dùng cho thiết bị - Phần 1: Yêu cầu chung
IEC 61140:2001, Protection against electric shock - Common aspects for installation and equipment (Bảo vệ chống điện giật - Khía cạnh chung đối với hệ thống lắp đặt và thiết bị)
IEC 61167, Metal halide lamps (Bóng đèn halogenua kim loại)
IEC 61184, Bayonet lampholders (Đui đèn cổ gài)
TCVN 7591:2006 (IEC 61199:1999), Bóng đèn huỳnh quang một đầu - Quy định về an toàn
IEC 61249 (tất cả các phần), Materials for printed boards and other interconnecting structures (Vật liệu dùng cho tấm mạch in và các kết cấu kết nối khác)
TCVN 7590 (IEC 61347) (tất cả các phần), Bộ điều khiển bóng đèn
TCVN 7590-2-9 (IEC 61347-2-9), Bộ điều khiển bóng đèn - Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang)
IEC 61558, Safety of power transformers, power supplies, reactors and similar products (An toàn của máy biến áp nguồn, nguồn cung cấp, cuộn khác và các sản phẩm tương tự)
IEC 61558-1:2005, Safety of power transformers, power supplies, reators and similar products - Part 1: Gneral requirements and tests (An toàn của máy biến áp nguồn, nguồn cung cấp, cuộn kháng và các sản phẩm tương tự - Phần 1: Yêu cầu chung và các thử nghiệm)
IEC 61558-2, Safety of power transformers, power supplies, reactors and similar products - Part 2: Particular requirements (An toàn của máy biến áp nguồn, nguồn cung cấp, cuộn kháng và các sản phẩm tương tự - Phần 2: Yêu cầu cụ thể)
IEC 61558-2-5, Safety of power transformers, power supply units and similar - Part 2-5: Particular requirements for shaver transformers and shaver supply units (An toàn của máy biến áp nguồn, khối nguồn và các sản phẩm tương tự - Phần 2-5: Yêu cầu cụ thể đối với máy biến áp dùng cho máy cạo râu và khối nguồn của máy cạo râu)
IEC 61558-2-6, Safety of power transformers, power supply units and similar - Part 2-6: Particular requirements for safety isolating transformers for general use (An toàn của máy biến áp nguồn, khối nguồn và các sản phẩm tương tự - Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể đối với máy biến áp cách ly an toàn để sử dụng chung)
IEC 62031, LED modules for general lighting - Safety specifications (Môđun LED dùng để chiếu sáng chung - Yêu cầu kỹ thuật về an toàn)
IEC 62035, Discharge lamps (excluding fluorescent lamps) - Safety specifications (Bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang) - Yêu cầu kỹ thuật về an toàn)
IEC 62471, Photobiological safety of lamps and lamp systems (An toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn)
IEC 80416-1, Basic principles for graphical symbols for use on equipment - Part 1: Creation of symbol originals (Nguyên tắc cơ bản đối với các ký hiệu đồ họa sử dụng trên thiết bị - Phần 1: Thiết lập nguồn gốc ký hiệu)
ISO 4046-4:2002, Paper, board, pulp and related terms - Vocabulary - Part 4: Paper and board grades and converted products (Giấy, bìa, bột giấy và các thuật ngữ có liên quan - Từ vựng - Phần 4: Các cấp của giấy và bìa và sản phẩm chuyển hóa)
0.3. Yêu cầu chung
0.3.1. Đèn điện phải được thiết kế và cấu tạo sao cho trong sử dụng bình thường chúng hoạt động an toàn và không gây nguy hiểm cho con người và môi trường xung quanh. Nói chung, sự phù hợp được kiểm tra bằng các thực hiện tất cả các thử nghiệm quy định.
0.3.2. Đèn điện phải tuân thủ một phần nào đó của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2). Tuy nhiên, nếu phần thích hợp của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) chưa có đối với đèn điện hoặc nhóm đèn điện cụ thể thì phần sát nhất có thể áp dụng của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) có thể được sử dụng làm hướng dẫn về yêu cầu và các thử nghiệm.
Trong trường hợp thiết kế đèn điện có thể áp dụng hai hoặc nhiều phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) thì đèn điện phải tuân thủ cả hai hoặc tất cả các mục thích hợp.
0.3.3. Nửa đèn điện cần được xem là đèn điện với mục đích thử nghiệm.
0.4. Yêu cầu thử nghiệm chung và kiểm tra
0.4.1. Các thử nghiệm theo tiêu chuẩn này là thử nghiệm điển hình. Định nghĩa "thử nghiệm điển hình", xem mục 1 của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu và dung sai trong tiêu chuẩn này có liên quan đến việc thử nghiệm một bộ mẫu thử nghiệm điển hình do nhà chế tạo cung cấp. Sự phù hợp của bộ mẫu thử nghiệm điển hình không đảm bảo là toàn bộ sản phẩm của nhà chế tạo phù hợp với tiêu chuẩn an toàn này. Sự phù hợp của quá trình sản xuất là trách nhiệm của nhà chế tạo nhưng để đảm bảo điều này, ngoài thử nghiệm điển hình có thể bổ sung các thử nghiệm thường xuyên và đảm bảo chất lượng.
0.4.2. Nếu không có quy định nào khác trong các mục của tiêu chuẩn này hoặc của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) thì đèn điện phải được thử nghiệm ở môi trường có nhiệt độ từ 10 oC đến 30 oC. Đèn điện phải được thử nghiệm như khi được cung cấp và lắp đặt như trong sử dụng bình thường theo hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo. Không lắp bóng đèn (hoặc các bóng đèn) trừ khi cần thiết cho thử nghiệm.
Đèn điện không được xem là đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này nếu không có đủ tất cả các dây dẫn đi bên trong.
Nói chung, các thử nghiệm được thực hiện trên một mẫu đèn điện duy nhất hoặc khi có một dãy các đèn điện giống nhau thì thực hiện trên một đèn điện duy nhất của từng công suất danh định trong dãy hoặc trên một nhóm đại diện của dãy này theo thỏa thuận với nhà chế tạo (xem Phụ lục S). Việc lựa chọn này phải gồm có đèn điện cùng với tất cả các phụ kiện đi kèm thể hiện phối hợp bất lợi nhất theo quan điểm thử nghiệm.
Theo hướng dẫn của IEC, các tiêu chuẩn IEC mới được chia thành các tiêu chuẩn đề cập đến an toàn hoặc tính năng. Trong tiêu chuẩn an toàn của bóng đèn, "thông tin để thiết kế đèn điện" được đưa ra để bóng đèn hoạt động an toàn nên các thông tin này phải được xem là quy định khi thử nghiệm đèn điện theo tiêu chuẩn này.
Mỗi mẫu đèn điện phải phù hợp với tất cả các thử nghiệm liên quan. Để giảm thời gian thử nghiệm và để dự phòng cho các thử nghiệm phá hủy, nhà chế tạo được phép cung cấp thêm đèn điện hoặc các bộ phận của đèn điện với điều kiện là cùng vật liệu và được thiết kế giống như đèn điện được cung cấp ban đầu và kết quả thử nghiệm là giống như được thực hiện cho chính đèn điện đó. Trong trường hợp thử nghiệm sự phù hợp được thể hiện bằng cách "xem xét" thì phải bao gồm tất cả các thao tác di chuyển bằng tay cần thiết.
Đối với đèn điện lắp trong rãnh trượt, cùng với đèn điện, nhà chế tạo phải cung cấp một mẫu rãnh trượt thích hợp, bộ nối và bộ phối hợp để nối với đèn điện.
Đèn điện kết hợp được thử nghiệm các yêu cầu an toàn với cách lắp ráp các bộ phận để cho kết quả bất lợi nhất.
Một số bộ phận của đèn điện, như khớp, cơ cấu nâng hạ, có thể được thử nghiệm riêng rẽ với điều kiện là các bộ phận này được thiết kế sao cho tính năng của chúng không phụ thuộc vào các bộ phận khác của đèn điện.
Đèn điện được thiết kế để sử dụng với dây nguồn được thử nghiệm với dây nguồn mềm nối với đèn điện.
Đối với đèn điện được thiết kế để sử dụng với chụp đèn nhưng thường không được cung cấp cùng chụp đèn thì nhà chế tạo phải cung cấp chụp đèn điển hình của loại có thể được sử dụng với đèn điện.
0.4.3. Kiểm tra và thử nghiệm
Về thử nghiệm đèn điện theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này, có thể cập nhật theo tiêu chuẩn này các báo cáo thử nghiệm trước đây bằng cách nộp một mẫu mới để thử nghiệm cùng với báo cáo thử nghiệm trước đây.
Thử nghiệm điển hình thường không nhất thiết phải thực hiện toàn bộ mà chỉ cần xem xét lại sản phẩm và các kết quả thử nghiệm trước đó ở các điều khoản có sửa đổi được đánh dấu "R" và được liệt kê trong Phụ lục R.
CHÚ THÍCH: Câu có đánh dấu "R" và được liệt kê trong Phụ lục R sẽ được gộp vào trong bản sửa đổi/xuất bản sau này.
0.5. Phụ kiện của đèn điện
0.5.1. Phụ kiện, không phải phụ kiện lắp liền, phải phù hợp với yêu cầu của các tiêu chuẩn TCVN (IEC) liên quan, nếu có.
Phụ kiện phù hợp với yêu cầu của các tiêu chuẩn TCVN (IEC) liên quan và được ghi nhãn thông số đặc trưng riêng được kiểm tra để thiết lập rằng chúng thích hợp với các điều kiện có thể xuất hiện khi sử dụng. Các khía cạnh sử dụng không được đề cập trong tiêu chuẩn tương ứng thì đòi hỏi phải thỏa mãn các yêu cầu liên quan bổ sung trong tiêu chuẩn này.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và các thử nghiệm liên quan.
Phụ kiện lắp liền phải phù hợp ở mức hợp lý nhất với các tiêu chuẩn phụ kiện của IEC, như một phần của đèn điện.
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này không có nghĩa là các phụ kiện này cần được thử nghiệm riêng rẽ trước khi phê chuẩn đèn điện.
CHÚ THÍCH 2: Hướng dẫn chọn các phụ kiện cho các loại đèn điện khác nhau được cho trong Phụ lục L.
Hệ thống đi dây bên trong của đèn điện phải phù hợp với các yêu cầu ở 5.3.
CHÚ THÍCH 3: Yêu cầu này không loại trừ việc sử dụng các cáp đã được tiêu chuẩn hóa.
0.5.2. Phụ kiện phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn riêng của chúng và được sử dụng phù hợp với mục đích sử dụng chỉ phải thử nghiệm theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này khi không có yêu cầu trong tiêu chuẩn phụ kiện (bao gồm tiêu đề yêu cầu của tiêu chuẩn này).
CHÚ THÍCH: Báo cáo thử nghiệm có hiệu lực cần được coi là đầy đủ để chứng tỏ sự phù hợp.
Đui đèn và đui tắcte phải phù hợp thêm với các yêu cầu về dưỡng kiểm tra và tính lắp lẫn của tiêu chuẩn phụ kiện IEC thích hợp sau khi lắp vào đèn điện, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
Đối với các khối đầu nối có tiếp điểm nối đất loại lắp liền không bắt ren dùng để nối trực tiếp đến đèn điện hoặc đến các bộ phận của thân đèn điện thì áp dụng các yêu cầu riêng theo Phụ lục V.
0.5.3. Đối với các phụ kiện không có tiêu chuẩn IEC thích hợp thì phải thỏa mãn các yêu cầu liên quan của tiêu chuẩn này như là một phần của đèn điện. Đui đèn và đui tắcte phải phù hợp thêm với các yêu cầu về dưỡng và tính lắp lẫn của tiêu chuẩn phụ kiện IEC thích hợp, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về các phụ kiện là đui đèn, công tắc, biến áp, balát, cáp và dây mềm và phích cắm.
0.5.4. Sự phù hợp với tiêu chuẩn này chỉ được đảm bảo nếu sử dụng tấm chắn bảo vệ đúng như yêu cầu kỹ thuật.
0.6. Danh mục các phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2)
IEC 60598-2-1, Đèn điện - Phần 2-1: Đèn điện thông dụng lắp cố định
TCVN 7722-2-2 (IEC 60598-2-2), Đèn điện - Phần 2-2: Đèn điện lắp chìm
TCVN 7722-2-3 (IEC 60598-2-3), Đèn điện - Phần 2-3: Đèn điện dùng cho chiếu sáng đường phố
IEC 60598-2-4, Đèn điện - Phần 2-4: Đèn điện thông dụng loại di động
TCVN 7722-2-5 (IEC 60598-2-5), Đèn điện - Phần 2-5: Đèn pha
TCVN 7722-2-6 (IEC 60598-2-6), Đèn điện - Phần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 6: Đèn điện có biến áp hoặc bộ chuyển đổi lắp sẵn dùng cho bóng đèn sợi đốt
IEC 60598-2-7, Đèn điện - Phần 2-7: Đèn điện di động dùng trong vườn
IEC 60598-2-8, Đèn điện - Phần 2-8: Đèn điện cầm tay
IEC 60598-2-9, Đèn điện - Phần 2-9: Đèn điện dùng để chụp ảnh và quay phim (không chuyên nghiệp)
IEC 60598-2-10, Đèn điện - Phần 2-10: Đèn điện di động dùng cho trẻ em
IEC 60598-2-11, Đèn điện - Phần 2-11: Đèn điện ngâm trong nước
IEC 60598-2-12, Đèn điện - Phần 2-12: Đèn ngủ cắm vào ổ cắm nguồn lưới
IEC 60598-2-13, Đèn điện - Phần 2-13: Đèn điện lắp chìm trong đất
IEC 60598-2-14, Chưa sử dụng
IEC 60598-2-15, Chưa sử dụng
IEC 60598-2-16, Chưa sử dụng
IEC 60598-2-17, Đèn điện - Phần 2-17: Đèn điện dùng cho chiếu sáng sân khấu, trường quay truyền hình và quay phim (ngoài trời và trong nhà)
IEC 60598-2-18, Đèn điện - Phần 2-18: Đèn điện dùng cho bể bơi và ứng dụng tương tự
IEC 60598-2-19, Đèn điện - Phần 2-19: Đèn điện dùng cho xử lý không khí (yêu cầu an toàn)
IEC 60598-2-20, Đèn điện - Phần 2-20: Chuỗi đèn
IEC 60598-2-21, Chưa sử dụng
IEC 60598-2-22, Đèn điện - Phần 2-22: Đèn điện dùng cho chiếu sáng khẩn cấp
IEC 60598-2-23, Đèn điện - Phần 2-23: Hệ thống chiếu sáng điện áp cực thấp dùng cho bóng đèn sợi đốt
IEC 60598-2-24, Đèn điện - Phần 2-24: Đèn điện có giới hạn nhiệt độ bề mặt
IEC 60598-2-17, Phần 2-25: Đèn điện để sử dụng trong khu vực khám bệnh của bệnh viện và tòa nhà chăm sóc sức khỏe
Mục 1: Định nghĩa
1.1. Yêu cầu chung
Mục này nêu các định nghĩa chung áp dụng cho đèn điện.
1.2. Định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa dưới đây; các định nghĩa khác liên quan đến bóng đèn nêu trong các tiêu chuẩn bóng đèn liên quan.
Nếu không có quy định khác thì khi sử dụng thuật ngữa "điện áp" và "dòng điện" thì được hiểu là các giá trị hiệu dụng.
1.2.1. Đèn điện (luminaire)
Thiết bị phân phối, lọc hoặc biến đổi ánh sáng phát ra từ một hoặc nhiều bóng đèn và bao gồm tất cả các bộ phận cần thiết không chỉ để đỡ, cố định và bảo vệ các bóng đèn nhưng không bao gồm bản thân các bóng đèn mà trong trường hợp cần thiết còn bao gồm cả các mạch điện phụ trợ cùng với các phương tiện nối chúng với nguồn.
CHÚ THÍCH: Đèn điện có bóng đèn loại lắp liền không thay thế được cũng được xem là đèn điện trừ khi các thử nghiệm không áp dụng cho bóng đèn lắp liền hoặc bóng đèn có balát lắp liền.
1.2.2. Bộ phận chính (của đèn điện) (main part (of luminaire)
Bộ phận được cố định hoặc được treo trực tiếp vào bề mặt lắp đặt hoặc đặt đứng trên bề mặt lắp đặt (bộ phận chính có thể mang hoặc không mang bóng đèn, đui đèn và phương tiện phụ trợ).
CHÚ THÍCH: Ở đèn điện dùng bóng đèn sợi đốt Vônfram, bộ phận mang đui đèn thường là bộ phận chính.
1.2.3. Đèn điện thông thường (ordinary luminaire)
Đèn điện có bảo vệ chống tiếp xúc ngẫu nhiên với bộ phận mang điện nhưng không có bất kỳ bảo vệ đặc biệt nào khác chống bụi, vật rắn hoặc hơi ẩm.
1.2.4. Đèn điện thông dụng (general purpose luminaire)
Đèn điện không được thiết kế dùng cho mục đích đặc biệt.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về đèn điện thông dụng gồm có đèn treo, một số đèn chiếu điểm và một số đèn điện cố định nhất định để lắp trên bề mặt hoặc trong hốc. Ví dụ về một số đèn điện dùng cho mục đích đặc biệt là các loại đèn điện để sử dụng trong điều kiện có rung lắc, các ứng dụng cho chụp ảnh, quay phim và bể bơi.
1.2.5. Đèn điện điều chỉnh được (adjustable luminaire)
Đèn điện mà bộ phận chính của nó có thể được xoay hoặc di chuyển bằng các khớp, cơ cấu nâng hạ, ống lồng hoặc cơ cấu tương tự.
CHÚ THÍCH: Đèn điện điều chỉnh được có thể là loại lắp cố định hoặc di động.
1.2.6. Đèn điện cơ sở (basic luminaire)
Số lượng nhỏ nhất các bộ phận lắp ráp có thể thỏa mãn các yêu cầu của bất kỳ phần nào của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2).
1.2.7. Đèn điện kết hợp (combination luminaire)
Đèn điện gồm có đèn điện cơ sở kết hợp với một hoặc nhiều bộ phận có thể thay thế được bằng các bộ phận khác, hoặc được sử dụng theo cách kết hợp khác nhau với các bộ phận khác và được thay bằng tay hoặc sử dụng dụng cụ.
1.2.8. Đèn điện cố định (fixed luminaire)
Đèn điện mà việc di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác là không dễ dàng do việc cố định được thiết kế để chỉ có thể tháo đèn điện ra khi có dụng cụ hỗ trợ hoặc do được thiết kế để sử dụng ngoài tầm với.
CHÚ THÍCH: Nói chung, đèn điện cố định được thiết kế để nối cố định với nguồn nhưng cũng có thể nối bằng phích cắm hoặc cơ cấu tương tự.
1.2.9. Đèn điện di động (portable luminaire)
Đèn điện mà trong sử dụng bình thường có thể di chuyển từ một vị trí này sang vị trí khác trong khi vẫn được nối với nguồn.
