Tiêu chuẩn TCVN 7722-1:2017 Yêu cầu chung và thử nghiệm đèn điện
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7722-1:2017
Số hiệu: | TCVN 7722-1:2017 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
Năm ban hành: | 2017 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7722-1:2017
IEC 60598 1:2014 WITH AMD1:2017
ĐÈN ĐIỆN - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG VÀ CÁC THỬ NGHIỆM
Luminaires - Part 1: General requirements and tests
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Mục 0: Giới thiệu chung
0.1 Phạm vi áp dụng
0.2 Tài liệu viện dẫn
0.3 Yêu cầu chung
0.4 Yêu cầu thử nghiệm chung và kiểm tra
0.5 Phụ kiện của đèn điện
0.6 Danh mục các phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2)
0.7 Thông tin để thiết kế đèn điện trong các tiêu chuẩn nguồn sáng
Mục 1: Thuật ngữ và định nghĩa
1.1 Quy định chung
1.2 Thuật ngữ và định nghĩa
Mục 2 : Phân loại đèn điện
2.1 Quy định chung
2.2 Phân loại theo cấp bảo vệ chống điện giật
2.3 Phân loại theo cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm
2.4 Phân loại theo vật liệu của bề mặt đỡ mà đèn điện được thiết kế
2.5 Phân loại theo trường hợp sử dụng
Mục 3: Ghi nhãn
3.1 Quy định chung
3.2 Ghi nhãn trên đèn điện
3.3 Thông tin bổ sung
3.4 Thử nghiệm nhãn
Mục 4: Kết cấu
4.1 Quy định chung
4.2 Thành phần thay thế được
4.3 Đường đi dây
4.4 Đui đèn
4.5 Đui tắcte
4.6 Khối đầu nối
4.7 Đầu nối và đấu nối nguồn
4.8 Thiết bị đóng cắt
4.9 Lớp lót và ống lót cách điện
4.10 Cách điện kép và cách điện tăng cường
4.11 Mối nối điện và bộ phận mang dòng
4.12 Vít và mối nối (cơ) và miếng đệm
4.13 Độ bền cơ
4.14 Hệ thống treo và phương tiện điều chỉnh
4.15 Vật liệu cháy
4.16 Đèn điện dùng để lắp đặt trên bề mặt cháy bình thường
4.17 Lỗ thoát nước
4.18 Khả năng chống ăn mòn
4.19 Bộ mồi
4.20 Đèn điện vận hành nặng nề - Yêu cầu về rung
4.21 Che chắn bảo vệ
4.22 Phụ kiện cho bóng đèn
4.23 Nửa đèn điện
4.24 Nguy hiểm quang sinh học
4.25 Nguy hiểm về cơ
4.26 Bảo vệ ngắn mạch
4.27 Khối đầu nối có tiếp điểm nối đất không bắt ren lắp liền
4.28 Cố định các bộ điều khiển nhạy với nhiệt độ
4.29 Đèn điện có nguồn sáng không thay thế được
4.30 Đèn điện có nguồn sáng không thay thế được bởi người sử dụng
4.31 Cách điện giữa các mạch điện
4.32 Thiết bị bảo vệ quá điện áp
Mục 5: Dây đi bên ngoài và dây đi bên trong
5.1 Quy định chung
5.2 Đấu nối nguồn và dây đi bên ngoài khác
5.3 Dây đi bên trong
5.4 Thử nghiệm để xác định sự phù hợp của ruột dẫn có tiết diện giảm
Mục 6: Chưa sử dụng
Mục 7: Quy định cho nối đất
7.1 Quy định chung
7.2 Quy định cho nối đất
Mục 8: Bảo vệ chống điện giật
8.1 Quy định chung
8.2 Bảo vệ chống điện giật
Mục 9: Khả năng chống bụi, vật rắn và hơi ẩm
9.1 Quy định chung
9.2 Thử nghiệm đối với sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm
9.3 Thử nghiệm ẩm
Mục 10: Điện trở cách điện và độ bền điện, dòng điện chạm và dòng điện trong dây dẫn bảo vệ
10.1 Quy định chung
10.2 Điện trở cách điện và độ bền điện
10.3 Dòng điện chạm và dòng điện trong dây dẫn bảo vệ
Mục 11: Chiều dài đường rò và khe hở không khí
11.1 Quy định chung
11.2 Chiều dài đường rò và khe hở không khí
Mục 12: Thử nghiệm độ bền và thử nghiệm nhiệt
12.1 Quy định chung
12.2 Chọn bóng đèn và balát
12.3 Thử nghiệm độ bền
12.4 Thử nghiệm nhiệt (làm việc bình thường)
12.5 Thử nghiệm nhiệt (điều kiện không bình thường)
12.6 Thử nghiệm nhiệt (cuộn dây trong bộ điều khiển bóng đèn không đạt thử nghiệm)
12.7 Thử nghiệm nhiệt liên quan đến các điều kiện sự cố trong bộ điều khiển bóng đèn hoặc cơ cấu điện tử lắp trong đèn điện nhựa nhiệt dẻo
Mục 13: Khả năng chịu nhiệt, cháy và phóng điện bề mặt
13.1 Quy định chung
13.2 Khả năng chịu nhiệt
13.3 Khả năng chịu lửa và chịu chảy
13.4 Khả năng chịu phóng điện bề mặt
Mục 14: Đầu nối bắt ren
14.1 Quy định chung
14.2 Thuật ngữ và định nghĩa
14.3 Yêu cầu chung và nguyên tắc cơ bản
14.4 Thử nghiệm cơ
Mục 15: Đầu nối không bắt ren và mối nối điện
15.1 Quy định chung
15.2 Thuật ngữ và định nghĩa
15.3 Yêu cầu chung
15.4 Hướng dẫn chung cho các thử nghiệm
15.5 Đầu nối và mối nối dùng cho dây đi bên trong
15.6 Đầu nối và mối nối dùng cho dây đi bên ngoài
Phụ lục A (quy định) - Thử nghiệm để xác định bộ phận dẫn là bộ phận mang điện có thể gây điện giật
Phụ lục B (quy định) - Bóng đèn thử nghiệm
Phụ lục C (quy định) - Điều kiện mạch không bình thường
Phụ lục D (quy định) - Hộp chống gió lùa
Phụ lục E (quy định) - Xác định độ tăng nhiệt của cuộn dây bằng phương pháp tảng điện trở
Phụ lục F (quy định) - Thử nghiệm điện trở đối với ứng suất ăn mòn của đồng và hợp kim đồng
Phụ lục G (quy định) - Đo dòng điện chạm và dòng điện trong dây dẫn bảo vệ
Phụ lục H - Để trống
Phụ lục I - Để trống
Phụ lục J (tham khảo) - Giải thích mã IP đối với các cấp bảo vệ
Phụ lục K (tham khảo) - Phép đo nhiệt độ
Phụ lục L (tham khảo) - Hướng dẫn để áp dụng tốt thiết kế đèn điện
Phụ lục M (quy định) - Xác định chiều dài đường rò và khe hở không khí
Phụ lục N (tham khảo) - Giải thích ghi nhãn đối với đèn điện không thích hợp để lắp trên bề mặt chảy bình thường và được bọc vật liệu cách nhiệt
Phụ lục O - Để trống
Phụ lục P (quy định) - Yêu cầu về hấp thụ đối với che chắn bảo vệ lắp với đèn điện được thiết kế dùng cho bóng đèn halogen kim loại phát bức xạ UV mức cao
Phụ lục Q (tham khảo) - Thử nghiệm sự phù hợp trong quá trình chế tạo
Phụ lục R (quy định) - Trình tự các điều sửa đổi có các yêu cầu nặng nề/khắc nghiệt hơn đòi hỏi sản phẩm phải được thử nghiệm lại
Phụ lục S (quy định) - Yêu cầu để nhận biết họ hoặc dãy đèn điện dùng cho thử nghiệm điển hình
Phụ lục T - Để trống
Phụ lục U (tham khảo) - Chiều dài đường rò và khe hở không khí đối với đèn điện trong đó có thể đòi hỏi mức độ sẵn có cao hơn (chịu xung cấp III)
Phụ lục V (quy định) - Các yêu cầu thử nghiệm bổ sung đối với khối đầu nối có tiếp điểm nối đất không bắt ren lắp liền để nối trực tiếp đến hộp đèn điện hoặc đến các phần của thân đèn điện
Phụ lục W (quy định) - Thử nghiệm nhiệt khác đối với đèn điện nhựa nhiệt dẻo
Phụ lục X (quy định)
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 7722-1:2017 thay thế TCVN 7722-1:2009;
TCVN 7722-1:2017 hoàn toàn tương đương với IEC 60598-1:2014 và sửa đổi 1:2017;
TCVN 7722-1:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E11 Chiếu sáng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7722 (IEC 60598), Đèn điện có các tiêu chuẩn dưới đây:
TCVN 7722-1:2017, Phần 1: Yêu cầu chung và các thử nghiệm
TCVN 7722-2-1:2013, Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể - Đèn điện thông dụng lắp cố định
TCVN 7722-2-2:2007, Phần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 2: Đèn điện lắp chìm
TCVN 7722-2-3: 2007, Phần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 3: Đèn điện dùng cho chiếu sáng đường phố
TCVN 7722-2-4:2013, Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể-Đèn điện thông dụng di động
TCVN 7722-2-5:2007, Phần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 5: Đèn pha
TCVN 7722-2-6:2009, Phần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 6: Đèn điện có biến áp hoặc bộ chuyển đổi lắp sẵn dùng cho bóng đèn sợi đốt
TCVN 7722-2-7:2013, Phần 2-7: Yêu cầu cụ thể - Đèn điện di động dùng trong vườn
TCVN 7722-2-8:2013, Phần 2-8: Yêu cầu cụ thể - Đèn điện cầm tay
TCVN 7722-2-12:2013, Phần 2-12: Yêu cầu cụ thể - Đèn ngủ cắm vào ổ cắm nguồn lưới
TCVN 7722-2-13:2013, Phần 2-13: Yêu cầu cụ thể - Đèn điện lắp chìm trong đất
TCVN 7722-2-20:2013, Phần 2-20: Yêu cầu cụ thể - Chuỗi đèn
TCVN 7722-2-22:2013, Phần 2-22: Yêu cầu cụ thể - Đèn điện dùng cho chiếu sáng khẩn cấp
TCVN 7722-2-24:2013, Phần 2-24: Yêu cầu cụ thể - Đèn điện có giới hạn nhiệt độ bề mặt
ĐÈN ĐIỆN - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG VÀ CÁC THỬ NGHIỆM
Luminaires - Part 1: General requirements and tests
Mục 0: Giới thiệu chung
0.1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chung đối với đèn điện có lắp các nguồn sáng dùng điện để làm việc ở điện áp nguồn đến 1 000 V. Các yêu cầu và các thử nghiệm liên quan của tiêu chuẩn này đề cập đến: phân loại, ghi nhãn, kết cấu cơ, kết cấu điện và an toàn quang sinh học.
Mỗi mục của tiêu chuẩn này có liên hệ chặt chẽ với Mục 0 và với các mục liên quan khác được viện dẫn.
Mỗi phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) đưa ra các yêu cầu đối với một loại cụ thể của đèn điện hoặc nhóm các đèn điện có điện áp nguồn không vượt quá 1 000 V. Các phần này được xuất bản riêng rẽ để dễ dàng soát xét và bổ sung các mục khi cần để dễ nhận biết.
Cần lưu ý rằng tiêu chuẩn này đề cập đến tất cả các khía cạnh an toàn (điện, nhiệt và cơ).