CHÚ THÍCH: Đèn điện dùng để lắp đặt trên tường, có dây nguồn để nối với phích cắm và đèn điện có thể cố định vào cơ cấu đỡ bằng vít tai hồng, kẹp hoặc móc nhưng vẫn có thể dễ dàng di chuyển khỏi cơ cấu đỡ này bằng tay thì cũng được xem là đèn điện di động.
1.2.10. Đèn điện lắp chìm (recessed luminaire)
Đèn điện được nhà chế tạo thiết kế chìm hoàn toàn hoặc một phần bên trong bề mặt lắp đặt.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này áp dụng cho cả đèn điện làm việc trong khoang kín và đèn điện dùng để lắp đặt thông qua một bề mặt như trần lửng.
1.2.11. Điện áp danh định (rated voltage)
Điện áp nguồn hoặc điện áp do nhà chế tạo ấn định cho đèn điện.
1.2.12. Dòng điện cung cấp (supply current)
Dòng điện tại các đầu nối cung cấp khi đèn điện đã ổn định trong sử dụng bình thường ở điện áp và tần số danh định
1.2.13. Công suất danh định (rated wattage)
Số lượng bóng đèn và công suất danh định của các bóng đèn mà đèn điện được thiết kế.
1.2.14. Dây nguồn (supply cord)
Cáp hoặc dây mềm bên ngoài, dùng để cấp điện, được cố định với đèn điện.
CHÚ THÍCH 1: Đèn điện có thể có dây nguồn hoặc được thiết kế để đấu dây nguồn, ví dụ nối dây kiểu X hoặc kiểu Y.
CHÚ THÍCH 2: Từng phần 2 của bộ tiêu chuẩn này dự kiến sẽ sửa đổi để phù hợp với thay đổi này; tuy nhiên, sẽ thực hiện khi sửa đổi từng phần 2 vì các lý do khác. Hiện tại, nếu phần 2 viện dẫn đến "cáp hoặc dây mềm không tháo rời được" thì sửa là "dây nguồn".
1.2.15. Bộ phận mang điện (live part)
Bộ phận dẫn có thể gây điện giật trong sử dụng bình thường. Tuy nhiên, dây trung tính cũng được xem là bộ phận mang điện.
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm để xác định một bộ phận dây dẫn có là bộ phận mang điện có thể gây điện giật hay không được nêu trong Phụ lục A.
1.2.16. Cách điện chính (basic insulation)
Cách điện áp dụng cho các bộ phận mang điện tạo nên bảo vệ chính chống điện giật.
CHÚ THÍCH: Cách điện chính không nhất thiết phải bao gồm cách điện được sử dụng dành riêng cho mục đích chức năng.
1.2.17. Cách điện phụ (supplementary insulation)
Cách điện độc lập được áp dụng bổ sung vào cách điện chính để bảo vệ chống điện giật trong trường hợp hỏng cách điện chính.
1.2.18. Cách điện kép (double insulation)
Hệ thống cách điện gồm cả cách điện chính và cách điện phụ.
1.2.19. Cách điện tăng cường (reinforced insulation)
Hệ thống cách điện duy nhất áp dụng cho bộ phận mang điện, có mức bảo vệ chống điện giật tương đương với cách điện kép.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ "hệ thống cách điện" không có nghĩa là cách điện này phải là một chi tiết đồng nhất. Nó có thể gồm nhiều lớp nhưng không thể thử nghiệm một cách riêng biệt như cách điện chính hoặc cách điện phụ.
1.2.20. Hiện tại chưa sử dụng đến.
1.2.21. Đèn điện cấp 0 (chỉ áp dụng cho đèn điện thông thường (class 0 luminaire (applicable to ordinary luminaires only))
Đèn điện, trong đó việc bảo vệ chống điện giật dựa vào cách điện chính.
Điều này có nghĩa là không có phương tiện để nối với các bộ phận dẫn chạm tới được, nếu có, với dây dẫn bảo vệ trong hệ thống đi dây cố định của hệ thống lắp đặt, trong trường hợp hỏng cách điện chính thì việc bảo vệ dựa vào môi trường lắp đặt. Về việc áp dụng cấp 0, xem Phụ lục T để có các yêu cầu thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 1: Đèn điện cấp 0 có thể có vỏ bằng vật liệu cách điện, tạo thành một phần hoặc toàn bộ cách điện chính hoặc có vỏ bọc kim loại được cách ly với các bộ phận mang điện bằng tối thiểu là cách điện chính.
CHÚ THÍCH 2: Nếu đèn điện có vỏ bằng vật liệu cách điện, có phương tiện để nối đất các bộ phận bên trong thì đèn điện này là đèn điện cấp I.
CHÚ THÍCH 3: Đèn điện cấp 0 có thể có các bộ phận có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
CHÚ THÍCH 4: Ở Nhật, cấp 0 chỉ có thể áp dụng cho đèn điện thông thường, sử dụng điện áp nguồn từ 100 V đến 127 V.
1.2.22. Đèn điện cấp I (class I luminaire)
Đèn điện, trong đó việc bảo vệ chống điện giật không chỉ dựa vào cách điện chính mà còn có thêm biện pháp phòng ngừa an toàn bằng cách cung cấp phương tiện nối bộ phận dẫn chạm tới được với dây dẫn bảo vệ (nối đất) trong hệ thống đi dây cố định của hệ thống lắp đặt sao cho nếu cách điệnchính bị hỏng thì bộ phận dẫn chạm tới được cũng không thể trở nên mang điện.
CHÚ THÍCH 1: Đối với đèn điện được thiết kế để sử dụng với dây hoặc cáp mềm; phương tiện này gồm có dây dẫn bảo vệ là một bộ phận của dây hoặc cáp mềm.
CHÚ THÍCH 2: Đèn điện cấp I có thể có các bộ phận có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
CHÚ THÍCH 3: Đèn điện cấp I có thể có các bộ phận trong đó bảo vệ chống điện giật dựa vào làm việc ở điện áp cực thấp an toàn (SELV).
1.2.23. Đèn điện cấp II (class II luminaire)
Đèn điện, trong đó việc bảo vệ chống điện giật không chỉ dựa vào cách điện chính mà còn có các phòng ngừa an toàn bổ sung như có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường, không có phương tiện nối đất bảo vệ hoặc không dựa vào điều kiện lắp đặt.
CHÚ THÍCH 1: Đèn điện này có thể là một trong các loại sau:
a) Đèn điện có vỏ bằng vật liệu cách điện bền và về căn bản là liên tục bao phủ tất cả các phần kim loại ngoại trừ các bộ phận nhỏ như tấm nhãn, vít và bu lông đầu tròn đã được cách ly với bộ phận mang điện bằng cách điện ít nhất là tương đương với cách điện tăng cường. Loại đèn điện này được gọi là đèn điện cấp II có bọc cách điện.
b) Đèn điện có vỏ bằng kim loại về căn bản là liên tục, được cách ly với bộ phận mang điện bằng cách điện ít nhất là tương đương với cách điện kép hoặc cách điện tăng cường. Loại đèn điện này được gọi là đèn điện cấp II có bọc kim loại.
c) Đèn điện là loại kết hợp của loại a) và b) ở trên.
CHÚ THÍCH 2: Vỏ của đèn điện cấp II có bọc cách điện có thể tạo thành một phần hoặc toàn bộ cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường.
CHÚ THÍCH 3: Nếu có trang bị nối đất để hỗ trợ khởi động hoặc vì lý do EMC nhưng không nối với bộ phận kim loại chạm tới được thì đèn điện vẫn có thể được xem là cấp II. Bộ phận kim loại chạm tới được phù hợp với yêu cầu kỹ thuật IEC tương ứng về bóng đèn và các bộ phận kim loại khác bình thường không được nối đất và bình thường không chạm tới được trong sử dụng bình thường thì không được xem là bộ phận dẫn có thể gây điện giật trừ khi các thử nghiệm ở Phụ lục A cho thấy chúng là các bộ phận mang điện.
CHÚ THÍCH 4: Nếu đèn điện có cách điện kép và/hoặc cách điện tăng cường liên tục có đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất an toàn thì đèn điện thuộc loại có kết cấu cấp I. Tuy nhiên, đèn điện cấp II loại cố định được thiết kế để đi dây nguồn song song hoặc đi dây nguồn qua đèn điện có thể có đầu nối hoặc tiếp điểm bên trong để duy trì tính liên tục về điện của dây nối đất không đấu nối trong đèn điện, với điều kiện là đầu nối này được cách ly với bộ phận kim loại chạm tới được bằng cách điện cấp II.
CHÚ THÍCH 5: Đèn điện cấp II có thể có các bộ phận trong đó bảo vệ chống điện giật dựa vào làm việc ở điện áp cực thấp an toàn (SELV).
1.2.24. Đèn điện cấp III (class III luminaire)
Đèn điện, trong đó việc bảo vệ chống điện giật dựa vào nguồn điện có điện áp cực thấp an toàn (SELV), và trong đó không phát sinh điện áp lớn hơn điện áp cực thấp an toàn.
1.2.25. Nhiệt độ môi trường xung quanh cao nhất danh định (rated maximum ambient temperature)
ta
Nhiệt độ được nhà chế tạo ấn định cho đèn điện để chỉ ra nhiệt độ cao nhất chịu được, tại đó đèn điện có thể làm việc trong điều kiện bình thường.
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ này không loại trừ làm việc tạm thời ở nhiệt độ không vượt quá (ta+10 oC).
1.2.26. Nhiệt độ làm việc cao nhất danh định của vỏ balát, tụ điện hoặc cơ cấu khởi động (rated maximum operating temperature of the case of a ballast, capacitor or starting device)
tc
Nhiệt độ cho phép cao nhất có thể xuất hiện ở mặt ngoài (tại vị trí được chỉ ra nếu có đánh dấu) của phụ kiện trong điều kiện làm việc bình thường và tại điện áp danh định hoặc điện áp lớn nhất trong dải điện áp danh định.
1.2.27. Nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định của cuộn dây bộ điều khiển bóng đèn (rated maximum operating temperature of a lamp controlgear winding)
tw
Nhiệt độ của cuộn dây do nhà chế tạo ấn định làm nhiệt độ cao nhất, tại đó bộ điều khiển bóng đèn ở tần số 50/60 Hz có thể có tuổi thọ ít nhất là 10 năm làm việc liên tục.
1.2.28. Balát (ballast)
Khối xen giữa nguồn và một hoặc nhiều bóng đèn phóng điện mà nhờ có tính chất điện cảm, điện dung hoặc điện trở, riêng rẽ hoặc kết hợp, chủ yếu là để hạn chế dòng điện của (các) đèn đến giá trị yêu cầu.
Balát cũng có thể có phương tiện để biến đổi điện áp nguồn và có thể có cách thức bố trí mà nhờ đó cung cấp điện áp khởi động và dòng điện nung nóng trước, ngăn ngừa khởi động nguội, giảm hiệu ứng chớp sáng, hiệu chỉnh hệ số công suất và triệt nhiễu tần số rađiô.
1.2.29. Bộ điều khiển đèn độc lập (independent lamp control gear)
Bộ điều khiển đèn có một hoặc nhiều phần tử riêng biệt, được thiết kế sao cho có thể lắp đặt tách rời bên ngoài đèn điện, có bảo vệ phù hợp với ghi nhãn của bộ điều khiển đèn và không cần bất cứ một vỏ bọc bổ sung nào.
1.2.30. Bộ điều khiển đèn lắp sẵn (built-in lamp control gear)
Bộ điều khiển đèn được thiết kế để lắp sẵn trong đèn điện và không được sử dụng để lắp bên ngoài đèn điện mà không có biện pháp phòng ngừa đặc biệt.
1.2.31. Đui đèn lắp liền (integral lampholder)
Một phần của đèn điện dùng để đỡ bóng đèn và cung cấp tiếp xúc điện cho bóng đèn và được thiết kế là một phần của đèn điện.
1.2.32. Ngăn chứa balát (ballast compartment)
Một phần của đèn điện được thiết kế để lắp đặt balát.
1.2.33. Nắp thấu quang (translucent cover)
Bộ phận truyền ánh sáng của đèn điện, cũng có thể bảo vệ bóng đèn và các bộ phận cấu thành khác. Thuật ngữ này bao gồm bộ tán xạ, thấu kính và các phần tử điều khiển độ sáng tương tự.
1.2.34. Dây đi cố định (fixed wiring)
Phần cấp, là một phần của hệ thống lắp đặt cố định, mà đèn điện được nối đến.
CHÚ THÍCH: Dây đi cố định có thể được đưa vào trong đèn điện rồi nối đến các đầu nối, kể cả các đầu nối của đui đèn, cơ cấu đóng cắt và cơ cấu tương tự.
1.2.35. Bộ nối thiết bị (appliance coupler)
Phương tiện dùng để nối cáp mềm đến đèn điện.
Bộ nối thiết bị gồm hai bộ phận: bộ phận thứ nhất là một bộ nối có các ống tiếp xúc lắp liền với hoặc được thiết kế để nối với cáp mềm nối đến nguồn và bộ phận thứ hai là đầu vào thiết bị có các cọc tiếp xúc, là phần được lắp trong hoặc lắp cố định với đèn điện.
1.2.36. Dây đi bên ngoài (external wiring)
Thường là các dây ở bên ngoài đèn điện và đi kèm đèn điện.
CHÚ THÍCH 1: Dây đi bên ngoài có thể được dùng để nối đèn điện với nguồn, nối với các đèn điện khác hoặc nối đến balát bất kỳ bên ngoài.
CHÚ THÍCH 2: Dây đi bên ngoài không nhất thiết là toàn bộ chiều dài của dây phải ở bên ngoài đèn điện.
1.2.37. Dây đi bên trong (internal wiring)
Thường là các dây ở bên trong đèn điện và đi kèm đèn điện, tạo thành dây nối giữa các đầu nối dùng cho dây đi bên ngoài hoặc dây nguồn và các đầu nối của đui đèn, cơ cấu đóng cắt và các thành phần tương tự.
CHÚ THÍCH: Dây đi bên trong không nhất thiết là toàn bộ chiều dài của dây phải ở bên trong đèn điện.
1.2.38. Vật liệu bắt lửa bình thường (normally flammable material)
Vật liệu có nhiệt độ bắt cháy ít nhất là 200 oC và không bị biến dạng hoặc yếu đi ở nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng 200 oC.
Ví dụ: Gỗ và vật liệu từ gỗ có chiều dày lớn hơn 2 mm.
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ mồi cháy và khả năng chống biến dạng hoặc yếu đi của vật liệu bắt lửa bình thường dựa trên các giá trị đã được chấp nhận rộng rãi được xác định trong thời gian thử nghiệm là 15 min.
1.2.39. Vật liệu dễ bắt lửa (readily flammable material)
Vật liệu không thể phân loại như vật liệu bắt lửa bình thường hoặc vật liệu không cháy.
Ví dụ: Sợi gỗ và vật liệu từ gỗ có chiều dày đến 2 mm.
1.2.40. Vật liệu không cháy (non-combustible material)
Vật liệu không hỗ trợ cháy.
CHÚ THÍCH: Với mục đích của tiêu chuẩn này, vật liệu như kim loại, vữa và bê tông được xem là vật liệu không cháy.
1.2.41. Vật liệu bắt lửa (flammable material)
Vật liệu không phù hợp với các yêu cầu thử nghiệm sợi dây đốt nóng đỏ ở 13.3.2.
1.2.42. Điện áp thấp (low voltage)
1.2.42.1. ELV (điện áp cực thấp) (ELV (extra low voltage))
Điện áp không vượt quá 50 V hiệu dụng xoay chiều hoặc 120 V một chiều không nhấp nhô giữa các dây dẫn hoặc giữa dây dẫn bất kỳ với đất (dãy điện áp I của IEC 60449).
CHÚ THÍCH: "Không nhấp nhô" theo quy ước được định nghĩa đối với điện áp nhấp nhô hình sin là thành phần nhấp nhô không quá 10 % giá trị hiệu dụng tức là giá trị đỉnh lớn nhất không vượt quá 140 V đối với hệ thống một chiều không nhấp nhô có điện áp danh nghĩa là 120 V, 70 V tương ứng đối với hệ thống một chiều không nhấp nhô có điện áp danh nghĩa là 60 V, 35 V đối với hệ thống không nhấp nhô có điện áp danh nghĩa là 30 V.
1.2.42.2. SELV (điện áp cực thấp an toàn) (SELV (safety extra low voltage))
ELV trong mạch điện được cách ly với nguồn lưới bằng cách điện không thấp hơn cách điện giữa mạch sơ cấp và mạch thứ cấp của biến áp cách ly an toàn theo IEC 61558-2-6 hoặc tương đương.
CHÚ THÍCH: Điện áp lớn nhất thấp hơn 50 V hiệu dụng xoay chiều hoặc 120 V một chiều không nhấp nhô có thể được quy định trong các yêu cầu riêng, đặc biệt là khi cho phép tiếp xúc trực tiếp với các bộ phận mang dòng.
1.2.42. Điện áp làm việc (working voltage)
Giá trị điện áp hiệu dụng cao nhất có thể xuất hiện trên bất cứ phần cách điện nào ở điện áp nguồn danh định, ở trạng thái mạch hở hoặc trong quá trình làm việc bình thường, bỏ qua các giá trị quá độ.
1.2.43. Thử nghiệm điển hình (type test)
Thử nghiệm hoặc chuỗi các thử nghiệm tiến hành trên một bộ mẫu thử nghiệm điển hình để kiểm tra sự phù hợp về thiết kế của sản phẩm cho trước so với yêu cầu của tiêu chuẩn liên quan.
1.2.44. Mẫu thử nghiệm điển hình (type-test sample)
Mẫu gồm một hoặc nhiều đơn vị giống nhau do nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền cung cấp để thử nghiệm điển hình.
1.2.46. Bằng tay (by hand)
Không yêu cầu sử dụng dụng cụ.
1.2.47. Đầu nối (terminal)
Phần của đèn điện hoặc bộ phận hợp thành cần thiết để nối điện đến ruột dẫn.
Xem mục 14 và 15.
1.2.48. Đi dây nguồn song song (looping-in (feed through))
Hệ thống đấu nối nguồn có thể nối với hai hoặc nhiều đèn điện trong đó mỗi dây dẫn nguồn được đấu vào rồi đi ra ở cùng một đầu nối.
CHÚ THÍCH:Dây dẫn nguồn có thể được cắt để dễ nối vào đầu nối (xem Hình 20).
1.2.49. Đi dây nguồn qua đèn điện (through wiring)
Hệ thống dây nguồn đi qua đèn điện, được thiết kế để liên kết một dãy đèn điện.
CHÚ THÍCH 1: Một số nước không cho phép có các điểm nối trong hệ thống đi dây nguồn qua đèn điện.
CHÚ THÍCH 2: Đèn điện có thể có hoặc không nối điện với hệ thống đi dây nguồn qua đèn điện (xem Hình 20).