Thể hiện dữ liệu về quang đối với đèn điện đang được ủy ban quốc tế về đèn điện (CIE) xem xét và do đó, chưa được đề cập trong tiêu chuẩn này.
Các yêu cầu được đề cập trong tiêu chuẩn này áp dụng cho đèn điện có bộ mồi có giá trị điện áp xung đỉnh danh nghĩa không vượt quá các giá trị nêu trong Bảng 11. Các yêu cầu này áp dụng cho đèn điện có bộ mồi lắp trong balát và áp dụng cho đèn điện có bộ mồi riêng rẽ với balát. Các yêu cầu đối với đèn điện có bộ mồi lắp trong bóng đèn đang được xem xét.
Các yêu cầu đối với nửa đèn điện cũng được đề cập trong tiêu chuẩn này.
Nói chung, tiêu chuẩn này đề cập đến các yêu cầu an toàn đối với đèn điện. Mục đích của tiêu chuẩn này là để cung cấp một loạt các yêu cầu và thử nghiệm được xem là có thể áp dụng chung cho hầu hết các loại đèn điện và có thể được trích dẫn khi có yêu cầu trong các yêu cầu kỹ thuật cụ thể của TCVN 7722-2 (IEC 60589-2). Do đó, bản thân tiêu chuẩn này không được xem là yêu cầu kỹ thuật cho bất kỳ loại đèn điện nào và các quy định của nó chỉ áp dụng cho các loại đèn điện cụ thể trong phạm vi được xác định bởi phần thích hợp của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2).
Các phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) khi viện dẫn đến bất kỳ mục nào của tiêu chuẩn này, quy định phạm vi mà mục đó được áp dụng và thứ tự các thử nghiệm được thực hiện; chúng cũng bao gồm các yêu cầu cụ thể cần thiết.
Thứ tự đánh số các mục trong tiêu chuẩn này không có ý nghĩa riêng vì thứ tự áp dụng các điều khoản của chúng được xác định cho từng loại đèn điện hoặc nhóm các đèn điện bởi phần thích hợp của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2). Tất cả các phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) là độc lập và do đó, không viện dẫn đến các phần khác của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2).
Trong trường hợp các yêu cầu của bất kỳ mục nào của tiêu chuẩn này được đề cập đến trong các phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) bằng cụm từ “áp dụng các yêu cầu của mục ... của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1)” thì cụm từ này được hiểu là áp dụng tất cả các yêu cầu của mục đó của tiêu chuẩn này trừ các yêu cầu hiển nhiên là không thể áp dụng cho loại đèn điện cụ thể được đề cập bởi phần đó của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2).
Đối với đèn điện có chống nổ được đề cập ở TCVN 7079 (IEC 60079), ngoài các yêu cầu của TCVN 7079 (IEC 60079) còn áp dụng các yêu cầu của TCVN 7722 (IEC 60598) (chọn phần 2 thích hợp). Trong trường hợp có mâu thuẫn giữa TCVN 7722 (IEC 60598) và TCVN 7079 (IEC 60079) thì các yêu cầu của TCVN 7079 (IEC 60079) được ưu tiên.
Cải thiện về an toàn có tính đến thực trạng công nghệ được tính đến trong các tiêu chuẩn bằng cách soát xét và sửa đổi trên cơ sở hiện có. Các cơ quan tiêu chuẩn hóa khu vực có thể đưa các quy định vào tiêu chuẩn dẫn xuất của họ để bao trùm các sản phẩm phù hợp với tài liệu trước đó mà nhà chế tạo hoặc tổ chức tiêu chuẩn hóa đưa ra. Các quy định này có thể có yêu cầu rằng đối với các sản phẩm này, tiêu chuẩn trước đó có thể được tiếp tục áp dụng trong sản xuất cho đến ngày quy định, sau đó phải áp dụng tiêu chuẩn mới.
0.2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 4255 (IEC 60529), Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (Mã IP)
TCVN 6385:2009 (IEC 60065:2005), Thiết bị nghe nhìn và các thiết bị điện tử tương tự - Yêu cầu về an toàn
TCVN 6481 (IEC 60400), Đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống và đui tắcte
TCVN 6482 (IEC 60155), Tắc te chớp sáng dùng cho bóng đèn huỳnh quang
TCVN 6610 (IEC 60227) (tất cả các phần), Cáp cách điện bằng polyvinyl clorua có điện áp danh định đến và bằng 450/750V
TCVN 6612:2007 (IEC 60228:2004), Ruột dẫn của cáp cách điện
TCVN 6639 (IEC 60238), Đui đèn xoáy ren Edison
TCVN 7590 (IEC 61347) (tất cả các phần), Bộ điều khiển bóng đèn
TCVN 7590-1 (IEC 61347-1), Bộ điều khiển bóng đèn - Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn
TCVN 7590-2-9 (IEC 61347-2-9), Bộ điều khiển bóng đèn - Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang)
TCVN 7591 (IEC 61199), Bóng đèn huỳnh quang một đầu - Quy định về an toàn
TCVN 7671-1 (IEC 60432-1), Bông đèn sợi đốt - Yêu cầu về an toàn - Phần 1: Bóng đèn có sợi đốt bằng Vonfram dùng trong gia đình và chiếu sáng thông dụng tương tự
TCVN 7699-2-6:2009 (IEC 60068-2-6:2007), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-6: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Fc: Rung (hình sin)
TCVN 7699-2-75 (IEC 60068-2-75), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-75: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Eh: Thử nghiệm búa
TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) (tất cả các phần), Đèn điện - Phần 2: Yêu cầu cụ thể
TCVN 8086 (IEC 60085), Cách điện - Đánh giá nhiệt và ký hiệu cấp nhiệt
TCVN 8781 (IEC 62031), LED modules for general lighting - Safety specifications (Môđun LED dùng để chiếu sáng chung - Yêu cầu kỹ thuật về an toàn)
TCVN 9615 (IEC 60245) (tất cả các phần), Cáp cách điện bằng cao su-Điện áp danh định đến và bằng 450/750 V
TCVN 9622-2-1 (IEC 60998-2-1), Bộ đấu nối dùng cho mạch điện hạ áp trong gia đình và các mục đích tương tự - Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với bộ đấu nối là thực thể riêng rẽ có khối kẹp kiểu bắt ren
TCVN 9622-2-2 (IEC 60998-2-2), Bộ đấu nối dùng cho mạch điện hạ áp trong gia đình và các mục đích tương tự - Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với bộ đấu nối là thực thể riêng rẽ có khối kẹp kiểu không bắt ren
TCVN 9900-2-11 (IEC 60695-2-11), Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 2-11: Phương pháp thử bằng sợi dây nóng đỏ - Phương pháp thử khả năng chảy bằng sợi dây nóng đỏ đối với sản phẩm hoàn chỉnh
TCVN 9900-11-5 (IEC 60695-11-5), Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 11-5: Ngọn lửa thử nghiệm - Phương pháp thử bằng ngọn lửa hình kim - Thiết bị, bố trí thử nghiệm xác nhận và hướng dẫn
TCVN 10884-4:2015 (IEC 60664-4:2005), Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống điện hạ áp - Phần 4: Xem xét ứng suất điện áp tần số cao
TCVN 10899 (IEC 60320) (tất cả các phần), Bộ nối thiết bị dùng trong gia đình và các mục đích tương tự
IEC 60061, Lamp caps and holders together with gauges for the control of interchangeability and safety (Đầu đèn và đui đèn cùng với các dưỡng dùng để kiểm tra khả năng lắp lẫn và an toàn)
IEC 60061-2, Lamp caps and holders together with gauges for the control of interchangeability and safety - Part 2: Lampholders (Đầu đèn và đui đèn cùng với các dưỡng dùng để kiểm tra khả năng lắp lẫn và an toàn - Phần 2: Đui đèn)
IEC 60061 -3, Lamp caps and holders together with gauges for the control of interchangeability and safety - Part 3: Gauges (Đầu đèn và đui đèn cùng với các dưỡng dùng để kiểm tra khả năng lắp lẫn và an toàn - Phần 3: Dưỡng)
IEC 60068-2-14:20091, Basic environmental testing procedures - Part 2-14: Tests - Test N: Change of temperature (Thử nghiệm môi trường - Phần 2-14: Các thử nghiệm - Thử nghiệm N: Thay đổi nhiệt độ)
IEC/TR 60083, Plugs and socket-outlets for domestic and similar general use standardized in member countries of IEC (Phích cắm và ổ cắm dùng trong gia đình và mục đích sử dụng tương tự được tiêu chuẩn hóa trong các nước thành viên của IEC)
lEC 60112:2003, Method for the determination of the proof and the comparative tracking indices of solid insulating materials (Phương pháp xác định chỉ số phóng điện bề mặt và chỉ số phóng điện tương đối của vật liệu cách điện rắn)
IEC 60357, Tungsten halogen lamps (non-vehicle) - Performance specifications (Bóng đèn sợi đốt halogen (không dùng cho phương tiện giao thông) - Yêu cầu tính năng)
IEC 60360, Standard method of measurement of lamp cap temperature rise (Phương pháp tiêu chuẩn để đo độ tăng nhiệt của đầu đèn)
IEC 60384-14, Fixed capacitors for use in electronic equipment - Part 14: Sectional specification: Fixed capacitors for electromagnetic interference suppression and connection to the supply mains (Tụ điện không đổi dùng cho thiết bị điện tử - Phần 14: Quy định kỹ thuật từng phần: Tụ điện không đổi dùng để triệt nhiễu điện từ và nối đến nguồn lưới)
IEC 60417, Graphical symbols for use on equipment (Ký hiệu bằng hình vẽ để sử dụng trên thiết bị)
IEC 60432-2, Incandescent lamps - Safety specifications - Part 2: Tungsten halogen lamps for domestic and similar general lighting purposes (Bóng đèn sợi đốt - Yêu cầu kỹ thuật về an toàn - Phần 2: Bóng đèn halogen vonfram dùng cho gia đình và mục đích chiếu sáng chung tương tự)
IEC 60432-3, Incandescent lamps- Safety specifications - Part 3: Tungsten-halogen lamps (non-vehicle) (Bóng đèn sợi đốt - Yêu cầu kỹ thuật về an toàn - Phần 3: Bóng đèn halogen vônfram không dùng cho phương tiện giao thông)
IEC 60449:1973, Amendment 1 (1979), Voltage bands for electrical installations of buildings (Dải điện áp dùng cho hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà)
IEC 60570:2003, Electrical supply track systems for luminaires (Hệ thống thanh ray cung cấp điện cho đèn điện)
IEC 60598-2-4, Luminaires - Part 2: Particular requirements - Section 4: Portable general purpose luminaires (Đèn điện - Phần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 4: Đèn điện di động thông dụng)
IEC 60662, High pressure sodium vapour lamps (Bóng đèn hơi natri áp suất cao)
IEC 60682, Standard method of measuring the pinch temperature of quartz-tungsten-halogen lamps (Phương pháp tiêu chuẩn để đo nhiệt độ vấu kẹp của bóng đèn halogen vônfram thạch anh)
IEC 60684 (tất cả các phần), Flexible insulating sleeving (Ống lót mềm cách điện)
IEC 60838 (tất cả các phần), Miscellaneous lampholders (Đui đèn hỗn hợp)
IEC 60989, Separating transformers, autotransformers, variable transformers and reactors (Máy biến áp rời, máy biến áp tự ngẫu, máy biến áp biến đổi và cuộn kháng)
IEC 60990:1999, Methods of measurement of touch current and protective conductor current (Phương pháp đo dòng điện chạm và dòng điện trong dây dẫn bảo vệ)
IEC 61032:1997, Protection of persons and equipment by enclosures - Probes for verification (Bảo vệ con người và thiết bị bằng vỏ bọc - Que thử dùng để kiểm tra)
IEC 61058-1:20002, Switches for appliances - Part 1: General requiements (Thiết bị đóng cắt dùng cho thiết bị - Phần 1: Yêu cầu chung)
IEC 61167, Metal halide lamps (Bóng đèn halogen kim loại)
IEC 61184, Bayonet lampholders (Đui đèn cổ gài)
IEC 61249 (tất cả các phần), Materials for printed boards and other interconnecting structures (Vật liệu dùng cho tấm mạch in và các kết cấu kết nối khác)
IEC 61558 (tất cả các phần), Safety of power transformers, power supplies, reactors and similar products (An toàn của máy biến áp điện lực, nguồn cung cấp, cuộn kháng và các sản phẩm tương tự)
IEC 61558-1:2005, Safety of power transformers, power supplies, reactors and similar products - Part 1: General requirements and tests (An toàn của máy biến áp điện lực, nguồn cung cấp, cuộn kháng và các sản phẩm tương tự - Phần 1: Yêu cầu chung và các thử nghiệm)
IEC 61558-2 (tất cả các phần), Safety of power transformers, power supplies, reactors and similar products - Part 2: Particular requirements (An toàn của máy biến áp điện lực, nguồn cung cấp, cuộn kháng và các sản phẩm tương tự - Phần 2: Yêu cầu cụ thể)
IEC 61558-2-5, Safety of power transformers, power supply units and similar - Part 2-5: Particular requirements for shaver transformers and shaver supply units (An toàn của máy biến áp điện lực, khối nguồn và các sản phẩm tương tự - Phần 2-5: Yêu cầu cụ thể đối với máy biến áp dùng cho máy cạo râu và khối nguồn của máy cạo râu)
IEC 61558-2-6, Safety of power transformers, power supply units and similar - Part 2-6: Particular requirements for safety isolating transformers for general use (An toàn của máy biến áp điện lực, khối nguồn và các sản phẩm tương tự - Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể đối với máy biến áp cách ly an toàn để sử dụng chung)
IEC 61643-11, Low-voltage surge protective devices - Part 11: Surge protective devices connected to low-voltage power systems - Requirements and test methods (Thiết bị bảo vệ đột biết hạ áp - Phần 11: Thiết bị bảo vệ chống đột biết được nối với hệ thống điện hạ áp - Yêu cầu và phương pháp thử)
IEC 62035, Discharge lamps (excluding fluorescent lamps) - Safety specifications (Bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang) - Yêu cầu kỹ thuật về an toàn)
IEC/TR 62778, Application of IEC 62471 for the assessment of blue light hazard to light sources and luminaires (Áp dụng IEC 62471 để đánh giá nguy hiểm ánh sáng xanh đối với các nguồn sáng và đèn điện)
IEC 80416-1, Basic principles for graphical symbols for use on equipment - Part 1: Creation of symbol originals (Nguyên tắc cơ bản đối với các ký hiệu đồ họa sử dụng trên thiết bị - Phần 1: Thiết lập nguồn gốc ký hiệu)
0.3 Yêu cầu chung
0.3.1 Đèn điện phải được thiết kế và cấu tạo sao cho trong sử dụng bình thường chúng hoạt động an toàn và không gây nguy hiểm cho con người và môi trường xung quanh. Nói chung, sự phù hợp được kiểm tra bằng cách thực hiện tất cả các thử nghiệm quy định.
0.3.2 Đèn điện phải tuân thủ một phần nào đó của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2). Tuy nhiên, nếu phần thích hợp của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) chưa có đối với đèn điện hoặc nhóm đèn điện cụ thể thì phần có thể áp dụng sát nhất của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) có thể được sử dụng làm hướng dẫn về yêu cầu và các thử nghiệm.
Trong trường hợp thiết kế đèn điện có thể áp dụng hai hoặc nhiều phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) thì đèn điện phải tuân thủ cả hai hoặc tất cả các mục thích hợp.
0.3.3 Nửa đèn điện cần được xem là đèn điện với mục đích thử nghiệm.
0.4 Yêu cầu thử nghiệm chung và kiểm tra
0.4.1 Các thử nghiệm theo tiêu chuẩn này là thử nghiệm điển hình. Định nghĩa “thử nghiệm điển hình”, xem Mục 1 của tiêu chuẩn này.
Các yêu cầu và dung sai trong tiêu chuẩn này có liên quan đến việc thử nghiệm một bộ mẫu thử nghiệm điển hình do nhà chế tạo cung cấp. Sự phù hợp của bộ mẫu thử nghiệm điển hình không đảm bảo là toàn bộ sản phẩm của nhà chế tạo phù hợp với tiêu chuẩn an toàn này. Sự phù hợp của quá trình sản xuất là trách nhiệm của nhà chế tạo nhưng để đảm bảo điều này, ngoài thử nghiệm điển hình có thể bổ sung các thử nghiệm thường xuyên và đảm bảo chất lượng.
0.4.2 Nếu không có quy định nào khác trong tiêu chuẩn này hoặc TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) thì bóng đèn phải được thử nghiệm ở môi trường có nhiệt độ từ 10 °C đến 30 °C. Đèn điện phải được thử nghiệm như khi được cung cấp và lắp đặt như trong sử dụng bình thường theo hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo. Không lắp bóng đèn (hoặc các bóng đèn) trừ khi cần thiết cho thử nghiệm.
Đèn điện không được xem là đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này nếu không có đủ tất các dây dẫn đi bên trong.
Nói chung, các thử nghiệm được thực hiện trên một mẫu đèn điện duy nhất hoặc khi có một dãy các đèn điện giống nhau thì một đèn điện thử nghiệm cho một công suất danh định trong dãy hoặc chọn đại diện của dãy này theo thỏa thuận với nhà chế tạo (xem Phụ lục S). Việc chọn này phải gồm có đèn điện cùng với tất cả các phụ kiện đi kèm thể hiện phối hợp bất lợi nhất theo quan điểm thử nghiệm.
Mỗi mẫu đèn điện phải phù hợp với tất cả các thử nghiệm liên quan. Để giảm thời gian thử nghiệm và để dùng vào các thử nghiệm phá hủy, nhà chế tạo cần giao nộp thêm đèn điện hoặc các bộ phận của đèn điện với điều kiện là cùng vật liệu và được thiết kế giống như đèn điện giao nộp ban đầu và kết quả thử nghiệm là giống như được thực hiện cho đèn điện giống hệt đèn điện đó. Trong trường hợp thử nghiệm sự phù hợp được thể hiện bằng cách “xem xét” thì phải bao gồm tất cả các thao tác kiểm tra bằng tay cần thiết.
Đối với đèn điện lắp trong thanh ray, cùng với đèn điện, nhà chế tạo phải cung cấp một mẫu thanh ray thích hợp, bộ nối và bộ phối hợp để nối với đèn điện.
Đèn điện kết hợp được thử nghiệm các yêu cầu an toàn với cách lắp ráp các bộ phận để cho kết quả bất lợi nhất.
Một số bộ phận của đèn điện, như khớp, cơ cấu nâng hạ, có thể được thử nghiệm riêng rẽ với điều kiện là các bộ phận này được thiết kế sao cho tính năng của chúng không phụ thuộc vào các bộ phận khác của đèn điện.
Đèn điện được thiết kế để sử dụng với dây nguồn được thử nghiệm với dây nguồn mềm nối với đèn điện.
Đối với đèn điện được thiết kế để sử dụng với chụp đèn nhưng thường không được cung cấp cùng chụp đèn thì nhà chế tạo phải cung cấp chụp đèn điển hình của loại có thể được sử dụng với đèn điện.
0.4.3 Kiểm tra và thử nghiệm
Đèn điện dùng để thử nghiệm theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này có thể có báo cáo thử nghiệm được cập nhật theo tiêu chuẩn này bằng cách nộp một mẫu mới để thử nghiệm cùng với báo cáo thử nghiệm trước đó.
Thử nghiệm điển hình thường không nhất thiết phải thực hiện toàn bộ mà chỉ cần xem xét lại sản phẩm và các kết quả thử nghiệm trước đó ở các điều khoản có sửa đổi được đánh dấu “R” và bản liệt kê trong Phụ lục R.
CHÚ THÍCH: Câu có đánh dấu “R” và bản liệt kê trong Phụ lục R sẽ được gộp vào trong bản sửa đổi/xuất bản sau này.
0.5 Phụ kiện của đèn điện
0.5.1 Phụ kiện, không phải phụ kiện lắp liền, phải phù hợp với yêu cầu của các tiêu chuẩn TCVN (IEC) liên quan, nếu có.
Phụ kiện phù hợp với yêu cầu của các tiêu chuẩn TCVN (IEC) liên quan và được ghi nhãn thông số đặc trưng riêng được kiểm tra để thiết lập rằng chúng thích hợp với các điều kiện có thể xuất hiện khi sử dụng. Các khía cạnh sử dụng không được đề cập trong tiêu chuẩn tương ứng thì đòi hỏi phải thỏa mãn các yêu cầu liên quan bổ sung trong tiêu chuẩn này.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và các thử nghiệm liên quan.
Phụ kiện lắp liền phải phù hợp ở mức hợp lý nhất với các tiêu chuẩn thành phần của IEC, như một phần của đèn điện.
CHÚ THÍCH 1 : Yêu cầu này không có nghĩa là các phụ kiện này cần được thử nghiệm riêng rẽ trước khi phê chuẩn đèn điện.
CHÚ THÍCH 2: Hướng dẫn chọn các phụ kiện cho các loại đèn điện khác nhau được cho trong Phụ lục L.
Hệ thống đi dây bên trong của đèn điện phải phù hợp với các yêu cầu ở 5.3.
CHÚ THÍCH 3: Yêu cầu này không loại trừ việc sử dụng các cáp đã được tiêu chuẩn hóa.
0.5.2 Phụ kiện phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn riêng của chúng và được sử dụng phù hợp với mục đích sử dụng chỉ phải thử nghiệm theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này khi không có yêu cầu trong tiêu chuẩn thành phần (bao gồm tiêu đề yêu cầu của tiêu chuẩn này).
Báo cáo thử nghiệm có hiệu lực cần được xem xét đầy đủ để chứng tỏ sự phù hợp.
Đui đèn và đui tắcte phải phù hợp thêm với các yêu cầu về dưỡng kiểm tra và tính lắp lẫn của tiêu chuẩn thành phần IEC thích hợp sau khi lắp vào đèn điện, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
Đối với các khối đầu nối có tiếp điểm nối đất loại không bắt ren lắp liền dùng để nối trực tiếp đến đèn điện hoặc đến các bộ phận của thân đèn điện thì áp dụng các yêu cầu riêng theo Phụ lục V.
0.5.3 Đối với các phụ kiện không có tiêu chuẩn IEC thích hợp thì phải thỏa mãn các yêu cầu liên quan của tiêu chuẩn này như là một phần của đèn điện. Đui đèn và đui tắcte phải phù hợp thêm với các yêu cầu về dưỡng và tính lắp lẫn của tiêu chuẩn thành phần IEC thích hợp, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về các phụ kiện là đui đèn, công tắc, biến áp, balát, cáp và dây mềm và phích cắm.