1.2.50. Cơ cấu khởi động (starting device)
Thiết bị mà nhờ vào chính nó hoặc kết hợp với các linh kiện khác trong mạch điện để có các điều kiện điện thích hợp để khởi động bóng đèn loại phóng điện.
1.2.51. Tắcte (starter)
Cơ cấu khởi động, thường dùng cho bóng đèn huỳnh quang, để có nung nóng trước cần thiết cho các điện cực và kết hợp với trở kháng nối tiếp của balát tạo ra đột biến điện áp lực đặt lên bóng đèn.
1.2.52. Bộ mồi (ignitor)
Cơ cấu khởi động phát ra xung điện áp để khởi động bóng đèn phóng điện nhưng không cung cấp nung nóng trước cho điện cực.
1.2.53. Khối đầu nối (terminal block)
Cụm lắp ráp một hặc nhiều đầu nối trong hoặc trên vỏ hoặc thân là vật liệu cách điện để liên kết thuận tiện giữa các dây dẫn.
1.2.54. Đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc (rough service luminaire)
Đèn điện được thiết kế để chịu được trong điều kiện có rung lắc nghiêm trọng.
CHÚ THÍCH 1: Đèn điện có thể:
- được cố định vĩnh viễn, hoặc
- được cố định tạm thời trên kết cấu hoặc chân đế, hoặc
- kết hợp với chân đế hoặc tay cầm lắp liền.
CHÚ THÍCH 2: Đèn điện loại này được sử dụng trong các điều kiện thường xuyên có rung lắc hoặc có yêu cầu chiếu sáng tạm thời, ví dụ trên công trường, công xưởng và các ứng dụng tương tự.
1.2.55. Hệ thống tiếp xúc điện-cơ (electro-mechanical contact system)
Hệ thống nối nằm trong đèn điện nhờ đó bộ phận chính mang đui đèn được nối điện và liên kết cơ với tấm đế hoặc cơ cấu treo.
Hệ thống này có thể kết hợp hoặc không kết hợp với cơ cấu điều chỉnh.
Hệ thống này có thể dùng cho một thiết kế đèn điện cụ thể hoặc có thể dùng để đấu nối nhiều loại đèn điện.
Hình 31 mô tả hệ thống tiếp xúc điện-cơ như định nghĩa ở 1.2.55. Khi đó, áp dụng các yêu cầu của 4.11.6 và 7.2.1.
Trong trạng thái đã mô tả, vì đế và khay đỡ là duy nhất và không thể đổi lẫn nên không yêu cầu ghi nhãn dòng điện danh định cho tấm đế khi nối điện như quy định ở 3.2.
1.2.56. Đèn điện huỳnh quang được cấp nguồn một chiều điện áp cực thấp (extra-low voltage d.c. supplied fluorescent luminaire)
Đèn điện hoạt động bằng acqui có điện áp danh nghĩa không vượt quá 48 V một chiều và kết hợp với bộ nghịch lưu một chiều/xoay chiều bằng tranzito để cung cấp điện cho một hoặc nhiều bóng đèn huỳnh quang.
CHÚ THÍCH 1: Đèn điện huỳnh quang được cấp nguồn một chiều điện áp cực thấp có thể tạo ra điện áp bên trong cao hơn điện nguồn, và do đó không thuộc cấp III. Với loại đèn này, cần tính đến và bảo vệ khỏi nguy cơ bị điện giật.
CHÚ THÍCH 2: Giá trị 48 V đang được xem xét.
1.2.57. Bề mặt lắp đặt (mounting surface)
Phần của tòa nhà, đồ đặc hoặc kết cấu khác mà một đèn điện bằng cách nhất định có thể được gắn vào, treo, đặt vào hoặc đặt lên trong sử dụng bình thường và sẽ hoặc được thiết kế để đỡ đèn điện.
1.2.58. Bộ phận lắp liền (integral component)
Bộ phận tạo thành một phần không thể thay thế của đèn điện và không thể thử nghiệm tách rời đèn điện.
1.2.59. Bóng đèn có sẵn balát (self-ballasted lamps)
Khối nếu tháo rời sẽ bị hỏng vĩnh viễn, được cung cấp cùng với đầu đèn và có lắp nguồn sáng và các phần tử bổ sung bất kỳ để khởi động và vận hành ổn định nguồn sáng.
CHÚ THÍCH 1: Thành phần nguồn sáng của bóng đèn có sẵn balát là không thể thay thế được.
CHÚ THÍCH 2: Thành phần balát là một bộ phận của bóng đèn có sẵn balát; không phải là một phần của đèn điện. Nó bị thải bỏ khi cụm bóng đèn này hết tuổi thọ.
CHÚ THÍCH 3: Với mục đích thử nghiệm, khối bóng đèn có sẵn balát cần được xem là bóng đèn thông thường.
CHÚ THÍCH 4: Ví dụ và thông tin khác, xem IEC 60972.
1.2.60. Nửa đèn điện (semi-luminare)
Khối tương tự bóng đèn có sẵn balát nhưng được thiết kế để sử dụng một nguồn sáng thay thế được và/hoặc cơ cấu khởi động thay thế được.
CHÚ THÍCH 1: Thành phần nguồn sáng và/hoặc cơ cấu khởi động của nửa đèn điện dễ dàng thay thế được.
CHÚ THÍCH 2: Thành phần balát là không thay thế được và không cần loại bỏ mỗi lần thay nguồn sáng.
CHÚ THÍCH 3: Đòi hỏi có đui đèn để đấu nối nguồn.
CHÚ THÍCH 4: Ví dụ và thông tin khác, xem IEC 60972.
1.2.61. Balát/biến áp liền phích cắm (plug-ballast/transformer)
Balát hoặc biến áp lắp trong một vỏ bọc, có phích cắm lắp liền là phương tiện để nối với nguồn điện.
1.2.62. Đèn điện cắm vào ổ cắm nguồn lưới (mains socket-outlet-mounted luminaire)
Đèn điện có phích cắm lắp liền vừa là phương tiện để lắp đặt đèn điện vừa là phương tiện để nối với nguồn lưới.
1.2.63. Đèn điện lắp đặt bằng kẹp (clip-mounted luminaire)
Cụm lắp liền đèn điện và kẹp lò xo đàn hồi, giữ chặt đèn điện vào vị trí trên bề mặt lắp đặt bằng một thao tác bằng tay duy nhất.
1.2.64. Bộ nối bóng đèn (lamp connectors)
Bộ tiếp điểm được thiết kế đặc biệt làm phương tiện tiếp xúc điện nhưng không đỡ bóng đèn.
1.2.65. Ổ cắm nguồn lưới (mains socket-outlet)
Phụ kiện có các tiếp điểm kiểu lỗ cắm được thiết kế để lắp với các cọc cắm dạng tròn hoặc dạng dẹt của phích cắm nguồn lưới và có các đầu nối dùng để nối cáp hoặc dây.
1.2.66. Đèn điện thay dây được (rewireable luminaire)
Đèn điện có kết cấu sao cho dây nguồn có thể được thay thế nhờ sử dụng dụng cụ thông dụng.
1.2.67. Đèn điện không thay dây được (non-rewireable luminaire)
Đèn điện có kết cấu sao cho nếu tách dây nguồn khỏi đèn điện bằng cách sử dụng các dụng cụ thông dụng thì đèn điện vĩnh viễn không sử dụng được.
1.2.68. Bộ điều khiển bóng đèn (lamp control gear)
Cơ cấu được sử dụng để điều khiển bóng đèn, ví dụ như balát, biến áp và bộ chuyển đổi giảm theo nấc.
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này không bao gồm thiết bị để đóng cắt điện cho bóng đèn hoặc điều khiển độ sáng như bộ điều chỉnh độ sáng và bộ cảm biến ánh sáng ban ngày.
1.2.69. (Chưa dùng đến)
1.2.70. Bóng đèn giả (dummy lamp)
Cơ cấu có lắp một đầu đèn, phù hợp với yêu cầu của IEC 60061.
1.2.71. Bóng đèn có sẵn tấm che (self-shielded lamp)
Bóng đèn halogen vônfram hoặc bóng đèn halogenua kim loại, với loại các bóng đèn này, đèn điện không cần có tấm che bảo vệ khỏi phát xạ cực tím hoặc vỡ bóng đèn.
1.2.72. Cáp hoặc dây mềm bên ngoài (external flexible cable or cord).
Cáp hoặc dây mềm dùng để đấu nối ngoài với mạch đầu vào hoặc mạch đầu ra được cố định vào hoặc lắp với đèn điện theo một trong cách phương pháp nối dưới đây:
- nối kiểu X: phương pháp nối cáp hoặc dây sao cho có thể thay thế dễ dàng.
CHÚ THÍCH 1: Cáp hoặc dây mềm có thể được chuẩn bị đặc biệt và chỉ sẵn có từ nhà chế tạo hoặc đại lý bảo hành.
CHÚ THÍCH 2: Cáp hoặc dây mềm được chuẩn bị đặc biệt cũng có thể là một phần của đèn điện.
- nối kiểu Y: phương pháp nối cáp hoặc dây sao cho việc thay thế chỉ có thể do nhà chế tạo, đại lý bảo hành hoặc người đã qua đào tạo tương tự thực hiện.
CHÚ THÍCH 3: Nối kiểu Y có thể được sử dụng với cáp hoặc dây mềm thông thường hoặc được chuẩn bị đặc biệt.
- nối kiểu Z: phương pháp nối cáp hoặc dây sao cho nếu thay thế thì sẽ làm hỏng hoặc phá hủy đèn điện.
1.2.73. Nối đất chức năng (functional earthing)
Nối đất một điểm trong hệ thống hoặc hệ thống lắp đặt hoặc thiết bị, cần thiết cho hoạt động đúng nhưng không tạo thành một phần của bảo vệ chống điện giật.
1.2.74. Cáp nối liên kết (inter-connecting cable)
Dây hoặc cụm dây nối giữa hai phần chính của đèn điện, được nhà chế tạo đèn điện cung cấp, và có thể được xem là một phần của đèn điện.
CHÚ THÍCH: Cụm dây có thể kết hợp các dây nối khác nhau, ví dụ, để cấp nguồn qua điện áp nguồn, nối đất, cung cấp điện áp khởi động và điện áp làm việc và đi dây để đấu nối chức năng. Ví dụ về các ứng dụng là: giữa đèn điện và hộp điều khiển, hộp lắp đặt hoặc bộ nối phù hợp với hệ thống đường trượt.
1.2.75. Mũ kim loại bịt đầu (ferrule)
Cơ cấu cố định cơ khí, thường là ống cứng, được dùng để giữ một đầu cáp đã bóc vỏ.
1.2.76. Cấp chịu xung (thuật ngữ cũ "cấp quá điện áp") (impulse withstand categories (former term "overvoltage categories")
Con số ấn định điều kiện quá điện áp quá độ.
CHÚ THÍCH 1: Sử dụng các cấp chịu xung I, II, III và IV.
CHÚ THÍCH 2: Giải thích về các cấp chịu xung, trích từ IEC 60364-4-443.
a) Mục đích phân loại cấp chịu xung
Các cấp chịu xung nhằm phân biệt các mức độ khả dụng khác nhau của thiết bị liên quan đến những mong muốn về tính liên tục trong vận hành và rủi ro sự cố chấp nhận được.
Bằng việc chọn các mức chịu xung của cách điện của thiết bị, có thể đạt được sự phối hợp trong toàn bộ hệ thống lắp đặt để giảm rủi ro sự cố xuống mức chấp nhận được, từ đó đưa ra cơ sở kiểm soát quá điện áp.
Con số đặc trưng cao hơn của cấp chịu xung chỉ ra khả năng chịu xung cụ thể cao hơn của thiết bị và cho phép lựa chọn rộng hơn các phương pháp kiểm soát quá điện áp.
Khái niệm cấp chịu xung được dùng cho thiết bị được cấp điện trực tiếp từ nguồn lưới.
b) Mô tả các cấp chịu xung
Thiết bị có cấp chịu xung I là thiết bị được thiết kế để nối với hệ thống lắp đặt điện cố định của tòa nhà. Phương tiện bảo vệ ở bên ngoài thiết bị, hoặc nằm trong hệ thống lắp đặt cố định hoặc nằm giữa hệ thống lắp đặt cố định và thiết bị, để giới hạn các quá điện áp quá độ đến mức quy định.
Thiết bị có cấp chịu xung II là thiết bị cần được nối với hệ thống lắp đặt điện cố định của tòa nhà.
Thiết bị có cấp chịu xung III là thiết bị thuộc hệ thống lắp đặt điện cố định còn các thiết bị khác dự kiến có mức độ khả dụng cao hơn.
Thiết bị có cấp chịu xung IV được sử dụng tại hoặc gần nơi bắt nguồn của hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà phía trước tủ phân phối chính.
1.2.77. Mạch điện và đặc tính mạch điện (circuits and circuit characteristics)
1.2.77.1. Mạch sơ cấp (primary circuit)
Mạch điện được nối trực tiếp vào nguồn lưới xoay chiều.
Mạch này bao gồm, ví dụ, phương tiện đấu nối với nguồn lưới xoay chiều, cuộn sơ cấp của máy biến áp, động cơ và các thiết bị mang tải khác.
(IEC 60950-1, định nghĩa 1.2.8.4)
1.2.77.2. Mạch thứ cấp (secondary circuit)
Mạch điện không nối trực tiếp với mạch sơ cấp và lấy điện từ máy biến áp, bộ chuyển đổi hoặc cơ cấu tương đương, hoặc từ acqui.
(IEC 60950-1, định nghĩa 1.2.8.5)
Ngoại lệ: Trong máy biến áp tự ngẫu, mặc dù có đấu nối trực tiếp đến mạch sơ cấp nhưng phần mạch rẽ của máy biến áp này cũng được xem là mạch thứ cấp theo định nghĩa trên.
CHÚ THÍCH: Quá độ nguồn lưới trong mạch điện được làm suy giảm nhờ các cuộn dây sơ cấp tương ứng. Balát điện cảm cũng giảm độ lớn của điện áp quá độ nguồn lưới. Do đó, các linh kiện có vị trí sau mạch sơ cấp hoặc sau balát điện cảm có thể thích hợp đối với cấp chịu xung thấp hơn một bậc, xem Phụ lục U.
1.2.78. Dòng điện chạm (touch current)
Dòng điện đi qua cơ thể người hoặc qua cơ thể động vật khi chạm vào một hoặc nhiều bộ phận chạm tới được của hệ thống lắp đặt hoặc thiết bị.
(IEV 195-05-21)
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, cơ thể người được biểu diễn bằng mạng lưới trong Hình G.2 hoặc G.3.
1.2.78. Dòng điện đi qua dây dẫn bảo vệ (protective conductor current)
Dòng điện chạy trong dây dẫn bảo vệ.
CHÚ THÍCH: Dòng điện này có thể có ảnh hưởng đến tác động của RCD (thiết bị bảo vệ dòng dư) nối trong cùng mạch điện.
1.2.80. Bỏng điện (electric burn)
Bỏng da hoặc bỏng bộ phận cơ thể do có một dòng điện chạy qua hoặc xuyên qua bề mặt da.
(IEV 604-04-18)
1.2.81. Phương tiện điều chỉnh (means of adjustment)
Bộ phận của đèn điện, có thể ở ngăn bóng đèn, hiển nhiên được thiết kế để người sử dụng thao tác trong quá trình sử dụng đèn điện, ví dụ để đổi hướng chùm sáng.
1.2.82. Tầm với (arms reach)
Vùng tiếp cận được để chạm tới kéo dài từ điểm bất kỳ trên một bề mặt nơi con người thường đứng hoặc di chuyển đến các giới hạn mà một người có thể với được bằng tay theo nhiều hướng mà không cần hỗ trợ.
(IEV 195-06-12)
CHÚ THÍCH: TCVN 7447-4-41:2004 (IEC 60364-4-41:2001) có bản vẽ thể hiện vùng tiếp cận được. Nói chung, chiều cao là 2,5 m so với sàn nhà và chiều rộng là 1,25 m theo tất cả các hướng nằm ngang từ các vị trí có thể của con người.
1.2.83. Khối đầu nối có tiếp điểm nối đất không bắt ren lắp liền (terminal block with integrated screwlesss earthing contact)
Đầu nối có mối nối đất được tạo thành nhờ tiếp điểm lắp liền hoặc nhờ một tiếp điểm phụ mà không cần thêm các thao tác lắp ráp (ví dụ, vặn ren) khi nối.
1.2.84. Dây nguồn tháo rời được (detechable cord)
Dây hoặc cáp mềm, để cấp nguồn hoặc nối liên kết, được thiết kế để nối với đèn điện bằng bộ nối thiết bị thích hợp.
CHÚ THÍCH: Dây nguồn tháo rời được được coi là dây thay thế được dễ dàng.
1.2.85. Dụng cụ (tool)
Tuốc nơ vít, đồng xu hoặc vật khác có thể được sử dụng để vặn vít hoặc phương tiện cố định tương tự.
1.2.86. Dây được chuẩn bị đặc biệt (specially prepared cord)
Cáp hoặc dây mềm mà việc thay thế bằng cáp hoặc dây mềm khác không chuyên dụng có thể gây nguy hiểm hoặc mất an toàn.
Mục 2: Phân loại đèn điện
2.1. Yêu cầu chung
Mục này mô tả việc phân loại đèn điện.
Đèn điện được phân loại theo cấp bảo vệ chống điện giật, cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm, và vật liệu của bề mặt đỡ.
2.2. Phân loại theo cấp bảo vệ chống điện giật
Đèn điện phải được phân loại theo cấp bảo vệ chống điện giật được cung cấp, ví dụ, đèn điện cấp I, đèn điện cấp II hoặc đèn điện cấp III (xem định nghĩa trong Mục 1).
Với chống điện giật, đèn điện chỉ được có một cấp phân loại. Ví dụ, đối với đèn điện có máy biến áp điện áp cực thấp lắp sẵn, có phương tiện nối đất thì phải được phân loại là cấp I còn phần đèn điện mặc dù khoang bóng đèn được cách ly bằng tấm chắn với khoang biến áp vẫn không được phân loại là cấp III.
Nửa đèn điện phải phù hợp với tất cả các yêu cầu liên quan đối với đèn điện cấp II nhưng không được mang ký hiệu cấp II.
Trừ khi đèn điện được thiết kế đặc biệt để sử dụng với nửa đèn điện, nhà chế tạo đèn điện không tiếp tục phải chịu trách nhiệm về sự phù hợp với TCVN 7722 (IEC 60598) trong trường hợp người sử dụng thay thế loại bóng đèn quy định với nửa đèn điện. Nhà chế tạo nửa đèn điện có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến các giới hạn sử dụng.
CHÚ THÍCH: Bỏ qua ký hiệu cấp II để tránh ký hiệu này áp dụng cho đèn điện hoàn chỉnh trong đó có sử dụng nửa đèn điện.
2.3. Phân loại theo cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm
Đèn điện phải được phân loại theo hệ thống "mã IP" về phân loại mô tả trong TCVN 4255:2008 (IEC 60529:2001).