0.5.4 Sự phù hợp với tiêu chuẩn này chỉ được đảm bảo nếu sử dụng lưới chắn bảo vệ đúng như yêu cầu kỹ thuật.
0.6 Danh mục các phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2)
TCVN 7722-2-1 (IEC 60598-2-1), Phần 2-1: Đèn điện thông dụng lắp cố định
TCVN 7722-2-2 (IEC 60598-2-2), Phần 2-2: Đèn điện lắp chìm
TCVN 7722-2-3 (IEC 60598-2-3), Phần 2-3: Đèn điện để chiếu sáng đường và phố
TCVN 7722-2-4 (IEC 60598-2-4), Phần 2-4: Đèn điện thông dụng loại di động
TCVN 7722-2-5 (IEC 60598-2-5), Phần 2-5: Đèn pha
TCVN 7722-2-6 (IEC 60598-2-6), Phần 2-6: Đèn điện có biến áp lắp trong dùng cho bóng đèn sợi đốt vônfram (xem chú thích)
TCVN 7722-2-7 (IEC 60598-2-7), Phần 2-7: Đèn điện di động dùng cho sử dụng trong vườn
TCVN 7722-2-8 (IEC 60598-2-8), Phần 2-8: Bóng đèn cầm tay
IEC 60598-2-9, Phần 2-9: Đèn điện dùng để chụp ảnh và quay phim (không chuyên dụng)
IEC 60598-2-10, Phần 2-10: Đèn điện di động dùng cho trẻ em
IEC 60598-2-11, Phần 2-11: Đèn điện dùng trong nước
TCVN 7722-2-12 (IEC 60598-2-12), Phần 2-12: Đèn ngủ có lắp ổ cắm nguồn lưới
TCVN 7722-2-13 (IEC 60598-2-13), Phần 2-13: Đèn điện lắp chìm trong đất
IEC 60598-2-14, Phần 2-14: Đèn điện dùng cho bóng đèn phóng điện dạng ống catốt lạnh (ống neon) và thiết bị tương tự
IEC 60598-2-15, Chưa sử dụng
IEC 60598-2-16, Chưa sử dụng
IEC 60598-2-17, Phần 2-17: Đèn điện dùng cho chiếu sáng sân khấu, trường quay truyền hình và quay phim (ngoài trời và trong nhà)
IEC 60598-2-18, Phần 2-18: Đèn điện dùng cho bể bơi và ứng dụng tương tự
IEC 60598-2-19, Phần 2-19: Đèn điện dùng cho xử lý không khí (yêu cầu an toàn)
TCVN 7722-2-20 (IEC 60598-2-20), Phần 2-20: Chuỗi đèn
IEC 60598-2-21, Phần 2-21: Chuỗi đèn gắn kín
TCVN 7722-2-22 (IEC 60598-2-22), Phần 2-22: Đèn điện dùng cho chiếu sáng khẩn cấp
IEC 60598-2-23, Phần 2-23: Hệ thống chiếu sáng điện áp cực thấp dùng cho bóng đèn sợi đốt
TCVN 7722-2-24 (IEC 60598-2-24), Phần 2-24: Đèn điện có giới hạn nhiệt độ bề mặt
IEC 60598-2-25, Phần 2-25: Đèn điện để sử dụng trong khu vực khám bệnh của bệnh viện và tòa nhà chăm sóc sức khỏe
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, tất cả các yêu cầu được liệt kê trong IEC 60598-2-6 đều đã được đưa vào tiêu chuẩn này. Do đó, IEC 60598-2-6 sẽ bị hủy sau khi tiêu chuẩn này được công bố. Với lý do này, sự phù hợp với tiêu chuẩn IEC 60598-2-6 đối với đèn điện có biến áp hoặc bộ điều khiển lắp liền không còn được yêu cầu khi thử nghiệm theo tiêu chuẩn này.
0.7 Thông tin để thiết kế đèn điện trong các tiêu chuẩn nguồn sáng
0.7.1 Hệ thống tiêu chuẩn về chiếu sáng được chia thành các tiêu chuẩn an toàn hoặc các tiêu chuẩn tính năng.
0.7.2 Trong tiêu chuẩn an toàn của nguồn sáng, “thông tin để thiết kế đèn điện” được đưa ra để các nguồn sáng hoạt động an toàn; các thông tin này phải được xem là quy định khi thử nghiệm đèn điện theo tiêu chuẩn này.
0.7.3 Trong các tiêu chuẩn tính năng của nguồn sáng, “thông tin để thiết kế đèn điện” được đưa ra để các nguồn sáng hoạt động đúng tính năng; các thông tin này phải được xem là tham khảo khi thử nghiệm đèn điện theo tiêu chuẩn này. Thử nghiệm tính năng nguồn sáng không được phải là một phần của thử nghiệm chấp nhận kiểu cho đèn điện.
Mục 1: Thuật ngữ và định nghĩa
1.1 Quy định chung
Mục này nêu các định nghĩa áp dụng cho đèn điện.
1.2 Định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa dưới đây; các định nghĩa khác liên quan đến bóng đèn có trong các tiêu chuẩn bóng đèn liên quan.
Nếu không có quy định khác thì khi sử dụng thuật ngữ “điện áp" và “dòng điện” thì được hiểu là các giá trị hiệu dụng.
1.2.1
Đèn điện (luminaire)
Thiết bị phân phối, lọc hoặc truyền ánh sáng phát ra từ một hoặc nhiều bóng đèn và bao gồm tất cả các bộ phận cần thiết để đỡ, cố định và bảo vệ các bóng đèn nhưng không bao gồm bản thân các bóng đèn và trong trường hợp cần thiết còn bao gồm cả các mạch điện phụ trợ cùng với các phương tiện nối chúng với nguồn.
CHÚ THÍCH: Đèn điện có bóng đèn loại lắp liền không thay thế được cũng được xem là đèn điện trừ khi các thử nghiệm không áp dụng cho bóng đèn lắp liền hoặc bóng đèn có balát lắp liền.
1.2.2
Bộ phận chính của đèn điện (main part (of luminaire)
Bộ phận được cố định hoặc được treo trực tiếp vào bề mặt lắp đặt hoặc đặt đứng trên bề mặt lắp đặt (bộ phận chính có thể mang hoặc không mang bóng đèn, đui đèn và phương tiện gá lắp phụ trợ).
CHÚ THÍCH: ở đèn điện dùng bóng đèn sợi đốt vônfram, bộ phận mang đui đèn thường là bộ phận chính.
1.2.3
Đèn điện thông thường (ordinary luminaire)
Đèn điện có bảo vệ chống tiếp xúc ngẫu nhiên với bộ phận mang điện nhưng không có bất kỳ bảo vệ đặc biệt nào khác chống bụi, vật rắn hoặc hơi ẩm.
1.2.4
Đèn điện thông dụng (general purpose luminaire)
Đèn điện không được thiết kế dùng cho mục đích đặc biệt.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về đèn điện thông dụng gồm có đèn treo, đèn sân khấu và các đèn điện cố định trên bề mặt hoặc trong hốc. Ví dụ về một số đèn điện dùng cho mục đích đặc biệt là các loại đèn điện để sử dụng thô, các ứng dụng cho chụp ảnh, quay phim và bể bơi.
1.2.5
Đèn điện điều chỉnh được (adjustable luminaire)
Đèn điện mà bộ phận chính của nó có thể được xoay hoặc di chuyển bằng các khớp, cơ cấu nâng hạ, ống lồng hoặc cơ cấu tương tự.
1.2.6
Đèn điện cơ sở (basic luminaire)
Số lượng nhỏ nhất các bộ phận lắp ráp có thể thỏa mãn các yêu cầu của bất kỳ phần nào của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2).
1.2.7
Đèn điện kết hợp (combination luminaire)
Đèn điện gồm có đèn điện cơ sở kết hợp với một hoặc nhiều bộ phận có thể thay thế được bằng các bộ phận khác, hoặc được sử dụng theo cách kết hợp khác nhau với các bộ phận khác và được thay bằng tay hoặc có sử dụng dụng cụ.
1.2.8
Đèn điện cố định (fixed luminaire)
Đèn điện mà việc di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác là không dễ dàng hoặc do việc cố định để chỉ có thể di chuyển đèn điện khi có dụng cụ hỗ trợ hoặc do được thiết kế để sử dụng ngoài tầm với.
CHÚ THÍCH: Nói chung, đèn điện cố định được thiết kế để nối cố định với nguồn nhưng cũng có thể nối bằng phích cắm hoặc cơ cấu tương tự.
1.2.9
Đèn điện di động (portable luminaire)
Đèn điện mà trong sử dụng bình thường có thể di chuyển từ một vị trí này sang vị trí khác trong khi vẫn được nối với nguồn.
CHÚ THÍCH: Đèn điện dùng để lắp đặt trên tường, có dây nguồn nối với phích cắm và có thể cố định đèn điện vào cơ cấu đỡ bằng vít tai hồng, kẹp hoặc móc nhưng vẫn có thể dễ dàng di chuyển khỏi cơ cấu đỡ này bằng tay thì cũng được xem là đèn điện di động.
1.2.10
Đèn điện lắp chìm (recessed luminaire)
Đèn điện được nhà chế tạo thiết kế chìm hoàn toàn hoặc một phần bên trong bề mặt lắp đặt.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này áp dụng cho cả đèn điện làm việc trong khoang kín và đèn điện dùng để lắp đặt thông qua một bề mặt như trần lửng.
1.2.11
Điện áp danh định (rated voltage)
Điện áp nguồn hoặc điện áp do nhà chế tạo ấn định cho đèn điện.
1.2.11.1
Điện áp vào danh định không đổi (rated constant input voltage)
Điện áp vào do nhà chế tạo ấn định cho đèn điện không được trang bị bộ điều khiển.
CHÚ THÍCH: Điện áp vào danh định không đổi của đèn điện tương ứng với điện áp ra danh định của bộ điều khiển có điện áp không đổi.
1.2.12
Dòng điện cung cấp (supply current)
Dòng điện tại các đầu nối cung cấp khi đèn điện đã ổn định trong sử dụng bình thường ở điện áp và tần số danh định.
1.2.12.1
Dòng điện vào danh định không đổi (rated constant input voltage)
Dòng điện vào do nhà chế tạo ấn định cho đèn điện không được trang bị bộ điều khiển.
CHÚ THÍCH: Dòng điện vào danh định không đổi của đèn điện tương ứng với dòng điện ra danh định của bộ điều khiển có dòng điện không đổi.
1.2.13
Công suất danh định (rated wattage)
Số lượng bóng đèn và công suất danh định của các bóng đèn mà đèn điện được thiết kế.
1.2.14
Dây nguồn (supply cord)
Cáp hoặc dây mềm bên ngoài, dùng để cấp điện, được cố định với đèn điện.
CHÚ THÍCH 1: Đèn điện có thể có dây nguồn hoặc được thiết kế để đấu dây nguồn, ví dụ nối dây kiểu X hoặc kiểu Y.
CHÚ THÍCH 2: Từng phần 2 của bộ tiêu chuẩn này dự kiến sẽ sửa đổi để phù hợp với thay đổi này; tuy nhiên, sẽ thực hiện khi sửa đổi từng phần 2 vì các lý do khác. Hiện tại, nếu phần 2 viện dẫn đến “cáp hoặc dây mềm không tháo rời được" thì sửa là “dây nguồn".
1.2.15
Bộ phận mang điện (live part)
Bộ phận dẫn có thể gây điện giật trong sử dụng bình thường. Tuy nhiên, dây trung tính cũng được xem là bộ phận mang điện.
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm để xác định một bộ phận dẫn có là bộ phận mang điện có thể gây điện giật hay không được nêu trong Phụ lục A.
1.2.16
Cách điện chính (basic insulation)
Cách điện đặt lên các bộ phận mang điện tạo nên bảo vệ chính chống điện giật.
CHÚ THÍCH: Cách điện chính không nhất thiết phải bao gồm cách điện được sử dụng dành riêng cho mục đích chức năng.
1.2.17
Cách điện phụ (supplementary insulation)
Cách điện độc lập được đặt bổ sung vào cách điện chính để bảo vệ chống điện giật trong trường hợp hỏng cách điện chính.
1.2.18
Cách điện kép (double insulation)
Hệ thống cách điện gồm cả cách điện chính và cách điện phụ.
1.2.19
Cách điện tăng cường (reinforced insulation)
Hệ thống cách điện duy nhất đặt vào bộ phận mang điện, có mức bảo vệ chống điện giật tương đương với cách điện kép.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “hệ thống cách điện” không có nghĩa là cách điện này phải là một mảnh liền khối. Nó có thể gồm nhiều lớp nhưng không thể thử nghiệm một cách riêng biệt như cách điện chính hoặc cách điện phụ.
1.2.20
Cơ cấu trở kháng bảo vệ (protective impedance device)
Linh kiện hoặc cụm linh kiện được sử dụng để bắc cầu qua cách điện kép hoặc cách điện tăng cường và trở kháng và kết cấu của chúng sao cho đảm bảo dòng điện chạm trong điều kiện ổn định và điện tích được giới hạn ở mức không gây nguy hiểm.
1.2.21
Đèn điện cấp 0 (chỉ áp dụng cho đèn điện thông thường) (class 0 luminaire (applicable to ordinary luminaires only))
Đèn điện, trong đó việc bảo vệ chống điện giật dựa vào cách điện chính.
Điều này có nghĩa là nếu có bộ phận dẫn chạm tới được thì cũng không có phương tiện để nối với các bộ phận dẫn chạm tới được này với dây dẫn bảo vệ trong hệ thống đi dây cố định của hệ thống lắp đặt, trong trường hợp hỏng cách điện chính thì việc bảo vệ dựa vào môi trường lắp đặt. Về việc áp dụng cấp 0, xem Phụ lục T để có các yêu cầu thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 1: Đèn điện cấp 0 có thể có vỏ bằng vật liệu cách điện, tạo thành một phần hoặc toàn bộ cách điện chính hoặc có vỏ bọc kim loại được cách ly với cốc bộ phận mang điện bằng tối thiểu là cách điện chính.
CHÚ THÍCH 2: Nếu đèn điện có vỏ bằng vật liệu cách điện, có phương tiện để nối đất các bộ phận bên trong thì đèn điện này là đèn điện cấp I.
CHÚ THÍCH 3: Đèn điện cấp 0 có thể có các bộ phận có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
CHÚ THÍCH 4: ở Nhật, cấp 0 chỉ có thể áp dụng cho đèn điện thông thường, sử dụng điện áp nguồn từ 100 V đến 127 V.
1.2.22
Đèn điện cấp I (class I luminaire)
Đèn điện, trong đó việc bảo vệ chống điện giật không chỉ dựa vào cách điện chính mà còn có thêm biện pháp phòng ngừa an toàn bằng cách cung cấp phương tiện nối bộ phận dẫn chạm tới được với dây dẫn (nối đất) bảo vệ trong hệ thống đi dây cố định của hệ thống lắp đặt, sao cho, nếu cách điện chính bị hỏng thì bộ phận dẫn chạm tới được cũng không thể trở nên mang điện.
CHÚ THÍCH 1: Đối với đèn điện được thiết kế để sử dụng với dây hoặc cáp mềm; phương tiện này gồm có dây dẫn bảo vệ là một bộ phận của dây hoặc cáp mềm.
CHÚ THÍCH 2: Đèn điện cấp I có thể có các bộ phận có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
CHÚ THÍCH 3: Đèn điện cấp I có thể có các bộ phận trong đó bảo vệ chống điện giật dựa vào làm việc ở điện áp cực thấp an toàn (SELV).
1.2.23
Đèn điện cấp II (class II luminaire)
Đèn điện, trong đó việc bảo vệ chống điện giật không chỉ dựa vào cách điện chính mà còn có các phòng ngừa an toàn bổ sung như có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường, không có phương tiện nối đất bảo vệ hoặc không dựa vào điều kiện lắp đặt.
CHÚ THÍCH 1: Đèn điện này có thể là một trong các loại sau:
a) Đèn điện có vỏ bằng vật liệu cách điện bền và về căn bản là liên tục bao phủ tất cả các phần kim loại ngoại trừ các bộ phận nhỏ như tấm nhẵn, vít và đinh tán đã được cách ly với bộ phận mang điện bằng cách điện ít nhất là tương đương với cách điện tăng cường. Loại đèn điện này được gọi là đèn điện cấp II có bọc cách điện.
b) Đèn điện có vỏ bằng kim loại về căn bản là liên tục, được cách ly với bộ phận mang điện bằng cách điện ít nhất là tương đương với cách điện kép hoặc cách điện tăng cường. Loại đèn điện này được gọi là đèn điện cấp II có bọc kim loại.
c) Đèn điện là loại kết hợp của loại a) và b) ở trên.
CHÚ THÍCH 2: Vỏ của đèn điện cấp II có bọc cách điện có thể tạo thành một phần hoặc toàn bộ cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường.
CHÚ THÍCH 3: Nếu có trang bị nối đất để hỗ trợ khởi động hoặc vì lý đo EMC nhưng không nối với bộ phận kim loại chạm tới được thì đèn điện vẫn có thể được xem là cấp II. Bộ phận kim loại chạm tới được phù hợp với yêu cầu kỹ thuật IEC tương ứng về bóng đèn và các bộ phận kim loại khác bình thường không được nối đất và bình thường không chạm tới được trong sử dụng bình thường thì không được xem là bộ phận dẫn có thể gây điện giật trừ khi các thử nghiệm ở Phụ lục A cho thấy chúng là các bộ phận mang điện.
CHÚ THÍCH 4: Nếu đèn điện có cách điện kép và/hoặc cách điện tăng cường liên tục có đầu nối hoặc tiếp điểm nối đất an toàn thì đèn điện thuộc loại có kết cấu cấp I. Tuy nhiên, đèn điện cấp II loại cố định được thiết kế để đi dây nguồn song song hoặc đi dây nguồn qua đèn điện có thể có đầu nối hoặc tiếp điểm bên trong để duy trì tính liên tục về điện của dây nối đất không đấu nối trong đèn điện, với điều kiện là đầu nối này được cách ly với bộ phận kim loại chạm tới được bằng cách điện cấp II.
CHÚ THÍCH 5: Đèn điện cấp II có thể có các bộ phận trong đó bảo vệ chống điện giật dựa vào làm việc ở điện áp cực thấp an toàn (SELV).
1.2.24
Đèn điện cấp III (class III luminaire)
Đèn điện, trong đó việc bảo vệ chống điện giật dựa vào nguồn điện có điện áp cực thấp an toàn (SELV), và trong đó không phát sinh điện áp lớn hơn điện áp cực thấp an toàn.
1.2.25
Nhiệt độ xung quanh cao nhất danh định (rated maximum ambient temperature)
ta
Nhiệt độ được nhà chế tạo ấn định cho đèn điện để chỉ ra nhiệt độ cao nhất chịu được, tại đó đèn điện có thể làm việc trong điều kiện bình thường.
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ này không loại trừ làm việc tạm thời ở nhiệt độ không vượt quá (ta+10 °C).
1.2.26
Nhiệt độ làm việc cao nhất danh định của vỏ balát, tụ điện hoặc cơ cấu khởi động (rated maximum operating temperature of the case of a ballast, capacitor or starting device)
tc
Nhiệt độ cho phép cao nhất có thể xuất hiện ở mặt ngoài (tại vị trí được chỉ ra nếu có đánh dấu) trong điều kiện làm việc bình thường và tại điện áp danh định hoặc điện áp lớn nhất trong dải điện áp danh định.
1.2.27
Nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định của cuộn dây bộ điều khiển bóng đèn (rated maximum operating temperature of a lamp controlgear winding)
tw
Nhiệt độ của cuộn dây do nhà chế tạo ấn định làm nhiệt độ cao nhất, tại đó bộ điều khiển bóng đèn ở tần số 50/60 Hz có thể có tuổi thọ ít nhất là 10 năm làm việc liên tục.
1.2.28
Balát (ballast)
Khối xen giữa nguồn và một hoặc nhiều bóng đèn phóng điện mà nhờ có tính chất điện cảm, điện dung hoặc điện trở, riêng rẽ hoặc kết hợp, chủ yếu là để hạn chế dòng điện của (các) đèn đến giá trị yêu cầu.
Balát cũng có thể có phương tiện để biến đổi điện áp nguồn và có thể có cách thức bố trí mà nhờ đó cung cấp điện áp khởi động và dòng điện nung nóng trước, ngăn ngừa khởi động nguội, giảm hiệu ứng chớp sáng, hiệu chỉnh hệ số công suất và triệt nhiễu tần số rađiô.
1.2.29
Bộ điều khiển đèn độc lập (independent lamp control gear)
Bộ điều khiển đèn có một hoặc nhiều phần tử riêng biệt, được thiết kế sao cho có thể lắp đặt tách rời bên ngoài đèn điện, có bảo vệ phù hợp với ghi nhãn của bộ điều khiển đèn và không cần bất cứ một vỏ bọc bổ sung nào.
1.2.30
Bộ điều khiển đèn lắp sẵn (built-in lamp control gear)
Bộ điều khiển đèn được thiết kế để lắp sẵn trong đèn điện, hộp và không được sử dụng để lắp bên ngoài đèn điện mà không có biện pháp phòng ngừa đặc biệt.
1.2.31
Đui đèn lắp liền (Integral lampholder)
Một phần của đèn điện dùng để đỡ bóng đèn và cung cấp tiếp xúc điện cho bóng đèn và được thiết kế là một phần của đèn điện.
1.2.32
Chưa sử dụng.
1.2.33
Nắp mờ (translucent cover)
Bộ phận truyền ánh sáng của đèn điện, cũng có thể bảo vệ bóng đèn và các bộ phận cấu thành khác. Thuật ngữ này bao gồm bộ khuếch tán, thấu kính và các phần tử điều khiển độ sáng tương tự.
1.2.34
Dây đi cố định (fixed wiring)
Phần cáp, là một phần của hệ thống lắp đặt cố định, mà đèn điện được nối đến.
CHÚ THÍCH: Dây đi cố định có thể được đưa vào trong đèn điện rồi nối đến các đầu nối, kể cả các đầu nối của đui đèn, cơ cấu đóng cắt và cơ cấu tương tự.
1.2.35
Bộ nối thiết bị (appliance coupler)
Phương tiện dùng để nối cáp mềm đến đèn điện.
Bộ nối thiết bị gồm hai bộ phận: bộ phận thứ nhất là một bộ nối có các ống tiếp xúc lắp liền với hoặc được thiết kế để nối với cáp mềm nối đến nguồn và bộ phận thứ hai là đầu vào thiết bị có các cọc tiếp xúc, là phần được lắp trong hoặc lắp cố định với đèn điện.
1.2.36
Dây đi bên ngoài (external wiring)
Thường là các dây ở bên ngoài đèn điện và đi kèm đèn điện.
CHÚ THÍCH 1: Dây đi bên ngoài có thể được dùng để nối đèn điện với nguồn, nối với các đèn điện khác hoặc nối đến balát bất kỳ bên ngoài.
CHÚ THÍCH 2: Dây đi bên ngoài không nhất thiết là toàn bộ chiều dài của dây phải ở bên ngoài đèn điện.
1.2.37
Dây đi bên trong (internal wiring)
Thường là các dây ở bên trong đèn điện và đi kèm đèn điện, tạo thành dây nối giữa các đầu nối dùng cho dây đi bên ngoài hoặc dây nguồn và các đầu nối của đui đèn, cơ cấu đóng cắt và các thành phần tương tự.