Ký hiệu cấp bảo vệ được nêu trong Mục 3.
Thử nghiệm cấp bảo vệ được nêu trong Mục 9.
CHÚ THÍCH 1: Đèn điện được phân loại là kín nước không nhất thiết là thích hợp để làm việc dưới nước. Nên sử dụng đèn điện kín nước chịu áp lực cho các ứng dụng này.
CHÚ THÍCH 2: Các con số đi theo mã IP là ghi nhãn mang tính nguyên tắc trên đèn điện, nhưng các ký hiệu có thể được sử dụng để bổ sung vào mã IP, nếu cần.
2.4. Phân loại theo vật liệu của bề mặt đỡ mà đèn điện được thiết kế
Đèn điện phải được phân loại theo sự thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường hoặc chỉ thích hợp để lắp đặt trên bề mặt không cháy như dưới đây:
Phân loại | Ký hiệu |
- Đèn điện thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường | Không yêu cầu có ký hiệu |
- Đèn điện không thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường | Ký hiệu liên quan - Xem Hình 1. |
CHÚ THÍCH: Bề mặt dễ cháy không thích hợp để lắp đặt trực tiếp đèn điện. Các yêu cầu đối với đèn điện được phân loại như dự kiến ban đầu để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường được cho trong Mục 4 và các thử nghiệm liên quan ở Mục 12.
2.5. Phân loại theo trường hợp sử dụng
Đèn điện phải được phân loại theo cách chúng được thiết kế để sử dụng bình thường hay sử dụng trong điều kiện có rung lắc.
Phân loại | Ký hiệu |
- Đèn điện thích hợp để sử dụng bình thường | Không có ký hiệu |
- Đèn điện không thích hợp để sử dụng trong điều kiện có rung lắc | Ký hiệu - Xem Hình 1. |
Mục 3: Ghi nhãn
3.1. Yêu cầu chung
Mục này quy định thông tin cần được ghi nhãn trên đèn điện.
3.2. Ghi nhãn trên đèn điện
Thông tin dưới đây phải được ghi nhãn rõ ràng và bền trên đèn điện (xem Bảng 3.1).
a) Nội dung ghi nhãn cần tuân thủ khi thay bóng đèn hoặc thay các phụ kiện thay thế được khác, phải nhìn được từ phía ngoài đèn điện (trừ phía lắp đặt) hoặc ở sau nắp che mà phải tháo nắp này ra khi thay bóng đèn hoặc phụ kiện khác và với bóng đèn đã được tháo ra.
b) Nội dung ghi nhãn cần tuân thủ trong quá trình lắp đặt phải nhìn thấy được trong khi lắp đặt ở phía ngoài đèn điện hoặc ở sau nắp che hoặc bộ phận được tháo ra trong quá trình lắp đặt.
c) Nội dung ghi nhãn cần tuân thủ sau khi lắp đặt phải nhìn thấy được với đèn điện đã được lắp ráp và lắp đặt như sử dụng bình thường và với bóng đèn đã được lắp vào.
Có thể ghi nhãn trên balát miễn là các điều kiện ở điểm a) hoặc b) ở trên, nếu thích hợp, được thỏa mãn. Xem Bảng 3.1 để có thông tin chi tiết.
Bảng 3.1 - Ghi nhãn
Ghi nhãn thuộc điểm a) | Ghi nhãn thuộc điểm b) | Ghi nhãn thuộc điểm c) |
3.2.8a Công suất danh định 3.2.10 Bóng đèn đặc biệt | 3.2.1 - 3.2.2b 3.2.3 Nhiệt độ môi trường xung quanh | 3.2.13 Vật liệu được chiếu sáng d 3.2.14 Sử dụng trong điều kiện có rung lắc |
3.2.11 Đèn ánh sáng lạnh | 3.2.4 - 3.2.5 3.2.6 Mã IP | 3.2.20 Phương tiện điều chỉnh |
3.2.15 Gương cầu 3.2.16 Tấm che bảo vệ 3.2.18 Cảnh báo cháy 3.2.19 Bóng đèn có sẵn tấm che 3.2.22 Cầu chảy thay thế được, lắp bên trong | 3.2.7 Kiểu tham chiếu 3.2.9 Ký hiệu Ký hiệu liên quan dùng cho đèn điện không thích hợp để lắp trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường | |
3.2.12 Đầu nối 3.2.17c Đèn điện nối liên kết 3.2.21 Ký hiệu liên quan dùng để thể hiện không dùng vật liệu cách nhiệt để bao quanh. | ||
a 3.2.8 Công suất danh định. Đối với đèn điện dùng bóng đèn phóng điện có cơ cấu điều khiển từ xa, có thể thay nhãn này bằng hướng dẫn: "Để ký hiệu bóng đèn, xem cơ cấu điều khiển". b 3.2.2 Điện áp danh định. Đối với đèn điện dùng bóng đèn phóng điện, nếu balát không lắp trong đèn điện thì đèn điện phải được ghi nhãn điện áp làm việc thay cho điện áp lưới. Đối với đèn điện có biến áp trong dùng cho bóng đèn sợi đốt, xem IEC 60598-2-6. c 3.2.17 Đèn điện nối liên kết. Đối với đèn điện cố định, thông tin này có thể được cung cấp trong hướng dẫn lắp đặt. d 3.2.13 Vật được chiếu sáng. Chỉ ghi ký hiệu này trên đèn điện. Giải thích về ký hiệu này phải được nêu trong hướng dẫn đi kèm đèn điện mà không ghi trên đèn điện. |
Ký hiệu nối đất đề cập trong 3.2.12 có thể được ghi trên balát thay vì ghi trên đèn điện nếu balát là loại không thay thế được. Chiều cao của các ký hiệu bằng hình vẽ không được nhỏ hơn 5 mm trừ các ký hiệu dùng cho đèn điện cấp II và cấp III và có thể giảm đến tối thiểu là 3 mm trong trường hợp bị hạn chế về không gian ghi nhãn. Chiều cao của các chữ cái và con số được thể hiện riêng rẽ hoặc thể hiện cùng hoặc là một phần của các ký hiệu không được nhỏ hơn 2 mm.
Đối với các đèn điện phối hợp trong đó kiểu tham chiếu hoặc công suất vào danh định khác nhau cho các phối hợp khác nhau thì phần chính và các phần thay thế có thể được ghi nhãn kiểu tham chiếu hoặc công suất vào danh định, tùy theo đối tượng áp dụng, với điều kiện là kiểu tham chiếu có thể được nhận biết và công suất vào danh định của phối hợp hoàn chỉnh có thể được thiết lập từ catalô hoặc tài liệu tương tự.
Đối với đèn điện có hệ thống tiếp xúc điện cơ, tấm đế phải được ghi nhãn dòng điện danh định của mối nối điện nếu hệ thống có thể được sử dụng với nhiều loại đèn điện khác nhau.
3.2.1. Ghi nhãn xuất xứ (có thể là thương hiệu, nhãn nhận biết của nhà chế tạo hoặc tên đại lý được ủy quyền).
3.2.2. (Các) điện áp danh định, tính bằng vôn. Đèn điện dùng bóng đèn sợi đốt vônfram chỉ ghi nhãn nếu điện áp danh định khác 250 V.
Đèn điện di động cấp III phải được ghi nhãn điện áp danh định ở phía ngoài đèn điện.
3.2.3. Nhiệt độ môi trường xung quanh lớn nhất danh định ta, nếu khác 25 oC (xem Hình 1).
CHÚ THÍCH: Các ngoại lệ đối với yêu cầu chung này có thể được quy định trong các TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) cụ thể.
3.2.4. Ký hiệu dùng cho đèn điện cấp II, nếu thuộc đối tượng áp dụng (xem Hình 1).
Đối với đèn điện di động được cấp dây nguồn, ký hiệu dùng cho kết cấu cấp II, nếu thuộc đối tượng áp dụng, phải ở bên ngoài đèn điện.
Ký hiệu cấp II không được đặt lên nửa đèn điện.
3.2.5. Ký hiệu dùng cho đèn điện cấp III, nếu thuộc đối tượng áp dụng (xem Hình 1).
3.2.6. Ghi nhãn (nếu thuộc đối tượng áp dụng) mã IP đối với cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm (xem Hình 1 và Phụ lục J) Khi sử dụng X trong mã IP ở Hình 1 thì chữ X thể hiện trong ví dụ là số còn thiếu nhưng cả hai số thích hợp phải được ghi nhãn trên đèn điện.
Trong trường hợp các mã IP khác nhau áp dụng cho các bộ phận khác nhau của đèn điện, mã thấp hơn phải được ghi nhãn trên tấm nhãn trên đèn điện, dù là IP20, còn mã cao hơn phải được ghi nhãn riêng rẽ bộ phận liên quan. Trong trường hợp khi chụp đèn hoặc cơ cấu tương tự được nâng cấp khi lắp đặt, ví dụ đèn điện có IP20 được nâng cấp đến thông số IP cao hơn khi lắp đặt thì phải không nhìn được nhãn IP20 trên cơ cấu đang xét nhưng không làm hỏng nhãn này và phải nhìn thấy được thông số IP mới trên cơ cấu này. Tờ hướng dẫn được cung cấp cùng đèn điện phải có mô tả chi tiết mã IP áp dụng cho các bộ phận khác nhau của đèn điện. Việc sử dụng mã IP khác nhau trên các bộ phận khác nhau của đèn điện hoặc cơ cấu để nâng cấp thông số IP lên thông số IP cao hơn chỉ áp dụng cho đèn điện cố định.
Đối với đèn điện lắp chìm có hai thông số IP thì cả hai thông số này phải nhìn thấy được trong quá trình lắp đặt và thông số nào ứng với bộ phận nào của đèn điện phải rõ ràng. Thông tin liên quan phải được cung cấp ngay cả khi thông số này là IP20 hoặc thông số thấp hơn được quy định thông thường.
Không yêu cầu ghi nhãn IP20 trên đèn điện thông thường.
3.2.7. Số kiểu mẫu của nhà chế tạo hoặc kiểu tham chiếu.
3.2.8. Công suất danh định hoặc ký hiệu như chỉ ra trên tờ dữ liệu bóng đèn về loại hoặc các loại bóng đèn mà đèn điện được thiết kế. Trong trường hợp chỉ nêu công suất bóng đèn là không đủ thì phải nêu số lượng bóng đèn và loại bóng đèn.
Đèn điện dùng bóng đèn sợi đốt vônfram phải được ghi nhãn công suất danh định lớn nhất và số bóng đèn.
Ghi nhãn công suất danh định lớn nhất đối với đèn điện có từ hai đui đèn trở lên để lắp các bóng đèn sợi đốt vônfram có thể có dạng:
"n x MAX… W", n là số lượng đui đèn.
3.2.9. Trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng, ký hiệu liên quan (xem Hình 1) dùng cho đèn điện không thích hợp để lắp trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường. Ký hiệu này phải được giải nghĩa trên đèn điện hoặc trong hướng dẫn của nhà chế tạo được cung cấp đèn điện. Xem Bảng N.1. Kích thước nhỏ nhất của ký hiệu phải là 25 mm ở mỗi cạnh.
3.2.10. Thông tin liên quan đến bóng đèn đặc biệt, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
Thông thường, điều này áp dụng cho các ký hiệu (xem Hình 1) cho đèn điện được sử dụng với bóng đèn natri áp suất cao có hoặc cơ cấu khởi động bên trong hoặc đòi hỏi bộ mồi bên ngoài, trong đó yêu cầu bóng đèn phải được ghi nhãn với cùng một ký hiệu theo IEC 60662.
3.2.11. Ký hiệu (xem Hình 1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện dùng bóng đèn có hình dạng tương tự "bóng đèn ánh sáng lạnh" mà việc sử dụng bóng đèn "ánh sáng lạnh" phản xạ hai hướng có thể ảnh hưởng xấu tới an toàn.
3.2.12. Trừ nối dây kiểu Z, các đầu cực phải được ghi nhãn nhận biết mang điện, trung tính và nối đất trong trường hợp nối đèn điện với nguồn lưới để đảm bảo an toàn và làm việc thỏa đáng.
Ký hiệu, để chỉ ra các đầu cực nguồn lưới phải theo IEC 60417.
Đầu cực nối đất chỉ được ghi nhãn bằng ký hiệu liên quan của IEC 60417.
CHÚ THÍCH 1: Ký hiệu thích hợp trong IEC 60417 là: Đất (IEC 60417-5017 (2006-08)), nối đất chức năng (IEC 60417-5018 (2006-10)) và nối đất bảo vệ (IEC 60417-5010 (2006-08)).
Các đầu mút của dây được dùng để nối với nguồn điện áp một chiều cực thấp phải có màu đỏ theo mã để chỉ ra mối nối dự kiến vào đầu cực dương và phải có màu đen theo mã để chỉ ra mối nối dự kiến vào đầu cực âm. Các đầu cực cố định, khi áp dụng, phải được đánh dấu "+" để chỉ ra mối nối dương và phải được đánh dấu "-" để chỉ ra mối nối âm.
CHÚ THÍCH 2: Các đầu cực có thể ở đầu mút của dây, mối nối hoặc khối đầu nối và các đầu nối của kết cấu khác.
Đèn điện có dây nguồn không lắp với phích cắm phải có kèm theo hướng dẫn của nhà chế tạo về các thông tin cần thiết để đảm bảo đấu nối an toàn, ví dụ, sai lệch so với mã màu tiêu chuẩn hóa quốc gia của các dây nhưng có thể không gây ra tình huống mất an toàn trong khi lắp đặt, sử dụng hoặc bảo trì.
CHÚ THÍCH 3: Ở một số nước, đèn điện có dây nguồn được thiết kế để nối nguồn qua ổ cắm nhưng dây nguồn lại không lắp phích cắm là không được phép.
3.2.13. Ký hiệu (xem Hình 1) về khoảng cách tối thiểu từ các vật thể được chiếu sáng, nếu thuộc đối tượng áp dụng, đối với đèn điện mà nếu không tuân thủ yêu cầu này có thể gây quá nhiệt cho vật thể được chiếu sáng do, ví dụ, loại bóng đèn được lắp, hình dáng bộ phản xạ, khả năng điều chỉnh của phương tiện lắp đặt hoặc vị trí lắp đặt như được chỉ ra trong hướng dẫn lắp đặt.
Khoảng cách tối thiểu được ghi nhãn phải được xác định bằng thử nghiệm nhiệt độ mô tả trong điểm j) của 12.4.1.
Khoảng cách này được đo trên trục quang của đèn điện từ bộ phận của đèn điện hoặc bóng đèn gần nhất với vật thể được chiếu sáng.
Ký hiệu dùng cho khoảng cách tối thiểu và giải thích ý nghĩa của ký hiệu này phải được ghi trên đèn điện hoặc hướng dẫn đi kèm đèn điện.
3.2.14. Ký hiệu (xem Hình 1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc.
3.2.15. Ký hiệu (xem Hình 1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện được thiết kế để sử dụng với bóng đèn có phản xạ gương cầu.
CHÚ THÍCH: Các gương cầu riêng rẽ để gắn với bóng đèn GLS không liên quan đến thử nghiệm đèn điện thì không nằm trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
3.2.16. Đèn điện có lắp tấm chắn bảo vệ phải được ghi nhãn như sau:
"Thay tấm che bảo vệ bị nứt"
hoặc có ký hiệu (xem Hình 1).
3.2.17. Số lượng đèn điện lớn nhất có thể nối liên kết hoặc dòng điện tổng lớn nhất có thể chạy qua bằng bộ nối được trang bị để đi dây nguồn song song. Đối với đèn điện cố định, thông tin này có thể được cung cấp trong hướng dẫn lắp đặt.
3.2.18. Ký hiệu cảnh báo hoặc thông báo đối với đèn điện có bộ mồi được thiết kế để sử dụng với bóng đèn phóng điện áp suất cao có hai đầu và đèn điện sử dụng bóng đèn ống Fa8 hai đầu nếu điện áp đo theo Hình 26 vượt quá 34 V giá trị đỉnh.
a) Ký hiệu cảnh báo theo IEC 60417-5036 (2002-10) phải nhìn thấy được trong khi thay bóng đèn. Ký hiệu này phải được giải nghĩa trên đèn điện hoặc trong hướng dẫn của nhà chế tạo được cung cấp cùng đèn điện hoặc
b) Thông báo mang nghĩa cảnh báo gần đui của bộ mồi thay thế được hoặc phần tử đóng cắt thay thế được, nếu có: "Chú ý, tháo cơ cấu thay thế được trước khi thay bóng đèn. Sau khi thay bóng đèn, lắp lại cơ cấu thay thế được".
3.2.19. Ký hiệu (xem Hình 1) dùng cho đèn điện được thiết kế chỉ để sử dụng với bóng đèn halogen vônfram có sẵn tấm che hoặc bóng đèn halogenua kim loại có sẵn tấm che.
3.2.20. Trong trường hợp cần thiết, phương tiện điều chỉnh là không hiển nhiên thì cần được nhận biết.
CHÚ THÍCH: Ghi nhãn thích hợp bao gồm các ký hiệu (ví dụ, mũi tên) để chỉ ra chiều chuyển động, mô tả bằng nội dung hoặc màu sắc.
3.2.21. Ký hiệu liên quan (xem Hình 1) dùng cho đèn điện loại không thích hợp để bao quanh bằng vật liệu cách nhiệt. Ký hiệu này phải được giải thích trên đèn điện hoặc trong hướng dẫn của nhà chế tạo được cung cấp cùng đèn điện. Xem Bảng N.1. Kích thước tối thiểu của ký hiệu phải là 25 mm về mỗi cạnh.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu có thông báo mang nghĩa cảnh báo và ký hiệu khi đèn điện không thích hợp để bao quanh bằng vật liệu cách nhiệt.
3.2.22. Ký hiệu (xem Hình 1 của IEC 61558-1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện có cầu chảy lắp bên trong, loại thay thế được. Ngoài ra, đèn điện này phải được cung cấp thông tin liên quan đến dòng điện danh định (tính bằng A hoặc mA) của cầu chảy. Trong trường hợp đặc tính thời gian-dòng điện của cầu chảy là quan trọng đối với an toàn thì thông số này và loại cầu chảy bất kỳ phải được ghi nhãn trên ống cầu chảy hoặc ở gần cầu chảy phù hợp với yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn cầu chảy liên quan.
3.3. Thông tin bổ sung
Ngoài việc ghi nhãn ở trên, tất cả các thông tin chi tiết cần thiết để đảm bảo lắp đặt, sử dụng và bảo trì đúng phải được đưa ra, hoặc trên đèn điện, nửa đèn điện hoặc trên balát lắp trong hoặc nêu trong hướng dẫn của nhà chế tạo được cung cấp cùng đèn điện, ví dụ:
Các nội dung hướng dẫn liên quan đến an toàn phải bằng ngôn ngữ được chấp nhận ở quốc gia mà thiết bị được lắp đặt.