CHÚ THÍCH: Dây đi bên trong không nhất thiết là toàn bộ chiều dài của dây phải ở bên trong đèn điện.
1.2.38
Vật liệu cháy bình thường (normally flammable material)
Vật liệu có nhiệt độ bắt cháy ít nhất là 200 °C và không bị biến dạng hoặc yếu đi ở nhiệt độ đó.
Ví dụ: Gỗ và vật liệu từ gỗ có chiều dày lớn hơn 2 mm.
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ bắt cháy và khả năng chịu biến dạng hoặc yếu đi của vật liệu cháy bình thường dựa trên các giá trị đã được chấp nhận rộng rãi được xác định trong thời gian thử nghiệm là 15 min.
1.2.39
Vật liệu dễ cháy (readily flammable material)
Vật liệu không thể phân loại như vật liệu cháy bình thường hoặc vật liệu không cháy. Ví dụ: Sợi gỗ và vật liệu từ gỗ có chiều dày đến 2 mm.
1.2.40
Vật liệu không cháy (non-combustible material)
Vật liệu không hỗ trợ cháy.
CHÚ THÍCH: Với mục đích của tiêu chuẩn này, vật liệu như kim loại, vữa và bê tông được xem là vật liệu không cháy.
1.2.41
Vật liệu cháy (flammable material)
Vật liệu không phù hợp với các yêu cầu thử nghiệm sợi dây nóng đỏ ở 13.3.2.
1.2.42
ELV (điện áp cực thấp) (ELV (extra low voltage))
Điện áp không vượt quá 50 V hiệu dụng xoay chiều hoặc 120 V một chiều không nhấp nhô giữa các dây dẫn hoặc giữa dây dẫn bất kỳ với đất (dãy điện áp I của IEC 60449).
CHÚ THÍCH: Đối với điện áp hình sin, “không nhấp nhô” được định nghĩa quy ước là thành phần nhấp nhô không quá 10 % giá trị hiệu dụng tức là giá trị đỉnh lớn nhất không vượt quá 140 V đối với hệ thống một chiều không nhấp nhô có điện áp danh nghĩa là 120 V, 70 V tương ứng đối với hệ thống một chiều không nhấp nhô có điện áp danh nghĩa là 60 V, 35 V đối với hệ thống không nhấp nhô có điện áp danh nghĩa là 30 V.
1.2.42.1
FELV (điện áp cực thấp chức năng) (functional extra low voltage)
ELV trong mạch điện có điện áp ELV dùng cho mục đích chức năng và không đáp ứng các yêu cầu đối với SELV (hoặc PELV).
1.2.42.2
SELV (điện áp cực thấp an toàn) (safety extra low voltage)
ELV trong mạch điện được cách ly với nguồn lưới bằng cách điện không thấp hơn cách điện giữa mạch sơ cấp và mạch thứ cấp của biến áp cách ly an toàn theo IEC 61558-2-6 hoặc tương đương.
CHÚ THÍCH: Điện áp lớn nhất thấp hơn 50 V hiệu dụng xoay chiều hoặc 120 V một chiều không nhấp nhô có thể được quy định trong các yêu cầu riêng, đặc biệt là khi cho phép tiếp xúc trực tiếp với các bộ phận mang dòng.
1.2.43
Điện áp làm việc (working voltage)
Giá trị điện áp hiệu dụng cao nhất có thể xuất hiện trên bất cứ phần cách điện nào ở điện áp nguồn danh định, ở trạng thái mạch hở hoặc trong quá trình làm việc bình thường, bỏ qua các giá trị quá độ.
1.2.43.1
Điện áp ra làm việc đỉnh lớn nhất (maximum working peak output voltage)
Giá trị điện áp làm việc đỉnh xuất hiện lặp lại lớn nhất giữa các đầu nối ra hoặc giữa các đầu nối ra và đất, trong điều kiện làm việc bình thường hoặc bất thường và bỏ qua quá độ.
[NGUỒN: IEC 61347-1:2015, 3.45]
1.2.43.2
Điện áp mồi cháy (ignition voltage)
Điện áp đỉnh đặt vào để mồi cháy bóng đèn phóng điện.
[NGUỒN: IEC 61347-1:2015, 3.46]
1.2.43.3
Điện áp xung mồi cháy (ignition pulse voltage)
Điện áp mồi cháy đỉnh có thời gian tổng nhỏ hơn hoặc bằng 750 µs (tổng của tất cả các thời gian xung) trong vòng 10 ms với thời gian xung (độ rộng xung) của từng xung được duy trì ở mức 50 % giá trị đỉnh tuyệt đối lớn nhất.
CHÚ THÍCH: Các dạng sóng xung mồi cháy, được coi là điện áp xung mồi cháy, không cần chứa tần số chiếm ưu thế bất kỳ lớn hơn 30 kHz hoặc thường bị suy giảm nhanh (sau 20 µs, mức điện áp đỉnh nhỏ hơn một nửa điện áp đỉnh lớn nhất). Để đánh giá tần số chiếm ưu thế, xem Phụ lục E của TCVN 10884-4:2015 (IEC 60664-4:2005).
[NGUỒN: IEC 61347-1:2015, 3.46.1]
1.2.43.4
Điện áp đỉnh chuyển đổi tương đương (equivalent transformed peak voltage)
Up
Điện áp đỉnh đầu ra chuyển đổi, được chuyển đổi đối với điện áp đỉnh trường hợp xấu nhất với tần số liên quan thành điện áp xung mồi cháy.
CHÚ THÍCH 1: Giá trị điện áp đỉnh đầu ra chuyển đổi tương đương công bố là tham số thiết yếu để chọn các thành phần liên quan.
CHÚ THÍCH 2: Xem 1.2.43.3.
[NGUỒN: IEC 61347-1:2015, 3.47, có sửa đổi - bỏ chú thích 3 và chú thích 4]
1.2.44
Thử nghiệm điển hình (type test)
Thử nghiệm hoặc chuỗi các thử nghiệm tiến hành trên một bộ mẫu thử nghiệm điển hình để kiểm tra sự phù hợp về thiết kế của sản phẩm so với yêu cầu của tiêu chuẩn liên quan.
1.2.45
Mẫu thử nghiệm điển hình (type-test sample)
Mẫu gồm một hoặc nhiều đơn vị giống nhau do nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền cung cấp để thử nghiệm điển hình.
1.2.46
Bằng tay (by hand)
Không yêu cầu sử dụng dụng cụ.
1.2.47
Đầu nối (terminal)
Phần của đèn điện hoặc bộ phận hợp thành để nối điện cho dây dẫn.
CHÚ THÍCH: Xem Mục 14 và Mục 15.
1.2.48
Đi dây nguồn song song (looping-in (feed through))
Hệ thống có nguồn lưới được nối với hai hoặc nhiều đèn điện trong đó mỗi dây dẫn nguồn được đấu vào rồi đi ra ở cùng một đầu nối.
CHÚ THÍCH: Dây dẫn nguồn có thể được cắt để dễ nối vào đầu nối (xem Hình 20).
1.2.49
Đi dây nguồn qua đèn điện (through wiring)
Hệ thống dây nguồn đi qua đèn điện, được thiết kế để liên kết một dãy đèn điện.
CHÚ THÍCH 1 : Một số nước không cho phép có các điểm nối trong hệ thống đi dây nguồn qua đèn điện.
CHÚ THÍCH 2: Đèn điện có thể có hoặc không nối điện với hệ thống đi dây nguồn qua đèn điện (xem Hình 20).
1.2.50
Cơ cấu khởi động (starting device)
Thiết bị mà nhờ vào chính nó hoặc kết hợp với các linh kiện khác trong mạch điện để có các điều kiện điện thích hợp để khởi động bóng đèn loại phóng điện.
1.2.51
Tắcte (starter)
Cơ cấu khởi động, thường dùng cho bóng đèn huỳnh quang, để có nung nóng trước cần thiết cho các điện cực và kết hợp với trở kháng nối tiếp của balát tạo ra điện áp đột biến đặt lên bóng đèn.
1.2.52
Bộ mồi (ignitor)
Cơ cấu khởi động phát ra xung điện áp để khởi động bóng đèn phóng điện nhưng không cung cấp nung nóng trước cho catốt.
1.2.53
Khối đầu nối (terminal block)
Cụm lắp ráp một hoặc nhiều đầu nối trong hoặc trên vỏ hoặc thân là vật liệu cách điện để liên kết thuận tiện giữa các dây dẫn.
1.2.54
Đèn điện sử dụng cho các công việc thô (rough service luminaire)
Đèn điện được thiết kế để ở dụng cho các công việc cơ khí thủ công.
CHÚ THÍCH 1: Đèn điện có thể:
- được cố định vĩnh viễn, hoặc
- được cố định tạm thời trên kết cấu hoặc chân đế, hoặc
- kết hợp với chân đế hoặc tay cầm lắp liền.
CHÚ THÍCH 2: Đèn điện loại này được sử dụng trong các trường hợp có yêu cầu chiếu sáng cho các công việc thô, hoặc chiếu sáng tạm thời, ví dụ trên đất xây dựng, công xưởng và các ứng dụng tương tự.
1.2.55
Hệ thống tiếp xúc điện-cơ (electro-mechanical contact system)
Hệ thống nối nằm trong đèn điện nhờ đó bộ phận chính mang đui đèn được nối điện và cơ với tấm đế hoặc cơ cấu treo.
Hình 31 mô tả hệ thống tiếp xúc điện-cơ như định nghĩa ở 1.2.55. Hệ thống này áp dụng các yêu cầu của 4.11.6 và 7.2.1. Trong trạng thái đã mô tả, vì đế và máng ăn khớp là một và không thể đổi lẫn nên không yêu cầu ghi nhãn dòng điện danh định cho tấm đế khi nối điện như quy định ở 3.2.
CHÚ THÍCH 1: Hệ thống này có thể kết hợp hoặc không kết hợp với cơ cấu điều chỉnh.
CHÚ THÍCH 2: Hệ thống này có thể dùng cho một thiết kế đèn điện cụ thể hoặc có thể dùng để đấu nối nhiều loại đèn điện.
1.2.56
Chưa sử dụng.
1.2.57
Bề mặt lắp đặt (mounting surface)
Phần của tòa nhà, đồ đạc hoặc kết cấu khác sẽ hoặc đã được thiết kế để đèn điện có thể được gắn vào, treo lên, đặt đứng hoặc đặt trên theo cách bất kỳ trong sử dụng bình thường.
1.2.58
Bộ phận lắp liền (integral component)
Bộ phận tạo thành một phần không thể thay thế của đèn điện và không thể thử nghiệm tách rời đèn điện.
1.2.59
Bóng đèn có balát lắp liền (self-ballasted lamps)
Cụm nếu tháo rời thì sẽ hỏng vĩnh viễn, được cung cấp cùng với đầu đèn và có lắp nguồn sáng và các phần tử bổ sung bất kỳ để khởi động và vận hành ổn định nguồn sáng.
CHÚ THÍCH 1: Thành phần nguồn sáng là bóng đèn có balát lắp liền không thể thay thế được.
CHÚ THÍCH 2: Thành phần balát là một bộ phận của bóng đèn có balát lắp liền; không phải là một phần của đèn điện. Nó bị thải bỏ khi cụm bóng đèn này hết tuổi thọ.
CHÚ THÍCH 3: Với mục đích thử nghiệm, cụm bóng đèn có balát lắp liền cần được xem là bóng đèn thông thường.
CHÚ THÍCH 4: Ví dụ và thông tin khác, xem IEC 60972.
1.2.60
Nửa đèn điện (semi-luminaire)
Khối tương tự bóng đèn có balát lắp liền nhưng được thiết kế để sử dụng một nguồn sáng thay thế được và/hoặc cơ cấu khởi động.
CHÚ THÍCH 1: Thành phần nguồn sáng và/hoặc cơ cấu khởi động của nửa đèn điện dễ dàng thay thế được.
CHÚ THÍCH 2: Thành phần balát là không thay thế được và không loại bỏ được mỗi lần thay nguồn sáng.
CHÚ THÍCH 3: Đòi hỏi có đui đèn để đấu nối nguồn.
CHÚ THÍCH 4: Ví dụ và thông tin khác, xem IEC 60972.
1.2.61
Balát/biến áp liền phích cắm (plug-ballast/transformer)
Balát hoặc biến áp lắp trong một vỏ bọc, có phích cắm lắp liền là phương tiện để nối với nguồn điện.
1.2.62
Đèn điện cắm vào ổ cắm nguồn lưới (mains socket-outlet-mounted luminaire)
Đèn điện có phích cắm lắp liền vừa là phương tiện để lắp đặt đèn điện vừa là phương tiện để nối với nguồn lưới.
1.2.63
Đèn điện lắp đặt bằng kẹp (clip-mounted luminaire)
Cụm lắp liền đèn điện và kẹp lò xo đàn hồi, giữ chặt đèn điện vào vị trí trên bề mặt lắp đặt bằng một hành động bằng tay duy nhất.
1.2.64
Bộ nối bóng đèn (lamp connectors)
Loạt tiếp điểm được thiết kế đặc biệt để cung cấp phương tiện tiếp xúc điện nhưng không đỡ bóng đèn.
1.2.65
Ổ cắm nguồn lưới (mains socket-outlet)
Phụ kiện có các tiếp điểm kiểu lỗ cắm được thiết kế để lắp với các cọc cắm dạng tròn hoặc dạng dẹt của phích cắm nguồn lưới và có các đầu nối dùng để nối cáp hoặc dây.
1.2.66
Chưa sử dụng.
1.2.67
Chưa sử dụng.
1.2.68
Bộ điều khiển bóng đèn (lamp controlgear)
Cơ cấu được sử dụng để điều khiển bóng đèn, ví dụ như balát, biến áp và bộ chuyển đổi giảm theo nấc.
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này không bao gồm thiết bị để đóng cắt điện cho bóng đèn hoặc điều khiển độ sáng như bộ điều chỉnh ánh sáng và bộ cảm biến ánh sáng ban ngày.
1.2.69
Chưa sử dụng.
1.2.70
Bóng đèn giả (dummy lamp)
Cơ cấu có lắp một đầu đèn, phù hợp với yêu cầu của IEC 60061.
1.2.71
Bóng đèn tự che chắn (self-shielded lamp)
Bóng đèn halogen vonfram hoặc bóng đèn hêli kim loại, khi lắp các bóng đèn này vào đèn điện thì không cần bảo vệ khỏi phát xạ cực tím hoặc vỡ bóng đèn.
1.2.72
Cáp hoặc dây mềm bên ngoài (external flexible cable or cord)
Cáp hoặc dây mềm dùng để đấu nối từ bên ngoài vào mạch đầu vào hoặc mạch đầu ra, cố định vào hoặc lắp với đèn điện theo một trong các phương pháp nối dưới đây:
1.2.72.1
Nối dây kiểu X (type X attachment)
Phương pháp nối cáp hoặc dây sao cho có thể thay thế dễ dàng.
CHÚ THÍCH 1: Cáp hoặc dây mềm có thể được chuẩn bị đặc biệt và chỉ sẵn có từ nhà chế tạo hoặc đại lý bảo hành.
CHÚ THÍCH 2: Cáp hoặc dây mềm được chuẩn bị đặc biệt cũng có thể là một phần của đèn điện.
1.2.72.2
Nối dây kiểu Y (type Y attachment)
phương pháp nối cáp hoặc dây sao cho việc thay thế chỉ có thể do nhà chế tạo, đại lý bảo hành hoặc người đã qua đào tạo tương tự thực hiện.
CHÚ THÍCH: Nối kiểu Y có thể được sử dụng với cáp hoặc dây mềm thông thường hoặc được chuẩn bị đặc biệt.
1.2.72.3
Nối dây kiểu Z (type z attachment)
phương pháp nối cáp hoặc dây sao cho nếu thay thế thì sẽ làm hỏng hoặc phá hủy đèn điện.
1.2.73
Nối đất chức năng (functional earthing)
Nối đất một điểm trong hệ thống hoặc hệ thống lắp đặt hoặc thiết bị, cần thiết cho hoạt động đúng nhưng không tạo thành phần bảo vệ chống điện giật.
1.2.74
Cáp nối liên kết (inter-connecting cable)
Dây hoặc cụm dây nối giữa hai phần chính của đèn điện, được nhà chế tạo đèn điện cung cấp, và có thể được xem là một phần của đèn điện.
CHÚ THÍCH: Cụm dây có thể có kết hợp các dây nối khác nhau, ví dụ, đi qua điện áp nguồn, nối đất, cung cấp điện áp khởi động và điện áp làm việc và đi dây, đấu nối chức năng. Ví dụ về các ứng dụng là: giữa đèn điện và hộp điều khiển, hộp lắp đặt hoặc bộ nối phù hợp với hệ thống thanh ray.
1.2.75
Mũ kim loại bịt đầu (ferrule)
Phương tiện cố định cơ khí, thường là ống cứng, được dùng để giữ một đầu cáp đã bóc vỏ.
1.2.76
Cấp chịu xung (thuật ngữ cũ “cấp quá điện áp”) (impulse withstand categories (former term “overvoltage categories”)
Con số ấn định điều kiện quá điện áp quá độ.
CHÚ THÍCH 1: Sử dụng các cấp chịu xung I, II, III và IV.
CHÚ THÍCH 2: Giải thích về các cấp chịu xung.
a) Mục đích phân loại cấp chịu xung
Các cấp chịu xung nhằm phân biệt các cấp sẵn có khác nhau của thiết bị liên quan đến những mong muốn về tính liên tục trong vận hành và nguy hại chấp nhận được do sự cố.
Bằng việc chọn các mức chịu xung của cách điện của thiết bị, có thể đạt được sự phối hợp trong toàn bộ hệ thống lắp đặt để giảm nguy hại do sự cố đến mức chấp nhận được, từ đó đưa ra cơ sở kiểm soát quá điện áp.
Con số đặc trưng cao hơn của cấp chịu xung chỉ ra khả năng chịu xung cụ thể cao hơn của thiết bị và cho phép lựa chọn rộng hơn các phương pháp kiểm soát quá điện áp.
Khái niệm cấp chịu xung được dùng cho thiết bị được cấp điện trực tiếp từ nguồn lưới.
b) Mô tả các cấp chịu xung
Thiết bị có cấp chịu xung I là thiết bị được thiết kế để nối với hệ thống lắp đặt điện cố định của tòa nhà. Phương tiện bảo vệ ở bên ngoài thiết bị, hoặc nằm trong hệ thống lắp đặt cố định hoặc nằm giữa hệ thống lắp đặt cố định và thiết bị, để giới hạn các quá điện áp quá độ đến mức quy định.
Thiết bị có cấp chịu xung II là thiết bị được nối với hệ thống lắp đặt điện cố định của tòa nhà.
Thiết bị có cấp chịu xung III là thiết bị có một phần là cấp của hệ thống lắp đặt điện cố định còn các phần khác có thể có sẵn cấp chịu xung cao hơn.
Thiết bị có cấp chịu xung IV được sử dụng tại hoặc gần nơi bắt nguồn của hệ thống lắp đặt điện của các toàn nhà ngược lên tủ phân phối chính.
1.2.77
Mạch điện và đặc tính mạch điện (circuits and circuit characteristics)
1.2.77.1
Mạch sơ cấp (primary Circuit)
Mạch điện được nối trực tiếp vào nguồn lưới xoay chiều.
CHÚ THÍCH: Mạch này bao gồm, ví dụ, phương tiện đấu nối với nguồn lưới xoay chiều, cuộn sơ cấp của máy biến áp, động cơ và các thiết bị mang tải khác.
NGUỒN: IEC 60950-1:2005, 1.2.8.4, có sửa đổi - Thông tin bổ sung đã được chuyển thành chú thích và bỏ chú thích hiện có.
1.2.77.2
Mạch thứ cấp (secondary circuit)
Mạch điện không nối trực tiếp với mạch sơ cấp và lấy điện từ máy biến áp, bộ chuyển đổi hoặc cơ cấu tương đương, hoặc từ acqui.
CHÚ THÍCH 1: Trong máy biến áp tự ngẫu, mặc dù có đấu nối trực tiếp đến mạch sơ cấp nhưng phần mạch rẽ của máy biến áp này cũng được xem là mạch thứ cấp theo định nghĩa trên.
CHÚ THÍCH 2: Quá độ nguồn lưới trong mạch điện này được làm suy giảm nhờ các cuộn dây sơ cấp tương ứng. Balát điện cảm cũng giảm độ lớn của điện áp quá độ nguồn lưới. Do đó, các linh kiện có vị trí sau mạch sơ cấp hoặc sau balát điện cảm có thể thích hợp đối với cấp chịu xung của một nấc thấp hơn, xem Phụ lục U.
NGUỒN: IEC 60950-1:2005,1.2.8.5, có sửa đổi - Bổ sung thêm hai chú thích thay cho chú thích hiện có.
1.2.78
Dòng điện chạm (touch current)
Dòng điện đi qua cơ thể người hoặc qua cơ thể động vật khi chạm vào một hoặc nhiều bộ phận chạm tới được của hệ thống lắp đặt hoặc thiết bị.
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, cơ thể người được biểu diễn bằng mạng lưới trong Hình G.2 hoặc Hình G.3.
NGUỒN: IEC 60050-836:2004,826.05.21, có sửa đổi - Bỏ từ điện trong cụm “hệ thống lắp đặt điện hoặc thiết bị điện” và bỏ chú thích hiện có.
1.2.79
Dòng điện qua dây dẫn bảo vệ (protective conductor current)
Dòng điện chạy trong dây dẫn bảo vệ.
CHÚ THÍCH: Dòng điện này có thể có ảnh hưởng đến tác động của RCĐ (thiết bị bảo vệ bằng dòng dư) nối trong cùng mạch điện.
1.2.80
Bỏng điện (electric burn)
Bỏng da hoặc bỏng bộ phận cơ thể do có một dòng điện đặt lên hoặc chạy qua bề mặt da.
NGUỒN: IEC 60050-604:1987, 604-04-18
1.2.81
Phương tiện điều chỉnh (means of adjustment)
Bộ phận của đèn điện, có thể ở ngăn bóng đèn, hiển nhiên được thiết kế để người sử dụng thao tác trong quá trình sử dụng đèn điện, ví dụ để đổi hướng chùm sáng.
1.2.82
Tầm với (arms reach)
Vùng chạm tới được để chạm tới kéo dài từ điểm bất kỳ trên một bề mặt nơi con người thường đứng hoặc di chuyển đến theo nhiều hướng đến các giới hạn mà con người có thể với được bằng tay mà không có hỗ trợ.
CHÚ THÍCH: TCVN 7447-4-41 (IEC 60364-4-41) kết hợp với bản vẽ thể hiện vùng chạm tới được. Nói chung, chiều cao là 2,5 m so với sàn nhà và chiều rộng là 1,25 m theo tất cả các hướng nằm ngang từ các vị trí có thể của con người.