3.3.1. Đối với đèn điện kết hợp, nhiệt độ môi trường xung quanh cho phép, cấp bảo vệ chống điện giật hoặc bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm của bộ phận thay thế nếu không ở mức tối thiểu là bằng với yêu cầu của đèn điện cơ sở.
3.3.2. Tần số danh nghĩa, tính bằng héc.
3.3.3. Nhiệt độ làm việc:
a) Nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định (của cuộn dây) tw, tính bằng oC.
b) Nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định (của tụ điện) tc, tính bằng oC.
c) Nhiệt độ lớn nhất mà cách điện của cáp nguồn và cáp liên kết phải chịu trong đèn điện ở điều kiện bất lợi nhất khi làm việc bình thường, nếu vượt quá 90 oC (xem chú thích c trong Bảng 12.2 liên quan đến đi dây cố định không đi trong ống). Ký hiệu để chỉ ra yêu cầu này được nêu trong Hình 1.
d) Yêu cầu về không gian cần tuân thủ trong quá trình lắp đặt.
3.3.4. Trong trường hợp đèn điện chỉ thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt không cháy và không áp dụng ký hiệu liên quan (xem Hình 1) thì thông báo mang nghĩa cảnh báo phải được gắn vào đèn điện hoặc nêu trong hướng dẫn của nhà chế tạo, giải thích rằng trong bất kỳ trường hợp nào, đèn điện cũng không được lắp đặt lên bề mặt cháy thông thường.
Vì ứng dụng của chúng mà đèn điện được cung cấp cùng bộ gá để lắp đặt lên rãnh trượt phải đáp ứng các yêu cầu đối với lắp đặt trực tiếp lên bề mặt cháy thông thường.
3.3.5. Sơ đồ đi dây, trừ trường hợp đèn điện thích hợp đấu nối trực tiếp vào nguồn lưới.
3.3.6. Các điều kiện đặc biệt mà đèn điện, kể cả balát, thích hợp, ví dụ, đèn điện có được thiết kế để đi dây nguồn song song hay không.
3.3.7. Đèn điện được cung cấp cùng bóng đèn halogenua kim loại phải được có thông báo mang nghĩa cảnh báo dưới đây:
"Đèn điện này chỉ được sử dụng cùng tấm che bảo vệ".
3.3.8. Nhà chế tạo nửa đèn điện phải cung cấp thông tin về các giới hạn sử dụng các thiết bị này, cụ thể là trong trường hợp có thể gây ra quá nhiệt do tư thế hoặc phân bố nhiệt của nguồn sáng thay thế được khác với nguồn sáng sẽ được thay thế.
3.3.9. Ngoài ra, nhà chế tạo phải sẵn có thông tin về hệ số công suất và dòng điện cung cấp.
Để đấu nối thích hợp cho cả tải điện trở và tải điện cảm, dòng điện danh định đối với tải điện cảm phải được chỉ ra trong ngoặc và phải ngay sau dòng điện danh định đối với tải điện trở. Ghi nhãn có thể như sau:
3(1)A 250 V hoặc 3(1)/250 hoặc
CHÚ THÍCH 1: Ghi nhãn này phù hợp với TCVN 6615-1:2000 (IEC 61058-1:1996).
CHÚ THÍCH 2: Giá trị dòng điện danh định không áp dụng cho mạch điện nói chung mà chỉ áp dụng cho thông số đặc trưng của đèn điện nói chung.
3.3.10. Thích hợp để sử dụng "trong nhà" kể cả nhiệt độ môi trường xung quanh liên quan.
3.3.11. Đối với đèn điện sử dụng bộ điều khiển từ xa, dãy bóng đèn mà đèn điện được thiết kế.
3.3.12. Đối với đèn điện có lắp kẹp, cảnh báo khi đèn điện không thích hợp để lắp lên vật liệu hình ống.
3.3.13. Nhà chế tạo phải cung cấp yêu cầu kỹ thuật của tất cả các tấm chắn bảo vệ.
3.3.14. Nếu cần để hoạt động đúng, đèn điện phải được ghi nhãn ký hiệu của bản chất nguồn (xem Hình 1).
3.3.15. Dòng điện danh định ở điện áp danh định phải được nhà chế tạo công bố cho ổ cắm bất kỳ lắp vào đèn điện, nếu nhỏ hơn giá trị danh định.
3.3.16. Thông tin về đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc liên quan đến:
- cách đấu nối đến ổ cắm có thông số IPX4;
- cách lắp đặt đúng có tính đến lắp đặt tạm thời;
- cách cố định đúng vào chân đế trong trường hợp đế không được cung cấp cùng đèn điện, chiều cao lớn nhất của chân đế có thể có và độ ổn định yêu cầu của chân đế bằng cách chỉ ra số chân và chiều dài nhỏ nhất của các chân.
3.3.17. Đối với đèn điện nối dây kiểu X, Y hoặc Z, hướng dẫn lắp đặt phải có nội dung về thông tin dưới đây:
- đối với nối dây kiểu X có dây nguồn chuẩn bị đặc biệt.
Nếu cáp hoặc dây mềm bên ngoài của đèn điện này bị hỏng thì phải thay thế bằng dây đặc biệt hoặc dây chuyên dụng có sẵn từ nhà chế tạo hoặc đại lý bảo hành.
- đối với nối kiểu Y
Nếu cáp hoặc dây mềm bên ngoài của đèn điện này bị hỏng thì chỉ nhà chế tạo, đại lý bảo hành hoặc người đã qua đào tạo tương tự thì mới được thay thế để tránh nguy hiểm.
- đối với nối kiểu Z
Cáp hoặc dây mềm bên ngoài của đèn điện kiểu này không thể thay thế được; nếu dây bị hỏng thì phải hủy đèn điện.
3.3.18. Đèn điện không phải là loại thông thường, được cung cấp dây nguồn PVC, phải có thông tin về sử dụng dự kiến, tức là "Chỉ sử dụng trong nhà".
3.3.19. Đối với đèn điện có dòng điện trên dây dẫn bảo vệ lớn hơn 10 mA và được thiết kế để đấu nối cố định thì dòng điện trên dây dẫn bảo vệ phải được quy định rõ ràng trong hướng dẫn của nhà chế tạo.
3.3.20. Đèn điện lắp trên tường và điều chỉnh được nhưng không được thiết kế để lắp đặt trong phạm vi tầm với phải có thông tin để khuyến cáo lắp đặt đúng, tức là "chỉ được lắp đặt bên ngoài tầm với".
3.4. Thử nghiệm nhãn
Sự phù hợp với yêu cầu của 3.2 và 3.3 được kiểm tra bằng cách xem xét và thử nghiệm dưới đây:
Độ bền của nhãn được kiểm tra bằng cách lau nhẹ trong 15 s bằng giẻ thấm đẫm nước và sau khi làm khô, lau trong 15 s nửa bằng giẻ thấm đẫm xăng nhẹ và xem xét sau khi hoàn thành các thử nghiệm mô tả chi tiết trong Mục 12.
Sau thử nghiệm nhãn vẫn phải rõ ràng, tấm nhãn không dễ dàng tháo ra được và không bị cong vênh.
CHÚ THÍCH: Xăng nhẹ được sử dụng là dung môi hécxan có hàm lượng chất thơm lớn nhất 0,1 % thể tích, chỉ số kauri butanol là 29, điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65 oC, điểm khô xấp xỉ 69 oC và khối lượng xấp xỉ 0,68 g/cm3.
Mục 4: Kết cấu
4.1. Yêu cầu chung
Mục này quy định các yêu cầu về kết cấu nối chung đối với đèn điện. Xem thêm Phụ lục L.
4.2. Thành phần thay thế được.
Đèn điện có các thành phần hoặc bộ phận được thiết kế để thay thế được phải được thiết kế sao cho có đủ không gian cho phép thay các thành phần hoặc bộ phận đó mà không gặp khó khăn và không ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.
CHÚ THÍCH: Thành phần bên trong và các bộ phận liên kết bằng bu lông đầu tròn không phải là thành phần thay thế được.
4.3. Đường đi dây
Đường đi dây phải nhẵn và không có gờ sắc, thô ráp, bavia và tương tự có thể mài mòn cách điện của dây dẫn. Các bộ phận như vít kim loại không được nhô ra trong đường đi dây.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu cần, bằng cách tháo rời rồi lắp lại đèn điện.
4.4. Đui đèn
4.4.1. Yêu cầu đối với an toàn điện của đui đèn lắp liền phải là các yêu cầu áp dụng cho đèn điện nói chung có đui đèn và bóng đèn ở vị trí lắp ráp hoàn chỉnh, như trong sử dụng bình thường.
Ngoài ra, khi lắp đặt trong đèn điện, đui đèn lắp liền phải phù hợp với các yêu cầu liên quan đến an toàn trong quá trình lắp bóng đèn như quy định trong tiêu chuẩn thích hợp về đui đèn.
4.4.2. Đấu nối dây dẫn với các tiếp điểm của đui đèn lắp liền có thể được thực hiện bằng bất kỳ phương pháp nào để tiếp xúc điện tin cậy trong suốt tuổi thọ vận hành của đui đèn.
4.4.3. Các đèn điện có lắp các bóng đèn huỳnh quang dạng ống được thiết kế để lắp liền đầu với nhau phải được thiết kế sao cho có thể thay bóng đèn ở đèn điện chính giữa trong một dãy mà không phải điều chỉnh bất kỳ đèn điện nào khác. Ở đèn điện lắp nhiều bóng đèn huỳnh quang dạng ống, việc thay một bóng đèn bất kỳ không được gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn của các bóng đèn khác.
Kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 4.4.1 đến 4.4.3 bằng cách xem xét.
4.4.4. Đui đèn do người sử dụng lắp vào vị trí phải được định vị dễ dàng và đúng.
Khoảng cách giữa hai đui đèn cố định dành cho bóng đèn huỳnh quang được thiết kế để lắp vào vị trí cố định phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan của IEC 60061-2 hoặc hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo đui đèn (nếu không áp dụng IEC 60061-2). Đui đèn dùng cho bóng đèn sợi đốt vônfram và đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang một đầu phải được cố định đúng vào thân đèn điện. Cơ cấu cố định đui đèn phải có đủ độ bền cơ để chịu được thao tác nặng nề có thể xuất hiện trong sử dụng bình thường. Các yêu cầu này áp dụng cho cả đui đèn do người sử dụng lắp vào vị trí và đui đèn do nhà chế tạo đèn điện lắp vào vị trí.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, đo và, nếu thuộc đối tượng áp dụng, bằng các thử nghiệm cơ dưới đây:
i) Đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang, có một đầu đèn thử nghiệm ở đúng vị trí, phải chịu một lực ép đặt vào chính giữa đầu đèn theo hướng trục của đầu đèn trong 1 min:
- 15 N đối với đui đèn G5;
- 30 N đối với đui đèn G13;
- 30 N đối với đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang một đầu (G23, G10q, GR8, v.v…).
Các giá trị đối với đui đèn khác đang được xem xét.
Sau khi thử nghiệm, khoảng cách giữa các đui đèn phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan của IEC 60061-2 và đui đèn không được hỏng. Đầu đèn thử nghiệm dùng cho thử nghiệm này phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan trong IEC 60061-3;
7006-47C đối với đui đèn G5,
7006-60C đối với đui đèn G13,
các đầu đèn thử nghiệm khác dùng cho đui đèn khác đang được xem xét.
Sau khi thử nghiệm trên đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang một đầu, đui đèn không được dịch chuyển khỏi vị trí của nối và cơ cấu dùng để cố định không được có biến dạng vĩnh viễn để bóng đèn khi được lắp lại sẽ vào đúng vị trí dự kiến của nó.
ii) giá đỡ dùng cho đui đèn xoáy ren Edison hoặc đui đèn cổ gài phải chịu thử nghiệm trong 1 min với mômen uốn dưới đây:
- đối với đui đèn E14 và B15 - đối với đui đèn E26, E27 và B22 - đối với đui đèn E39 và E40 | 1,2 Nm; 2,0 Nm; 4,0 Nm; |
Sau thử nghiệm, đui đèn không được dịch chuyển khỏi vị trí của nó và cơ cấu dùng để cố định không được biến dạng vĩnh viễn để bóng đèn khi được lắp lại sẽ vào đúng vị trí dự kiến của nó.
4.4.5. Đối với đèn điện có bộ mồi, điện áp xung đỉnh xuất hiện trên các cực tiếp xúc trong đui đèn là một phần của mạch điện áp xung không được lớn hơn điện áp xung ghi trên đui đèn, hoặc, trong trường hợp không ghi điện áp này, thì không được lớn hơn:
- 2,5 kV đối với đui đèn điện áp danh định là 250 V
- 4 kV đối với đui đèn xoáy ren Edison điện áp danh định là 500 V
- 5 kV đối với đui đèn xoáy ren Edison điện áp danh định là 750 V
Kiểm tra sự phù hợp bằng phép đo điện áp xuất hiện trên các cực tiếp xúc của đui đèn trong thử nghiệm xung ở 10.2.2 đối với đèn điện có bộ mồi.
4.4.6. Đối với đèn điện có bộ mồi lắp trong đui đèn xoáy ren Edison, cực tiếp xúc ở giữa của đui đèn phải được nối với dây cung cấp điện áp xung.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.4.7. Bộ phận cách điện của đui đèn và các phích cắm lắp vào đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc phải là vật liệu chịu phóng điện bề mặt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 13.4.
4.4.8. Bộ nối bóng đèn phải phù hợp với tất cả các yêu cầu dành cho đui đèn không phải là đui để giữ bóng đèn đúng vị trí. Phương tiện để giữ bóng đèn phải do các bộ phận khác của đèn điện cung cấp.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm như yêu cầu ở các điều từ 4.4.1 đến 4.4.7.
CHÚ THÍCH: Sự khác nhau giữa bộ nối bóng đèn và đui đèn được nhận biết rõ ràng trên tờ dữ liệu liên quan ở IEC 60061.
4.4.9. Đầu đèn hoặc đế nguyên bản dùng cho bóng đèn ELV một đầu, không được sử dụng trong đèn điện được thiết kế để sử dụng với bóng đèn halogen vônfram thông dụng có điện áp danh định lớn hơn 50 V.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu đèn hoặc đế ELV này là: G4, GU4, GY4, GX5.3, GU5.3, G6.35, GY6.35, GU7 và G53.
Đèn điện được thiết kế để chỉ sử dụng với bóng đèn GU10 (có bộ phản xạ phủ nhôm) chỉ được cung cấp cùng đui đèn GU10.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.5. Đui tắcte
Đui tắcte trong đèn điện không phải đèn điện cấp II phải lắp được các tắcte phù hợp với IEC 60155.
Đèn điện cấp II có thể đòi hỏi tắcte có kết cấu cấp II.
Đối với đèn điện cấp II trong đó ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn có thể chạm vào tắcte khi đèn điện được lắp ráp hoàn chỉnh để sử dụng hoặc khi mở ra để thay bóng đèn hoặc thay tắcte thì đui tắcte phải là loại chỉ lắp được tắcte phù hợp với các yêu cầu đối với tắcte dùng cho đèn điện cấp II nêu trong IEC 60155.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.6. Khối đầu nối
Nếu đèn điện có các đầu dây chờ nối đòi hỏi phải có khối đầu nối riêng để nối với dây đi cố định thì phải có đủ không gian dành cho khối đầu nối này bên trong đèn điện, hoặc bên trong một hộp đi kèm đèn điện, hoặc do nhà chế tạo quy định.
Yêu cầu này áp dụng cho khối đầu nối dùng cho đầu dây chờ nối có diện tích mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn không vượt quá 2,5 mm2.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo và lắp thử, sử dụng một khối đầu nối cho từng cặp dây dẫn cần nối với nhau, như chỉ ra trên Hình 2, và dây đi cố định có chiều dài xấp xỉ 80 mm. Kích thước của khối đầu với nhau do nhà chế tạo quy định, hoặc nếu không có quy định này thì kích thước là 10 mm x 20 mm x 25 mm.
CHÚ THÍCH 1: Cho phép sử dụng khối đầu nối không cần xiết nếu chúng được thiết kế và cách điện sao cho chiều dài đường rò và khe hở không khí phù hợp với Mục 11 luôn được duy trì ở mọi vị trí của khối đầu nối và dây đi bên trong không bị hư hại.
CHÚ THÍCH 2: Đèn điện cấp II đấu nối với nguồn bằng đầu dây chờ nối có thể được chấp nhận với điều kiện là tất cả các yêu cầu liên quan được tuân thủ.
4.7. Đầu nối và đấu nối nguồn
4.7.1. Ở đèn điện di động và đèn điện cố định cấp I và II được điều chỉnh thường xuyên, phải có các biện pháp phòng ngừa thích hợp để ngăn ngừa các bộ phận kim loại trở nên mang điện do dây dẫn hoặc vít bị tuột. Yêu cầu này áp dụng cho tất cả các đầu nối (kể cả đầu nối nguồn).
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này có thể được đáp ứng bằng cách giữ chặt các sợi dây ở gần lối vào của dây và gần các đầu nối, bằng cách định kích thước thích hợp cho vỏ bọc của đầu nối, bằng việc sử dụng vỏ bọc bằng vật liệu cách điện hoặc lớp lót cách định ở mặt trong vỏ bọc.
Ví dụ về phương pháp có thể hiệu quả để ngăn ngừa dây dẫn bị tuột:
a) sợi dây được giữ bằng cơ cấu chặn dây gần với đầu nối;
b) ruột dẫn được kẹp bằng đầu nối không bắt ren kiểu lò xo;
c) ruột của sợ dây được giữ chặt bằng mũ kim loại bịt đầu trước khi hàn, trừ khi có nhiều khả năng xảy ra đứng gần chỗ hàn do rung;
d) sợi dây được xoắn với nhau theo cách tin cậy được;
e) sợi dây được giữ chặt với nhau bằng băng cách điện, ống lồng hoặc tương tự;
f) ruột dẫn được luồn vào trong lỗ trong bảng mạch in, uốn gập rồi hàn, lỗ có đường kính lớn hơn một ít so với ruột dẫn;
g) ruột dẫn được quấn chắc chắn quanh đầu nối bằng dụng cụ chuyên dụng (xem Hình 19);
h) ruột dẫn được kẹp vào đầu nối bằng dụng cụ chuyên dụng (xem Hình 19);
Phương pháp từ a) đến h) áp dụng cho dây đi bên trong còn phương pháp a) và b) áp dụng cho dây mềm bên ngoài thay thế được.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và giả thiết rằng tại một thời điểm chỉ một ruột dẫn có thể bị tuột.
4.7.2. Đầu nối nguồn phải được bố trí hoặc được bọc theo cách sao cho, nếu một sợi của ruột dẫn bện tuột ra khỏi đầu nối khi đã lắp ruột dẫn thì không có rủi ro tiếp xúc giữa các bộ phận mang điện và bộ phận kim loại mà ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn có thể chạm vào khi đèn điện được lắp ráp hoàn chỉnh để sử dụng hoặc khi mở ra để thay bóng đèn hoặc tắcte.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm dưới đây:
Bóc 8 mm chiều dài cách điện từ đầu dây dẫn mềm có diện tích mặt cắt lớn nhất quy định trong Mục 5. Một sợi của ruột dẫn bện được để tự do và số sợi còn lại được luồn rồi kẹp hoàn toàn trong đầu nối. Sợi dây tự do được uốn mà không làm rách cách điện phía sau, theo mọi hướng có thể, nhưng không tạo ra góc uốn nhọn xung quanh tấm chắn.
Sợi tự do của ruột dẫn nối với đầu nối mang điện không được tiếp xúc với bất kỳ bộ phận kim loại nào chạm tới được hoặc nối với bộ phận kim loại chạm tới được còn sợi tự do của ruột dẫn nối với đầu nối đất không được tiếp xúc với bất kỳ bộ phận mang điện nào.
Thử nghiệm này không áp dụng cho đui đèn đã được chứng nhận riêng rẽ phù hợp với tiêu chuẩn IEC thích hợp và không áp dụng cho đầu nối của các thành phần mà phương pháp kết cấu chứng tỏ chiều dài của sợi tự do là ngắn hơn.
4.7.3. Đầu nối dùng cho dây nguồn phải thích hợp để thực hiện đấu nối bằng vít, đai ốc hoặc chi tiết hiệu quả tương đương.
Đầu dây chờ nối phải phù hợp với các yêu cầu của Mục 5.
CHÚ THÍCH 1: Đối với đèn điện được thiết kế để nối bằng ruột dẫn cứng (một sợi hoặc bện), thì đầu nối không bắt ren loại lò xo là cơ cấu hiệu quả, kể cả đầu nối đất. Hiện tại, không quy định các yêu cầu đối với sử dụng các đầu nối này để đấu nối dây nguồn.
CHÚ THÍCH 2: Đối với đèn điện được thiết kế để nối bằng dây nguồn và có dòng điện danh định không vượt quá 3 A, hàn thiếc, hàn nóng chảy, kẹp và mối nối tương tự, kể cả bộ nối kiểu lắp vào đều là các cơ cấu hiệu quả, kể cả đầu nối đất. Các mối nối tương tự khác bao gồm đầu nối không bắt ren, đầu nối xuyên qua cách điện hoặc đầu nối kẹp chuyển vị trí cách điện.
CHÚ THÍCH 3: Đối với đèn điện có dòng điện danh định lớn hơn 3 A, bộ nối kiểu lắp vào là thích hợp nếu việc đấu nối có thể được thực hiện mà không bị chiếm chỗ, ví dụ, bằng mối nối bắt ren trong đó lỗ ren có sẵn ở chi tiết cấy.
4.7.3.1. Phương pháp hàn nóng chảy và vật liệu
Dây dẫn phải là dây bện hoặc dây đặc bằng đồng. Đối với các dây mảnh, có thể sử dụng mũ kim loại bịt đầu.
Phương pháp hàn nóng chảy phải là hàn điểm.
CHÚ THÍCH: Các phương pháp hàn nóng chảy khác đang được xem xét.
Cho phép hàn sợi dây với tấm kim loại nhưng không cho phép hàn các sợi dây với nhau.
Chỉ sử dụng các mối hàn nóng chảy khi nối dây kiểu Z.
Các mối nối hàn phải chịu được thử nghiệm cơ, điện và nhiệt trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm dưới đây.
a) Thử nghiệm cơ
Áp dụng thử nghiệm ở 15.8.2.
Nếu sợi dây được cố định bằng cơ cấu chặn dây thì không cần áp dụng thử nghiệm cơ.
b) Thử nghiệm điện
Áp dụng các thử nghiệm ở 15.9.
c) Thử nghiệm nhiệt
Áp dụng các thử nghiệm ở 15.9.2.3 và 15.9.2.4.
4.7.4 Đầu nối, không phải đầu nối dùng để nối nguồn, không được đề cập trong các tiêu chuẩn riêng của phụ kiện, phải phù hợp với các yêu cầu của Mục 14 và Mục 15.
Đầu nối của đui đèn, cơ cấu đóng cắt và bộ phận tương tự sử dụng cho nhiều mối nối với dây đi bên trong phải có kích thước thích hợp với mục đích này và không được sử dụng để nối với dây đi bên ngoài.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm ở Mục 14 và Mục 15.
4.7.5. Nếu dây đi bên ngoài hoặc dây nguồn không thích hợp với các nhiệt độ đạt tới bên trong đèn điện thì phải có dây nối chịu nhiệt tính từ điểm đi vào của dây đi bên ngoài đi vào trong đèn điện, hoặc phải cung cấp bộ phận chịu nhiệt đi kèm đèn điện để che phần dây đi bên trong đèn điện bị vượt quá nhiệt độ giới hạn đi dây.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.7.6. Nếu trong quá trình lắp đặt hoặc bảo trì đèn điện, việc đấu nối điện được thực hiện bằng phích cắm nhiều cực và ổ cắm thì phải ngăn ngừa đấu nối không an toàn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng cách thử đấu nối không an toàn, ví dụ bằng cách thay đổi luân phiên vị trí cắm phích cắm. Lực đặt vào phích cắm trong quá trình kiểm tra sự phù hợp này phải tính đến các lực đến 30 N theo mọi hướng.
4.8. Thiết bị đóng cắt
Thiết bị đóng cắt phải có thông số đặc trưng thích hợp và được cố định sao cho chúng được giữ để chống xoay và không thể tháo ra bằng tay.
Thiết bị đóng cắt lắp trên cáp hoặc dây mềm và lắp trên đui đèn không được sử dụng vào đèn điện thuộc loại khác với loại thông dụng trừ khi cấp bảo vệ chống bụi, vật rắn hoặc hơi ẩm của thiết bị đóng cắt phù hợp với phân loại của đèn điện.
Đối với đèn điện được thiết kế để sử dụng với nguồn phân cực mà đèn điện chỉ có thiết bị đóng cắt một cực thì cơ cấu đóng cắt phải được đấu với phía có điện của nguồn hoặc phía không phải là phía trung tính phải đấu vào thiết bị đóng cắt.
Thiết bị đóng cắt điện tử, khi lắp vào đèn điện hoặc được cung cấp cùng đèn điện, phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 6615-1:2000 (IEC 61058-1:1996).
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.9. Lớp lót và ống lót cách điện
4.9.1. Lớp lót và ống lót cách điện phải được thiết kế sao cho chúng giữ đúng vị trí một cách tin cậy khi thiết bị đóng cắt, đui đèn, đầu nối, sợi dây hoặc các bộ phận tương tự đã được lắp đặt.
CHÚ THÍCH: Nhựa tự cứng, ví dụ như nhựa epoxy, có thể được sử dụng để cố định lớp lót.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
4.9.2. Lớp lót, ống lót cách điện và bộ phận tương tự phải có đủ độ bền cơ, điện và nhiệt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, thử nghiệm bằng tay và thử nghiệm độ bền điện theo Mục 10. Đặc tính nhiệt của sợi dây và lớp lót được kiểm tra theo Mục 12. Khả năng chịu nhiệt của ống lót được sử dụng làm vỏ cho các sợi dây đạt đến nhiệt độ vượt quá giá trị nêu trong Bảng 12 và Mục 12 phải phù hợp với các yêu cầu của IEC 60684, có tính đến nhiệt độ đo được trên sợi dây cần xét. Ống lót phải có khả năng chịu được nhiệt độ vượt quá nhiệt độ đo được trên sợi dây là 20 oC hoặc chịu được thử nghiệm dưới đây:
a) Ba mẫu ống lót thử nghiệm, dài khoảng 15 cm, phải chịu thử nghiệm ẩm ở 9.3 và sau đó chịu thử nghiệm điện trở cách điện và thử nghiệm độ bền điện theo Mục 10. Dây dẫn đồng hoặc thanh kim loại thích hợp, không có cách điện được luồn qua các mẫu ống này và phía ngoài ống được bọc lá kim loại theo cách sao cho không xuất hiện phóng điện bề mặt ở các đầu của mẫu. Sau đó, đo điện trở cách điện và thử nghiệm độ bền điện giữa dây dẫn đồng/thanh kim loại và lá kim loại.
b) Sau khi rút dây dẫn đồng/thanh kim loại và lá kim loại ra, đặt mẫu vào tủ nhiệt trong 240 h ở nhiệt độ bằng T + 20 oC, T là nhiệt độ đo được của sợi dây.
c) Để mẫu nguội về nhiệt độ phòng và sau đó chuẩn bị như chỉ ra trong điểm a) ở trên.
Tiếp đó, đo điện trở cách điện và độ bền điện giữa dây dẫn đồng/thanh kim loại và lá kim loại.
Kiểm tra sự phù hợp bằng giá trị điện trở cách điện và điện áp thử nghiệm quy định trong Bảng 10.1 và 10.2 trong Mục 10.
4.10. Cách điện kép và cách điện tăng cường
4.10.1. Đối với đèn điện cấp II có vỏ kim loại, tiếp xúc giữa:
- bề mặt lắp đặt và các bộ phận chỉ bằng cách điện chính,
- bộ phận kim loại chạm tới được và cách điện chính,
phải được ngăn ngừa có hiệu quả.
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này không loại trừ việc sử dụng dây dẫn trần nếu có đủ bảo vệ.
Việc đi dây này gồm cả dây đi bên trong và dây đi bên ngoài đèn điện, và dây đi cố định của hệ thống lắp đặt.
Đèn điện cố định cấp II phải được thiết kế sao cho cấp bảo vệ chống điện giật yêu cầu không bị ảnh hưởng do lắp đặt đèn điện, ví dụ do tiếp xúc với các ống kim loại hoặc vỏ kim loại của cáp.
Không được nối tụ điện giữa các bộ phận mang điện và thân của đèn điện cấp II vỏ kim loại, trừ tụ triệt nhiễu và thiết bị đóng cắt đáp ứng các yêu cầu của 4.8.
Tụ điện triệt nhiễu phải phù hợp với các yêu cầu của IEC 60384-14 và phương pháp đấu nối chúng phải phù hợp với 8.6 của TCVN 6385:1998 (IEC 60065:1985).
CHÚ THÍCH 2: Tiếp xúc giữa các bộ phận kim loại chạm tới được và cách điện chính của dây đi bên trong có thể được ngăn ngừa nhờ ống lót hoặc bộ phận tương tự, phù hợp với các yêu cầu của cách điện phụ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.10.2. Bất kỳ khe hở lắp ráp nào có chiều rộng lớn hơn 0,3 mm trong cách điện phụ cũng không được trùng với khe hở bất kỳ tương tự trong cách điện chính và cũng không được có khe hở bất kỳ tương tự trong cách điện tăng cường dẫn đến tiếp cận trực tiếp các bộ phận mang điện.
Các khe hở lớn hơn 0,3 mm trong cách điện kép hoặc cách điện tăng cường phải được thiết kế sao cho các bộ phận mang điện không thể tiếp xúc với que thử hình nón của đầu dò thử nghiệm 13 được thể hiện trên Hình 9 của IEC 61032.
CHÚ THÍCH: Để đảm bảo thông gió cưỡng bức hoặc thoát nước hiệu quả trong đèn điện, có thể cần có các khe hở trong cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
Ngoài ra, phải đảm bảo sự phù hợp với cấp bảo vệ chống điện giật yêu cầu theo phân loại IP của đèn điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và các phép đo sử dụng (các) đầu dò liên quan phù hợp với cấp bảo vệ chống điện giật yêu cầu.
4.10.3. Đối với các bộ phận của đèn điện cấp II sử dụng như cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường:
- chúng phải được cố định sao cho không thể tháo ra mà không bị hư hại nghiêm trọng.
- hoặc, không thể lắp lại nếu lắp sai vị trí.
Trong trường hợp sử dụng ống lót làm cách điện phụ trên dây đi bên trong và trong trường hợp lớp lót cách điện được sử dụng trong đui đèn làm cách điện phụ trên dây đi bên ngoài hoặc dây đi bên trong thì ống lót và lớp lót phải được giữ ở đúng vị trí bằng phương pháp chắc chắn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
CHÚ THÍCH: Vỏ kim loại có lớp lót là lớp sơn hoặc vật liệu bất kỳ khác ở dạng lớp phủ có thể cạo đi dễ dàng thì không được xem là đáp ứng yêu cầu này. Ống lót được xem là cố định bằng phương pháp chắc chắn nếu chỉ có thể tháo ra bằng cách làm vỡ hoặc cắt hoặc nếu ống lót được kẹp hai đầu hoặc việc xê dịch ống lót trên dây đi bên trong bị hạn chế bởi các thành phần bên cạnh. Lớp lót được xem là được cố định bằng phương pháp chắc chắn nếu chỉ có thể lấy ra bằng cách làm vỡ hoặc cắt hoặc tháo tung đui đèn.
Các bộ phận, như ống là vật liệu cách điện có vai và được sử dụng làm lớp lót bên trong ống nối của đui đèn được xem là có cách điện phụ trên dây đi bên ngoài hoặc dây đi bên trong nếu chỉ có thể lấy chúng ra bằng cách tháo tung đui đèn.
4.11. Mối nối điện và bộ phận mang dòng
4.11.1. Các mối nối điện phải thiết kế sao cho lực ép tiếp xúc không truyền qua vật liệu cách điện không phải gốm, mica nguyên chất hoặc vật liệu khác có đặc tính thích hợp không kém, trừ khi có đủ độ đàn hồi ở bộ phận kim loại để bù lại sự co ngót hoặc lún của vật liệu cách điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.11.2. Các vít tạo ren không được dùng để đấu nối các bộ phận mang dòng trừ khi dùng để kẹp các bộ phận tiếp xúc trực tiếp với nhau và có phương tiện hãm thích hợp.
Vít cắt ren và vít tạo ren không được sử dụng để nối liên kết các bộ phận mang dòng bằng kim loại mềm hoặc có khả năng bị dão như thiếc hoặc nhôm.
Vít tạo ren có thể dùng để xiết mối nối đất liên tục nếu không cần thiết phải tháo mối nối đó trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
CHÚ THÍCH: Xem Hình 22 để có các ví dụ về vít.
4.11.3. Vít và bu lông đầu tròn được dùng vào mối nối điện và cơ phải được hãm để chống nới lỏng. Vòng đệm lò xo có thể hãm tốt. Đối với bu lông đầu tròn, cổ không tròn hoặc có rãnh trượt thích hợp là đủ.
Hợp chất gắn bị mềm ra khi nóng lên chỉ có tác dụng hãm tốt đối với mối nối ren không chịu xoắn trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
4.11.4. Bộ phận mang dòng phải bằng đồng, hợp kim có chứa ít nhất 50 % đồng hoặc vật liệu có đặc tính ít nhất là tương đương.
CHÚ THÍCH 1: Dây dẫn nhôm có thể được chấp nhận nếu có đặc tính ít nhất là tương đương, phải chịu đánh giá tính thích hợp cho từng trường hợp riêng rẽ.
Yêu cầu này không áp dụng cho vít không nhất thiết phải mang dòng ví dụ như vít đầu nối.
Bộ phận mang dòng phải có khả năng chống ăn mòn hoặc có đủ bảo vệ chống ăn mòn.
CHÚ THÍCH 2: Đồng và hợp kim đồng chứa ít nhất 50 % đồng được xem là đáp ứng yêu cầu này.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu cần, bằng cách phân tích hóa học.
4.11.5. Bộ phận mang dòng không được tiếp xúc trực tiếp với bề mặt lắp đặt hoặc gỗ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.11.6. Hệ thống tiếp điểm kiểu điện cơ phải chịu các ứng suất điện xuất hiện trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách cho hệ thống tiếp điểm kiểu điện cơ chịu 100 thao tác ở tốc độ tương ứng với sử dụng thực tế (một thao tác gồm đóng hoặc mở tiếp điểm). Thử nghiệm được thực hiện với điện áp danh định xoay chiều và dòng điện thử nghiệm phải bằng 1,25 lần dòng điện danh định của hệ thống tiếp điểm điện. Hệ số công suất của tải phải xấp xỉ 0,6 trừ khi có dòng điện danh định khác được ghi nhãn cho tải điện trở, trong trường hợp đó, hệ số công suất tải phải bằng 1.
Trong trường hợp đèn điện được ghi nhãn dùng cho tải điện trở và tải điện cảm thì đèn điện phải chịu các thử nghiệm ở hệ số công suất bằng 1 và 0,6.
Trước và sau thử nghiệm, hệ thống tiếp điểm điện cơ phải được mang tải bằng 1,5 lần dòng điện danh định và điện áp rơi trên mỗi tiếp điểm không được vượt quá 50 mV.
Sau khi hoàn thành các thử nghiệm này, hệ thống tiếp điểm điện cơ phải chịu thử nghiệm độ bền điện phù hợp với 10.2.
Sau thử nghiệm, mẫu phải cho thấy:
- không bị mòn gây ảnh hưởng xấu đến sử dụng sau này;
- không bị hư hại vỏ bọc hoặc tấm chắn;
- không bị nới lỏng các mối nối điện hoặc cơ.
Đối với hệ thống tiếp điểm kiểu điện cơ, thử nghiệm cơ ở 4.14.3 được tiến hành đồng thời với thử nghiệm điện này.
4.12. Vít và mối nối (cơ) và miếng đệm
4.12.1. Vít và các mối nối cơ mà nếu bị hỏng có thể làm đèn điện trở nên mất an toàn phải chịu được các ứng suất cơ học xuất hiện trong sử dụng bình thường.
Vít không được bằng kim loại mềm hoặc dễ dão.
CHÚ THÍCH: Ví dụ kẽm, một số loại nhôm và một số nhựa nhiệt dẻo.
Vít phải được tháo ra lắp vào khi bảo trì không được làm bằng vật liệu cách điện nếu việc thay thế chúng bằng vít kim loại có thể làm hỏng cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường.
Vít dùng để tạo sự liên tục nối đất, ví dụ như vít dùng để cố định balát và các thành phần khác, phải phù hợp với yêu cầu trong đoạn thứ nhất của 4.12.1, ví dụ như vít giữ balát, ít nhất có một vít có chức năng cơ và điện.
Thay vít giữ balát không được xem là bảo trì.
Vít bằng vật liệu cách điện sử dụng trong cơ cấu chặn dây có thể được thừa nhận là đai ôm trực tiếp trên cáp hoặc dây vì việc thay các vít này không được xem là bảo trì.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, các vít và đai ốc truyền lực tiếp xúc hoặc có khả năng được người sử dụng xiết chặt thì được xiết vào tháo ra năm lần. Vít và đai ốc bằng vật liệu cách điện phải được tháo ra hoàn toàn trong mỗi thao tác nới lỏng vít. Trong quá trình thử nghiệm, không được có hư hại làm ảnh hưởng đến sử dụng sau này của chi tiết của mối nối cố định hoặc mối nối bắt ren, Sau thử nghiệm, vẫn có thể vặn vít hoặc đai ốc bằng vật liệu cách điện theo cách dự kiến.
Thử nghiệm được thực hiện bằng tuốc nơ vít hoặc chìa vặn đai ốc thích hợp bằng cách đặt mômen xoắn cho trong Bảng 4.1, riêng đối với vít bằng vật liệu cách điện được sử dụng trong cơ cấu chặn dây và mang trực tiếp trên cáp hoặc dây, mômen xoắn là 0,5 Nm.
Bảng 4.1 - Mômen xoắn để thử nghiệm vít
Đường kính ren ngoài danh nghĩa của vít | Mômen xoắn | ||
1 | 2 | 3 | |
Đến và bằng 2,8 Lớn hơn 2,8 đến và bằng 3,0 Lớn hơn 3,0 đến và bằng 3,2 Lớn hơn 3,2 đến và bằng 3,6 Lớn hơn 3,6 đến và bằng 4,1 Lớn hơn 4,1 đến và bằng 4,7 Lớn hơn 4,7 đến và bằng 5,3 Lớn hơn 5,3 đến và bằng 6,0 Lớn hơn 6,0 đến và bằng 8,0 Lớn hơn 8,0 đến và bằng 10,0 Lớn hơn 10,0 đến và bằng 12,0 Lớn hơn 12,0 đến và bằng 14,0 Lớn hơn 14,0 đến và bằng 16,0 | 0,20 0,25 0,30 0,40 0,70 0,80 0,80 - - - - - - | 0,40 0,50 0,60 0,80 1,20 1,80 2,00 2,50 8,00 17,00 29,00 48,00 114,00 | 0,4 0,5 0,5 0,6 0,6 0,9 1,0 1,25 4,00 8,50 14,50 24,00 57,00 |
Hình dạng của lưới tuốc nơ vít thử nghiệm phải thích hợp với mũ vít cần thử nghiệm. Vít được xiết từ từ. Hỏng nắp che được bỏ qua.
Cột 1 của Bảng 4.1 áp dụng cho cả vít kim loại không có mũ nếu vít không nhô ra khỏi lỗ khi đã xiết chặt;
Cột 2 áp dụng cho:
- các vít kim loại khác và các đai ốc;
- các vít bằng vật liệu cách điện
· có mũ sáu cạnh, có kích thước giữa các cạnh phẳng lớn hơn đường kính ren ngoài;
· có mũ hình trụ và lỗ dành cho chìa vặn có kích thước giữa các đỉnh đối điện lớn hơn đường kính ren ngoài;
· có mũ có rãnh thẳng hoặc rãnh chữ thập, chiều dài của rãnh lớn hơn 1,5 lần đường kính ren ngoài.
Cột 3 áp dụng cho các vít khác bằng vật liệu cách điện.
Các giá trị cho trong Bảng 4.1 đối với vít có đường kính lớn hơn 6,0 mm áp dụng cho các vít bằng thép và tương tự, chủ yếu được sử dụng khi lắp đặt đèn điện.
Các giá trị cho trong Bảng 4.1 đối với vít có đường kính lớn hơn 6,0 mm không áp dụng cho ren ống nối của đui đèn, yêu cầu đối với ren ống nối này được quy định ở Điều 15 của TCVN 6639 (IEC 60238).
Yêu cầu của điều 4.12.1 này không áp dụng cho đai ốc bằng kim loại được sử dụng để cố định các thiết bị đóng cắt kiểu nút ấn.
4.12.2. Vít truyền lực tiếp xúc, vít được thao tác khi lắp đặt hoặc dùng để nối các đèn điện và có đường kính danh nghĩa nhỏ hơn 3 mm phải được vặn vào kim loại.
Vít hoặc đai ốc được thao tác khi lắp đặt đèn điện hoặc thay bóng đèn gồm có vít hoặc đai ốc để cố định vỏ, nắp, v.v… Mối nối dùng cho các ống có ren, vít dùng để lắp đèn điện vào bề mặt lắp đặt, vít hoặc đai ốc thao tác bằng tay dùng để cố định nắp thủy tinh và nắp có ren không được tính đến.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và đối với vít được thao tác khi lắp đặt đèn điện hoặc khi thay bóng đèn kiểm tra bằng thử nghiệm mô tả ở 4.12.1.
4.12.3. Chưa sử dụng.
4.12.4. Mối nối kiểu vít và các mối nối cố định khác giữa các bộ phận khác nhau của đèn điện phải được thực hiện sao cho chúng không bị nới lỏng khi có thể xuất hiện các mômen xoắn, ứng suất uốn, rung, v.v… trong sử dụng bình thường. Xà cố định và ống treo phải được gắn chắc chắn.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về phương tiện ngăn ngừa nới lỏng các mối nối là hàn thiếc, hàn nóng chảy, đai ốc hãm và vít cố định.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử làm nới lỏng các mối nối đã được hãm bằng mômen có giá trị không vượt quá:
- 2,5 Nm đối với cỡ ren £ M 10 hoặc đường kính tương đương;
- 5,0 Nm đối với cỡ ren > M 10 hoặc đường kính tương đương;
Đối với đui đèn phải chịu xoay khi thay bóng đèn, kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử làm nới lỏng các mối nối cơ kiểu vít đã được hãm. Thử nghiệm này không áp dụng cho đui đèn được giữ trong đèn điện bằng hai phương tiện cố định trở lên (ví dụ, hai vít cố định). Mômen thử nghiệm phải đặt trong 1 min theo chiều kim đồng hồ rồi ngược chiều kim đồng hồ với mômen không vượt quá:
- 4,0 Nm đối với đui đèn E40;
- 2,0 Nm đối với đui đèn E26, E27 và B22;
- 1,2 Nm đối với đui đèn E14 và B15 (trừ kiểu nến);
- 0,5 Nm đối với đui đèn nến E14 và B15;
- 0,5 Nm đối với đui đèn E10;
Đối với đui đèn khác phải chịu xoay khi thay bóng đèn, đặt mômen bằng hai lần mômen kéo rút lớn nhất như quy định trong yêu cầu của đui đèn ở IEC 60061-2 nhưng tối thiểu là 1,2 Nm trong 1 min theo chiều kim đồng hồ rồi ngược chiều kim đồng hồ.
Đối với thiết bị đóng cắt kiểu nút ấn, phương tiện cố định phải chịu mômen không vượt quá 0,8 Nm.
Trong quá trình thử nghiệm, các mối nối bắt ren này không được bị nới lỏng.
4.12.5. Vòng đệm bắt ren phải phù hợp với thử nghiệm sau:
Vòng đệm bắt ren phải lắp với thanh kim loại hình trụ có đường kính bằng với số nguyên thấp hơn gần nhất tính bằng milimét so với đường kính bên trong của vòng đệm cần đệm kín. Sau đó, vòng đệm này phải được xiết bằng chìa vặn thích hợp, mômen chỉ ra trong Bảng 4.2 được đặt lên chìa vặn trong 1 min.
Bảng 4.2 - Thử nghiệm mômen lên miếng đệm
Đường kính thanh thử nghiệm | Mômen | |
Miếng đệm kim loại | Miếng đệm đúc bằng nhựa dẻo | |
Đến 7 Trên 7 đến 14 Trên 14 đến 20 Trên 20 | 6,25 6,25 7,50 10 | 2,5 3,25 5 7,50 |
Sau thử nghiệm, đèn điện và vòng đệm không có biểu hiện bị hỏng.
4.13. Độ bền cơ
4.13.1. Đèn điện phải có đủ độ bền cơ và phải có kết cấu an toàn chắc chắn để chịu được điều kiện có rung lắc có thể xảy ra trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đặt các va đập lên mẫu bằng trang bị thử nghiệm va đập tác động bằng lò xo theo IEC 60068-2-75 hoặc phương tiện thích hợp khác cho kết quả tương đương.
CHÚ THÍCH: Năng lượng va đập tương đương đạt đượt bằng các phương pháp khác nhau không nhất thiết cho kết quả thử nghiệm như nhau.
Lò xo của búa phải có kết cấu sao cho khoảng nén, tính bằng milimét nhân với lực đập, tính bằng niutơn, bằng 1 000, khoảng nén xấp xỉ 20 mm. Lò xo phải điều chỉnh được để tạo năng lượng va đập ứng với khoảng nén lò xo như chỉ ra trong Bảng 4.3.
Bảng 4.3 - Năng lượng va đập và khoảng nén của lò xo
Loại đèn điện | Năng lượng va đập | Khoảng nén | ||
Bộ phận dễ vỡ | Bộ phận khác | Bộ phận dễ vỡ | Bộ phận khác | |
Đèn điện lắp chìm, đèn điện cố định thông dụng và đèn điện di động lắp trên tường | 0,2 | 0,35 | 12 | 17 |
Đèn điện di động trên sàn và trên bàn, đèn điện dùng để chụp ảnh và quay phim | 0,35 | 0,50 | 17 | 20 |
Đèn pha, đèn điện chiếu sáng đường và phố, đèn điện dùng cho bể bơi, đèn điện di động dùng trong vườn và các đèn điện cho trẻ em | 0,5 | 0,70 | 20 | 24 |
Đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc, bóng đèn cầm tay và chuỗi đèn | Phương pháp thử nghiệm khác | |||
CHÚ THÍCH: Đui đèn và các thành phần khác chỉ phải thử nghiệm lại khi chúng nhô ra khỏi hình chiếu của đường bao đèn điện. Mặt trước của đui đèn không cần thử nghiệm lại vì khi làm việc bình thường, bóng đèn che phần này. Các bộ phận dễ vỡ là các bộ phận như nắp thủy tinh và nắp thấu quang chỉ để bảo vệ chống bụi, vật rắn và hơi ẩm, và các bộ phận bằng gốm và bộ phận nhỏ nhô ra khỏi vỏ bọc nhỏ hơn 26 mm, hoặc nếu diện tích bề mặt của chúng không vượt quá 4 cm2. Tấm che bảo vệ được yêu cầu ở 4.21 được xem là bộ phận dễ vỡ. |
Nắp thấu quang, không dùng để bảo vệ chống điện giật và/hoặc tia cực tím, cũng như không tạo thành phần bảo vệ chống bụi, vật thể rắn, hơi ẩm và bóng đèn, thì không phải thử nghiệm.
Mẫu được lắp hoặc đỡ như trong sử dụng bình thường trên một tấm gỗ cứng, lối vào cáp để mở, các lỗ đột lửng thì được đột thủng, các vít cố định nắp và vít tương tự được xiết với mômen bằng hai phần ba mômen quy định trong Bảng 4.1.
Đặt ba va đập lên điểm có nhiều khả năng xung yếu nhất, chú ý đặc biệt đến vật liệu cách điện bọc các bộ phận mang điện và ống lót bằng vật liệu cách điện, nếu có. Có thể cần các mẫu bổ sung để tìm ra điểm yếu nhất; trong trường hợp nghi ngờ, thử nghiệm được lặp lại trên mẫu mới và cũng chỉ đặt ba va đập.
Sau thử nghiệm, mẫu được có hư hại, cụ thể là:
a) bộ phận mang điện không được trở nên chạm tới được;
b) hiệu quả của lớp lót cách điện và tấm chắn không bị ảnh hưởng bất lợi;
c) mẫu vẫn duy trì được cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm phù hợp với phân loại của nó;
d) phải có thể tháo ra và lắp lại nắp bên ngoài mà các nắp này hoặc lớp lót cách điện không bị nứt.
Tuy nhiên, cho phép nứt vỏ ngoài nếu tháo vỏ ngoài này ra không làm ảnh hưởng đến an toàn.
Trong trường hợp nghi ngờ, cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường phải chịu thử nghiệm độ bền điện như quy định ở Mục 10.
Hỏng lớp phủ trang trí, các vết lõm nhỏ không làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống thấp hơn giá trị quy định trong Mục 11 và các chỗ sứt nhỏ không gây ảnh hưởng bất lợi đến việc bảo vệ chống điện giật hoặc hơi ẩm thì được bỏ qua.
4.13.2. Các bộ phận kim loại bao quanh các bộ phận mang điện phải có đủ độ bền cơ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm thích hợp theo các điều từ 4.13.3 đến 4.13.5.
4.13.3. Sử dụng ngón tay thử nghiệm thẳng không có khớp, có kích thước giống như ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn trong TCVN 4255:2008 (IEC 60529:2001). Ấn ngón tay này lên bề mặt với lực bằng 30 N.
Trong quá trình thử nghiệm, bộ phận kim loại không được chạm tới bộ phận mang điện.
Sau thử nghiệm, vỏ không bị biến dạng quá mức và đèn điện vẫn phải đáp ứng các yêu cầu ở Mục 11.
4.13.4. Đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc
Đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc phải có bảo vệ chống sự xâm nhập của vật rắn và hơi ẩm tối thiểu là IP54.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm thích hợp ở 9.2.0.
Đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc phải có đủ độ bền cơ và không được lật trong trường hợp có thể xảy ra trong sử dụng bình thường. Ngoài ra, phương tiện cố định chân đế mà đèn điện nối với phải có đủ độ bền cơ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm từ a) đến d) dưới đây.
a) Đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc loại cố định và đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc loại di động (không thuộc loại cầm tay)
Từng mẫu trong ba mẫu đèn điện phải chịu ba va đập đơn lẻ, tại các điểm có nhiều khả năng yếu nhất lên bề mặt thường lộ ra bất kỳ. Mẫu không lắp bóng đèn (hoặc các bóng đèn) và được lắp đặt như trong sử dụng bình thường lên bề mặt đỡ cứng vững.
Các va đập được đặt lên bằng cách thả viên bi thép hình cầu đường kính 50 mm, nặng 0,51 kg từ độ cao H (1,3 m) như thể hiện trên Hình 21, để tạo ra năng lượng va đập bằng 6,5 Nm.
Ngoài ra, từng mẫu trong ba mẫu đèn điện được thiết kế để sử dụng ngoài trời được làm lạnh về nhiệt độ -5 oC ± 2 oC và duy trì ở nhiệt độ đó trong 3 h.
Trong khi ở nhiệt độ này, các mẫu phải chịu thử nghiệm va đập quy định ở trên.
b) Đèn điện cầm tay
Cho đèn điện rơi bốn lần từ độ cao 1 m lên sàn bê tông. Các lần rơi được thực hiện từ bốn tư thế ban đầu nằm ngang khác nhau, đèn điện được xoay đi 90o xung quanh trục của nó ở mỗi lần rơi. Tháo bóng đèn ra nhưng không tháo các kính bảo vệ, nếu có, trong thử nghiệm này.
Sau thử nghiệm ở 4.13.4 a) hoặc 4.13.4 b), đèn điện không được có biểu hiện hư hại gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn và sử dụng sau này. Các bộ phận để bảo vệ bóng đèn khỏi hư hại không được bị lỏng.
CHÚ THÍCH: Các bộ phận này có thể bị biến dạng. Vỡ nắp thủy tinh hoặc nắp thấu quang được bỏ qua nếu kính hoặc nắp không phải là phương tiện duy nhất bảo vệ bóng đèn khỏi hư hại.
c) Đèn điện có chân đế đi kèm
Tháo tất cả các bóng đèn trước khi thử nghiệm.
Đèn điện và chân đế không được đổ ở góc 6o so với phương thẳng đứng.
Đèn điện phải chịu được các va đập do bốn lần bị đổ từ góc đến 15o so với phương thẳng đứng.
Phương tiện cố định chân đế phải chịu được một lực bằng bốn lần trọng lượng của đèn điện theo hướng bất lợi nhất.
Nếu đèn điện đổ trong khi thử nghiệm trên mặt phẳng nghiêng một góc 15o so với phương thẳng đứng thì thực hiện thử nghiệm ở 12.5.1 với đèn điện ở trên bề mặt nằm ngang ở tư thế đổ bất lợi nhất có thể xảy ra trong thực tế.
d) Đèn điện dùng để lắp đặt tạm thời và thích hợp để lắp trên chân đế.
Đèn điện phải chịu được bốn va đập do thử nghiệm dưới đây tạo ra.
Tháo tất cả các bóng đèn trước khi thử nghiệm.
Đèn điện được treo bằng thanh nhôm dọc theo tường bằng bê tông hoặc gạch. Chiều dài thanh này bằng chiều dài của chân đế như chỉ ra có thể có trong hướng dẫn lắp đặt.
Đèn điện được nâng lên cho đến khi thanh nhôm nằm ngang và sau đó, để rơi tự do lên tường.
Sau thử nghiệm, đèn điện không bị ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.
4.13.5. Chưa sử dụng.
4.13.6. Balát/biến áp có phích cắm và đèn điện loại cắm vào ổ cắm nguồn lưới phải có đủ độ bền cơ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới dây, được thực hiện trong thùng quay như thể hiện trên Hình 25.
Thùng được quay với tốc độ là năm vòng trong một phút, do đó xảy ra mười lần rơi trong một phút.
Mẫu rơi từ độ cao 50 cm lên tấp thép dày 3 mm, số lần rơi là:
- 50 nếu khối lượng mẫu không vượt quá 250 g;
- 25 nếu khối lượng mẫu vượt quá 250 g.
Sau thử nghiệm, mẫu không có biểu hiện bị hư hại theo nghĩa của tiêu chuẩn này, nhưng không cần phải hoạt động được và bất kỳ hư hại nào cho bầu thủy tinh đều được bỏ qua. Với điều kiện là bảo vệ chống điện giật không bị ảnh hưởng, các mảnh nhỏ do vỡ mẫu được bỏ qua.
Biến dạng các chốt cắm và hư hại lớp phủ trang trí và các vết lõm nhỏ không làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống thấp hơn giá trị quy định trong Mục 11 thì được bỏ qua.
4.14. Hệ thống treo và phương tiện điều chỉnh
4.14.1. Hệ thống treo cơ khí phải có đủ các yếu tố an toàn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm thích hợp dưới đây.
Thử nghiệm A, dành cho tất cả các đèn điện kiểu treo: Đặt bổ sung tải phân bố đều, không đổi, bằng bốn lần trọng lượng của đèn điện theo hướng bình thường của tải trong thời gian 1 h. Phải không có biến dạng đáng kể các thành phần của hệ thống treo khi kết thúc giai đoạn này. Trong trường hợp có phương pháp khác để cố định hoặc treo thì phải thử nghiệm từng phương pháp riêng rẽ.
Đối với hệ thống treo điều chỉnh được, tải phải được đặt khi cáp đỡ được duỗi ra hoàn toàn.
Thử nghiệm B, dành cho đèn điện kiểu treo cố định: Đặt mômen bằng 2,5 Nm lên đèn điện trong thời gian 1 min, đầu tiên theo chiều kim đồng hồ rồi sau đó ngược chiều kim đồng hồ. Với thử nghiệm này, đèn điện không bị xoay đi nhiều hơn một vòng theo cùng một hướng so với bộ phận cố định.
Thử nghiệm C, dành cho xà đỡ hệ thống treo cố định: Chi tiết về thử nghiệm đối với xà đỡ hệ thống treo cố định như sau:
a) Đối với xà đỡ chế độ nặng nề (ví dụ xà đỡ lắp trong phân xưởng), đặt một lực bằng 40 N trong 1 min, theo các hướng khác nhau ở đầu tự do, với xà đỡ được cố định như trong sử dụng bình thường. Mômen uốn thu được từ thử nghiệm này không được nhỏ hơn 2,5 Nm. Khi bỏ lực thử nghiệm ra thì xà đỡ không được dịch chuyển hoặc biến dạng vĩnh viễn gây nguy hiểm cho an toàn.
b) Đối với xà đỡ chế độ nhẹ (ví dụ xà đỡ lắp trong gia đình), thử nghiệm tương tự như điểm a) được áp dụng trong 1 min nhưng với lực bằng 10 N, và mômen uốn thu được từ thử nghiệm này không được nhỏ hơn 1,0 Nm.
Thử nghiệm D, dành cho đèn điện lắp trong rãnh trượt: Khối lượng của đèn điện không được lớn hơn giá trị do nhà chế tạo rãnh trượt khuyến cáo là tải lớn nhất thích hợp cho cơ cấu treo đèn điện.
Thử nghiệm E, dành cho đèn điện lắp đặt bằng kẹp: Đặt một lực kéo lên cáp nhưng không giật trong 1 min theo hướng bất lợi nhất trong sử dụng bình thường. Trong quá trình thử nghiệm, kẹp được lắp đặt trên "các giá" thử nghiệm tiêu chuẩn làm bằng kính cửa sổ thông thường, một giá có chiều dày 10 mm còn cột một giá khác có chiều dày lớn nhất có thể kẹp được. Đối với thử nghiệm này, chiều dày của giá thử nghiệm được tăng theo bộ số của 10 mm. Ở lực kéo 20 N, kẹp chưa thể trượt trên kính được.
Ngoài ra, đèn điện lắp đặt bằng kẹp phải được thử nghiệm trên thanh kim loại có mạ crôm bóng và có đường kính danh nghĩa bằng 20 mm. Đèn điện không được bị xoay dưới trọng lượng của nó và không được rơi ra khỏi thanh kim loại khi đặt lực kéo bằng 20 N lên cáp. Thử nghiệm thanh kim loại mạ bóng không áp dụng cho đèn điện có ghi nhãn "không thích hợp để lắp trên vật liệu hình ống".
CHÚ THÍCH 1: Việc tăng chiều dày của giá trị thử nghiệm theo các nấc 10 mm dùng cho chiều dày lớn nhất giới hạn khả năng kẹp lên giá thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 2: Giá thử nghiệm dùng cho thử nghiệm chiều dày lớn nhất có thể gồm các lớp bằng thủy tinh và gỗ, với điều kiện là các bề mặt được kẹp bằng kẹp của đèn điện phải là thủy tinh.
Có các hướng dẫn và/hoặc phương tiện do nhà chế tạo đưa ra để lắp đặt và sử dụng an toàn đèn điện cố định hoặc có bộ điều khiển độc lập nhưng không có cơ cấu dùng để cố định (các lỗ, xà đỡ, v.v…), (xem 3.3), các trang bị này có thể được xem là phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn.
4.14.2. Đèn điện được treo bằng cáp hoặc dây mềm không được có khối lượng vượt quá 5 kg. Tổng diện tích mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn của cáp hoặc dây mềm để treo đèn điện phải sao cho ứng suất trong ruột dẫn không lớn hơn 15 N/mm2.
Để tính ứng suất, chỉ cần xem xét ruột dẫn.
Trong trường hợp đèn điện có khối lượng lớn hơn 5 kg được thiết kế để treo thì thiết kế đèn điện hoặc cáp hoặc dây mềm phải sao cho ngăn ngừa được lực kéo căng bất kỳ đặt lên ruột dẫn.
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này có thể được đáp ứng bằng cách sử dụng cáp có lắp lõi mang tải thích hợp.
Đối với nửa đèn điện được thiết kế để nối với đui đèn xoáy ren Edison hoặc đui đèn kiểu cổ gài, khối lượng và mômen uốn hiệu quả không được lớn hơn giá trị lớn nhất cho trong Bảng 4.4. Mômen uốn liên quan đến điểm tiếp xúc, ở vị trí gài vào hoàn toàn, của (các) tiếp điểm của nửa đèn điện với tiếp điểm giữa của đui đèn và xoáy ren Edison hoặc cọc nhúm của đui đèn cổ gài.
Bảng 4.4 - Thử nghiệm nửa đèn điện
Đui đèn | Đèn điện | |
Khối lượng lớn nhất | Mômen uốn lớn nhất | |
E14 và B15 | 1,8 kg | 0,9 Nm |
E27 và B22 | 2,0 kg | 1,8 Nm |
CHÚ THÍCH 2: Các giá trị này thấp hơn các giá trị mà đui đèn thường được thử nghiệm để cung cấp biên an toàn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, đo và tính toán.
4.14.3. Yêu cầu đối với các cơ cấu điều chỉnh được đưa ra như sau.
a) Cơ cấu điều chỉnh và phương tiện điều chỉnh, ví dụ, mối nối, cơ cấu kéo lên, xà đỡ có điều chỉnh hoặc ống lồng, phải được kết cấu sao cho dây hoặc cáp không bị ép, kẹp, hư hại hoặc xoắn dọc theo trục dọc quá 360o trong khi thao tác.
CHÚ THÍCH: Nếu đèn điện có nhiều hơn một mối nối, giới hạn 360o áp dụng cho từng mối nối nếu chúng không quá gần nhau. Mỗi trường hợp cần được đánh giá cho các tính chất của riêng nó.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây.
Cơ cấu điều chỉnh có cáp hoặc dây thích hợp phải được thao tác phù hợp với Bảng 4.5. Chu kỳ thao tác là chuyển động từ điểm cực trị này của dải đến điểm cực trị kia và trở về vị trí ban đầu. Tốc độ chuyển động không được làm cho cơ cấu bị nóng đến mức nhận biết được và không được vượt quá 600 chu kỳ trong một giờ.
Đối với hệ thống tiếp xúc kiểu điện cơ, thử nghiệm này được tiến hành đồng thời với thử nghiệm mối nối điện ở 4.11.6.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các xem xét.
Sau thử nghiệm, không được có nhiều hơn 50 % các sợi bên trong ruột dẫn bị đứt cũng như không được có hư hại nghiêm trọng cho cách điện, nếu có, của dây mềm. Dây hoặc cáp vẫn phải chịu được các thử nghiệm điện trở cách điện và điện áp cao quy định ở Mục 10.
Khớp nối cầu và chi tiết tương tự, trong đó, phương tiện kẹp có thể điều chỉnh được, được thử nghiệm với mối nối chỉ kẹp nhẹ để tránh lực ma sát quá mức. Nếu cần, vùng kẹp được điều chỉnh lại trong khi thử nghiệm.
Đối với cơ cấu điều chỉnh có ống mềm, dải điều chỉnh cho thử nghiệm này thường là 135o theo cả hai hướng so với phương thẳng đứng. Tuy nhiên, trong trường hợp không điều chỉnh được nếu không sử dụng lực quá mức thì ống mềm chỉ được uốn đến các vị trí mà bản thân nó duy trì được.
b) Đèn điện có phương tiện điều chỉnh được thiết kế để lắp đặt trong tầm với phải cho phép làm việc theo chức năng dự kiến của nó mà không làm giảm tính ổn định của đèn điện hoặc không gây ra biến dạng bộ phận bất kỳ của kết cấu cũng như không gây bỏng do nhiệt độ vượt quá các giá trị quy định trong Bảng 12.1.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách thao tác bằng tay hoặc điều chỉnh đèn điện, bằng phương tiện điều chỉnh như dự kiến xuất hiện trong sử dụng bình thường và bằng phép đo nhiệt độ trong quá trình thử nghiệm ở 12.4.
c) Đối với đèn điện được thiết kế để lắp đặt trong tầm với, không gian xung quanh tất cả các phương tiện điều chỉnh, trừ khe hở chùm sáng, cách các phương tiện điều chỉnh theo tất cả các hướng 5 cm, phải phù hợp với giới hạn nhiệt độ của phương tiện điều chỉnh, như quy định trong Bảng 12.1. Giới hạn nhiệt độ này cũng được áp dụng cho tất cả các phương tiện điều chỉnh được chiếu sáng sau khi định vị khe hở chùm sáng của đèn điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách định vị khe hở chùm sáng của đèn điện và đo nhiệt độ trong khi thử nghiệm ở 12.4.
Bảng 4.5 - Thử nghiệm cơ cấu điều chỉnh
Loại đèn điện | Số chu kỳ thao tác |
Đèn điện được thiết kế để thường xuyên điều chỉnh, ví dụ như đèn điện trên bản vẽ | 1 500 |
Đèn điện được thiết kế để thỉnh thoảng điều chỉnh, ví dụ như đèn điện rọi sáng trong tủ kính bán hàng | 150 |
Đèn điện được thiết kế để chỉ điều chỉnh khi lắp đặt, ví dụ đèn pha | 45 |
4.14.4. Dây hoặc cáp đi trong ống lồng không được cố định vào ống bên ngoài. Phải có phương tiện để tránh kéo căng dây dẫn ở các đầu nối.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.14.5. Con lăn dẫn hướng đối với dây mềm phải được kích thước để ngăn ngừa sự hỏng dây do uốn quá mức. Các rãnh trong con lăn phải được lượn tròn, đường kính của con lăn tại đáy rãnh phải tối thiểu là ba lần đường kính của dây. Con lăn bằng kim loại chạm tới được phải được nối đất.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.14.6. Balát/biến áp có phích cắm và đèn điện cắm vào ổ cắm nguồn lưới không được gây biến dạng quá mức lên ổ cắm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây. Cắm như trong sử dụng bình thường balát/biến áp có phích cắm hoặc đèn điện cắm vào ổ cắm nguồn lưới vào ổ cắm cố định quanh trục nằm ngang đi qua các đường tâm của tiếp điểm dạng ống, cách 8 mm sau bề mặt gài của ổ cắm.
Mômen bổ sung đặt vào ổ cắm để giữ bề mặt gài ở mặt phẳng thẳng đứng không được vượt quá 0,25 Nm.
Đối với đèn điện cắm vào ổ cắm nguồn lưới loại điều chỉnh dược, mômen tổng truyền đến ổ cắm trong khi điều chỉnh không được vượt quá 0,5 Nm.
Ổ cắm sử dụng cho thử nghiệm phải tháo bỏ tiếp điểm đất (nếu có) được tháo ra, trừ khi ổ cắm này có chỗ cho chốt kiểu sập được mở ra khi cắm chân nối đất.
4.15. Vật liệu bắt lửa
4.15.1. Các nắp che, chụp đèn và các bộ phận tương tự không có chức năng cách điện và không chịu được thử nghiệm sợi dây nóng đỏ ở 650 oC ở 13.3.2. phải có đủ khoảng cách so với bất kỳ bộ phận được gia nhiệt nào của đèn điện mà có thể nâng vật liệu lên nhiệt độ mồi cháy của nó. Các bộ phận làm bằng vật liệu bắt lửa phải có cơ cấu giữ chặt và đỡ thích hợp để duy trì khoảng cách này.
Khoảng cách so với các bộ phận được gia nhiệt đề cập ở trên phải tối thiểu là 30 mm, trừ khi vật liệu được bảo vệ bằng một màn chắn cách các bộ phận được gia nhiệt tối thiểu 3 mm. Màn chắn này phải phù hợp với thử nghiệm ngọn lửa hình kim ở 13.3.1, không được có các lỗ và phải có chiều cao và chiều dài tối thiểu bằng các kích thước tương ứng của các bộ phận được gia nhiệt. Không yêu cầu có màn chắn trong những trường hợp đèn điện có vật cản tàn lửa hiệu quả.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu của điều 4.15.1 này được minh họa trên Hình 4.
Không được sử dụng vật liệu cháy dữ dội như xenluôit.
Không áp dụng các yêu cầu của điều 4.15.1 này cho các chi tiết nhỏ như kẹp sợi dây và các phần bằng giấy liên kết nhựa dẻo được sử dụng bên trong đèn điện.
Không yêu cầu về khoảng cách tới mạch điện tử nếu trong điều kiện không bình thường, dòng điện làm việc không vượt quá 10 % so với dòng điện trong điều kiện bình thường.
Không yêu cầu về khoảng cách tới các bộ phận của đèn điện có lắp bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ để bảo vệ chống quá nhiệt của nắp che, chụp đèn hoặc các bộ phận tương tự.
Không áp dụng các yêu cầu của điều 4.15.1 này cho biến áp được cấp nguồn bên trong vỏ bọc của nó, vỏ này có IP20 hoặc cao hơn, phù hợp với phần liên quan của IEC 61558-2 hoặc với IEC 60989.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng phép đo và bằng cách cho đèn điện làm việc trong điều kiện không bình thường với dòng điện được tăng chậm và đều qua các cuộn dây của balát hoặc biến áp, cho đến khi bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ tác động. Trong và sau thử nghiệm, nắp che, chụp đèn và các bộ phận tương tự không bắt lửa và các bộ phận chạm tới được không được trở nên mang điện.
Thực hiện thử nghiệm theo Phụ lục A để kiểm tra xem các bộ phận chạm tới được có trở nên mang điện không.
4.15.2. Đèn điện làm bằng vật liệu nhựa nhiệt dẻo phải chịu được nhiệt độ tăng lên do các điều kiện sự cố trong balát/biến áp và linh kiện điện tử để không xảy ra nguy hiểm khi lắp đặt như trong sử dụng bình thường.
Yêu cầu này đạt được bằng một trong các biện pháp sau đây:
a) Các biện pháp kết cấu đảm bảo rằng:
- trong các điều kiện sự cố, các linh kiện được giữ đúng vị trí, ví dụ, bằng các vật đỡ không phụ thuộc nhiệt độ;
- các bộ phận của đèn điện không thể bị quá nhiệt theo cách làm cho các bộ phận mang điện trở nên chạm tới được.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và/hoặc thử nghiệm ở 12.7.1.
b) Sử dụng bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ để giới hạn nhiệt độ của các điểm cố định của balát/biến áp và linh kiện điện tử và các bộ phận để hở của đèn điện ở giá trị an toàn. Bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ có thể là loại cơ cấu cắt nhiệt tự động phục hồi hoặc phụ hồi bằng tay hoặc là dây chảy nhiệt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 12.7.2.
c) Vật liệu nhựa nhiệt dẻo được sử dụng cho đèn điện phải thích hợp đối với nhiệt độ bề mặt lớn nhất cho phép khi sử dụng balát có bảo vệ nhiệt phù hợp với tiêu chuẩn phụ trợ liên quan.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 12.7.2.
4.16. Đèn điện dùng để lắp đặt trên bề mặt bắt lửa bình thường
Đèn điện được phân loại là thích hợp để lắp đặt trên bề mặt bắt lửa bình thường phải phù hợp với một trong các yêu cầu dưới đây ở 4.16.1, 4.16.2 hoặc 4.16.3
CHÚ THÍCH 1: Bảng N.1 nêu hướng dẫn khi nào thì sử dụng ký hiệu và cảnh báo.
Không áp dụng các yêu cầu của điều 4.16 này cho biến áp được cấp nguồn bên trong vỏ bọc của nó, nghĩa là IP20 hoặc cao hơn, phù hợp với IEC 61558. Đối với biến áp của máy cạo râu hoặc bộ nguồn của máy cạo râu lắp trong đèn điện và phù hợp với IEC 61558-2-5, áp dụng các yêu cầu ở 4.16.1. Bộ điều khiển đèn bằng điện tử và các cơ cấu có dây quấn cỡ nhỏ có thể được lắp bên trong các phụ kiện này không phải áp dụng các yêu cầu của điều 4.16.
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các cơ cấu có dây quấn cỡ nhỏ là các cuộn dây có lõi ferit hoặc lõi không phải dạng là thép, các cơ cấu này thường được lắp trên tấm mạch in.
Đối với đèn điện có lắp bộ điều khiển bóng đèn, sự phù hợp với yêu cầu này phải được đáp ứng bằng cách tạo khoảng cách giữa của bộ điều khiển bóng đèn và bề mặt lắp đặt theo 4.16.1 hoặc sử dụng bộ bảo vệ nhiệt theo 4.16.2 hoặc bằng cách phù hợp với 4.16.3.
Đối với đèn điện không có bộ điều khiển bóng đèn, các yêu cầu này được đáp ứng nếu phù hợp với Mục 12.
4.16.1. Bộ điều khiển bóng đèn phải cách bề mặt lắp đặt một khoảng tối thiểu bằng:
a) 10 mm, kể cả chiều dày của vật liệu làm vỏ đèn điện khi khoảng cách này tính cả 3 mm khoảng không gian tối thiểu giữa bề mặt bên ngoài của vỏ đèn điện và bề mặt lắp đặt đèn điện trong vùng của bộ điều khiển bóng đèn, và 3 mm khoảng cách không gian tối thiểu giữa vỏ bộ điều khiển bóng đèn và bề mặt bên trong của vỏ đèn điện. Nếu không có vỏ bộ điều khiển bóng đèn thì áp dụng khoảng cách 10 mm tính từ bộ phận tác dụng, ví dụ, các cuộn dây của bộ điều khiển bóng đèn.
CHÚ THÍCH 1: Vỏ đèn điện cần liên tục trong vùng nhô ra của bộ điều khiển bóng đèn để ngăn ngừa tuyến dẫn trực tiếp nhỏ hơn 35 mm giữa bộ phận tác dụng của bộ điều khiển bóng đèn và bề mặt lắp đặt, nếu không thì áp dụng yêu cầu của điểm b).
hoặc
b) 35 mm.
CHÚ THÍCH 2: Khoảng cách 35 mm chủ yếu là để tính cho đèn điện lắp đặt bằng vòng kẹp trong đó khoảng cách giữa bộ điều khiển bóng đèn và bề mặt lắp đặt thường lớn hơn nhiều so với 10 mm.
Trong cả hai trường hợp, đèn điện phải được thiết kế sao cho không gian cần thiết bất kỳ đương nhiên đạt được khi được lắp đặt như trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng phép đo.
4.16.2. Đèn điện phải lắp bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ để giới hạn nhiệt độ bề mặt lắp đặt của đèn điện đến giá trị an toàn. Bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ này có thể lắp bên ngoài bộ điều khiển bóng đèn hoặc là một phần của bộ điều khiển bóng đèn có bảo vệ nhiệt theo tiêu chuẩn phụ trợ liên quan.
Bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ có thể là cơ cấu cắt nhiệt tự phục hồi, cơ cấu cắt nhiệt phục hồi bằng tay hoặc dây chảy nhiệt (cầu chảy chỉ tác động một lần và sau đó đòi hỏi phải thay thế).
Bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ lắp bên ngoài bộ điều khiển bóng đèn không được là loại cắm vào hoặc loại dễ dàng thay thế khác. Nó phải được giữ vào vị trí cố định so với balát/biến áp.
CHÚ THÍCH: Không cho phép gắn ximăng hoặc vật liệu tương tự vào balát/biến áp.
(Mời xem tiếp trong file đính kèm)