NGUỒN: IEC 60050-195:1998, 195.06.12
1.2.83
Khối đầu nối có tiếp điểm nối đất không bắt ren lắp liền (terminal block with integrated screwless earthing contact)
Đầu nối có mối nối đất được tạo thành nhờ tiếp điểm lắp liền hoặc nhờ một tiếp điểm phụ mà không cần thêm các thao tác lắp ráp (ví dụ, vặn ren) khi nối.
1.2.84
Dây nguồn tháo rời được (detachable cord)
Dây hoặc cáp mềm, để cấp nguồn hoặc nối liên kết nguồn, được thiết kế để nối với đèn điện bằng bộ nối thiết bị thích hợp.
CHÚ THÍCH: Dây nguồn tháo rời được là dây thay thế được dễ dàng.
1.2.85
Dụng cụ (tool)
Tuốc nơ vít, đồng xu hoặc vật khác có thể được sử dụng để thao tác vít hoặc phương tiện cố định tương tự.
1.2.86
Dây được chuẩn bị đặc biệt (specially prepared cord)
Cáp hoặc dây mềm mà việc thay thế bằng cáp hoặc dây mềm khác không chuyên dụng có thể gây nguy hiểm hoặc mất an toàn.
1.2.87
Đèn điện điều chỉnh được (settable luminaire)
Đèn điện cố định trong đó phần chính có thể điều chỉnh hoặc di chuyển bằng các khớp, cơ cấu nâng hạ, ống lồng hoặc cơ cấu tương tự nhưng có (các) cơ cấu hãm được thao tác bằng dụng cụ và không được thiết kế để điều chỉnh khi đang sử dụng.
1.2.88
Nguồn sáng (light source)
Bóng đèn có đầu đèn hoặc môđun (LED) hoặc nguồn sáng khác để cung cấp bức xạ quang nhìn thấy được được sử dụng hoặc lắp vào đèn điện.
1.2.88.1
Nguồn sáng thay thế được (replaceable light source)
Bóng đèn có đầu đèn hoặc nguồn sáng được thiết kế để nối bằng các đầu nối, bộ nối hoặc cơ cấu tương tự và được thiết kế để thay được trong sử dụng bình thường hoặc khi bảo dưỡng đèn điện.
VÍ DỤ: Tất cả các loại bóng đèn có đầu đèn.
CHÚ THÍCH: Môđun đèn LED lắp sẵn theo TCVN 8781 (IEC 62031) thường được coi là nguồn sáng thay thế được trừ khi đáp ứng các yêu cầu đối với các nguồn sáng không thay thế được hoặc các nguồn sáng không thay thế được bởi người sử dụng.
1.2.88.2
Nguồn sáng không thay thế được (non replaceable light source)
Nguồn sáng là một phần không thay thế được của đèn điện vì nguồn sáng này không thể thay mà không làm vỡ hoặc phá hỏng đèn điện hoặc vì nguồn sáng nằm bên dưới nắp được gắn cố định bằng vít hoặc phương tiện cố định tương tự được thiết kế chỉ để sử dụng một lần và không thể được mở ra.
1.2.88.3
Nguồn sáng không thay thế được bởi người sử dụng (non-user replaceable light source)
Nguồn sáng mà chỉ có thể thay được bởi nhà chế tạo, đại lý bảo hành của nhà chế tạo hoặc người có trình độ tương tự.
1.2.89
Đèn điện điều khiển được (controllable luminaire)
Đèn điện có đầu nối điều khiển dùng cho mục đích trao đổi thông tin của thiết bị điều khiển và/hoặc cài đặt chức năng của thiết bị điều khiển.
1.2.90
Đầu nối điều khiển (control terminal)
Các mối nối của đầu nối điều khiển, không phải các đầu nối nguồn đến bộ điều khiển điện tử, được sử dụng để trao đổi thông tin với bộ điều khiển.
CHÚ THÍCH: Các đầu nối nguồn cũng có thể được sử dụng để trao đổi thông tin với thiết bị điều khiển.
1.2.91
Nguồn LV (LV supply)
Mạch điện, đi dây hoặc một phần của chúng được nối với mạng phân phối công cộng hạ áp (LV); điện áp của các mạch này tương ứng với dải điện áp II của IEC 60449.
VÍ DỤ: Mạng phân phối 230 V.
CHÚ THÍCH 1: SELV và FELV không nằm trong định nghĩa nguồn LV.
CHÚ THÍCH 2: Nguồn điện áp cao (HV) ứng với dải III của IEC 60449 không nằm trong định nghĩa nguồn LV.
1.2.92
Đầu dây chờ nối (connecting leads/tails)
Dây đi bên trong của đèn điện được thiết kế để nối với hệ thống dây đi cố định thông qua các đầu nối riêng rẽ nằm bên trong đèn điện hoặc hộp nối.
1.2.93
Giá trị danh định (rated value)
Giá trị của đại lượng sử dụng cho các quy định kỹ thuật, được thiết lập trong các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn theo công bố của nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền.
[NGUỒN: IEC 62504:2014, 3.33, có sửa đổi - bỏ chú thích]
1.2.94
Công suất vào (input power)
Công suất điện được tiêu thụ bởi đèn điện.
Mục 2: Phân loại đèn điện
2.1 Quy định chung
Mục này mô tả việc phân loại đèn điện.
Đèn điện được phân loại theo cấp bảo vệ chống điện giật, cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm, vật liệu của bề mặt đỡ và các trường hợp sử dụng.
2.2 Phân loại theo cấp bảo vệ chống điện giật
Đèn điện phải được phân loại theo cấp bảo vệ chống điện giật yâu cầu, ví dụ, đèn điện cấp I, đèn điện cấp II hoặc đèn điện cấp III (xem định nghĩa trong Mục 1).
Với chống điện giật, đèn điện chỉ được có một cách phân loại. Ví dụ, đối với đèn điện có máy biến áp điện áp cực thấp lắp sẵn, có phương tiện nối đất thì phải được phân loại là cấp I còn phần đèn điện mặc dù khoang bóng đèn được cách ly bằng tấm chắn với khoang biến áp vẫn không được phân loại là cấp III.
Nửa đèn điện phải phù hợp với tất cả các yêu cầu liên quan đối với đèn điện cấp II nhưng không được mang ký hiệu cấp II.
Trừ khi đèn điện được thiết kế đặc biệt để sử dụng với nửa đèn điện, nhà chế tạo đèn điện không tiếp tục phải chịu trách nhiệm về sự phù hợp với TCVN 7722 (IEC 60598) trong trường hợp người sử dụng thay thế loại bóng đèn quy định với nửa đèn điện. Nhà chế tạo nửa đèn điện có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến các giới hạn sử dụng.
CHÚ THÍCH: Bỏ qua ký hiệu cấp II để tránh ký hiệu đặt lên đèn điện hoàn chỉnh trong đó có sử dụng nửa đèn điện.
2.3 Phân loại theo cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm
Đèn điện phải được phân loại theo hệ thống "mã IP" về phân loại mô tả trong TCVN 4255 (IEC 60529).
Thử nghiệm cấp bảo vệ được nêu trong Mục 9.
CHÚ THÍCH: Đèn điện được phân loại là kín nước không nhất thiết là thích hợp để làm việc dưới nước. Nên sử dụng đèn điện kín nước chịu áp lực cho các ứng dụng này.
2.4 Phân loại theo vật liệu của bề mặt đỡ mà đèn điện được thiết kế
Đèn điện phải được phân loại theo sự thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường hoặc chỉ thích hợp để lắp đặt trên bề mặt không cháy như dưới đây:
Phân loại | Ký hiệu |
- Đèn điện thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường | Không yêu cầu có ký hiệu |
- Đèn điện không thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường | Ký hiệu liên quan - Xem Hình 1. |
CHÚ THÍCH: Bề mặt dễ cháy không thích hợp để lắp đặt trực tiếp đèn điện. Các yêu cầu đối với đèn điện được phân loại như dự kiến ban đầu để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường được cho trong Mục 4 và các thử nghiệm liên quan ở Mục 12.
2.5 Phân loại theo trường hợp sử dụng
Đèn điện phải được phân loại theo cách chúng được thiết kế để sử dụng bình thường hay vận hành nặng nề.
Phân loại | Ký hiệu |
- Đèn điện thích hợp để sử dụng bình thường | Không có ký hiệu |
- Đèn điện không thích hợp để vận hành nặng nề | Ký hiệu - Xem Hình 1. |
Mục 3: Ghi nhãn
3.1 Quy định chung
Mục này quy định thông tin cần được ghi nhãn trên đèn điện hoặc cho trong hướng dẫn.
Hướng dẫn bằng văn bản bất kỳ liên quan đến an toàn phải được trình bày bằng ngôn ngữ được chấp nhận ở quốc gia lắp đặt thiết bị.
3.2 Ghi nhãn trên đèn điện
Thông tin dưới đây phải được ghi nhãn rõ ràng và bền trên đèn điện (xem Bảng 3.1).
a) Nội dung ghi nhãn cần tuân thủ khi thay bóng đèn hoặc thay các thành phần thay thế được khác, phải nhìn được từ phía ngoài đèn điện (trừ phía lắp đặt) hoặc từ mặt sau của nắp đậy mà khi thay bóng đèn hoặc thành phần khác phải tháo nắp này ra và khi bóng đèn đã được tháo ra.
b) Nội dung ghi nhãn cần tuân thủ trong quá trình lắp đặt phải dễ nhìn thấy trong khi lắp đặt ở phía ngoài đèn điện hoặc mặt sau của nắp hoặc bộ phận được tháo ra trong quá trình lắp đặt.
c) Nội dung ghi nhãn cần tuân thủ sau khi lắp đặt phải dễ nhìn thấy với đèn điện đã được lắp ráp và lắp đặt như sử dụng bình thường và với bóng đèn ở đúng vị trí.
Có thể ghi nhãn trên balát miễn là các điều kiện ở điểm a) hoặc b) ở trên, nếu thích hợp, được thỏa mãn. Xem Bảng 3.1 để có thông tin chi tiết.
Bảng 3.1 - Ghi nhãn
Nhãn thuộc điểm a) | Nhãn thuộc điểm b) | Nhãn thuộc điểm c) |
3.2.8a Công suất danh định 3.2.10 Bóng đèn đặc biệt 3.2.11 Đèn ánh sáng lạnh 3.2.15 Gương cầu 3.2.16 Tấm chắn bảo vệ 3.2.18 Cảnh báo cháy 3.2.19 Bóng đèn tự che chắn 3.2.22 Cầu chảy thay thế được, lắp bên trong 3.2.23 Không nhìn vào nguồn sánge 3.2.24 Ký hiệu về rủi ro điện giật | 3.2.1 - 3.2.2b 3.2.3 Nhiệt độ bao quanh 3.2.4 - 3.2.5 3.2.6 Mã IP 3.2.7 Kiểu tham chiếu 3.2.8.2 Công suất vào danh định 3.2.9 Ký hiệu Ký hiệu liên quan dùng cho đèn điện không thích hợp để lắp trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường 3.2.12 Đầu nối 3.2.17c Đèn điện nối liên kết 3.2.21 Ký hiệu liên quan dùng để thể hiện không dùng vật liệu cách nhiệt để bao quanh. 3.2.25 Điện áp vào danh định không đổif 3.2.26 Dòng điện vào danh định không đổi và giá trị Uoutg | 3.2.13 Vật được chiếu sángd 3.2.14 Vận hành nặng nề 3.2.20 Phương tiện điều chỉnh 3.2.23 Không nhìn vào nguồn sánge |
a 3.2.8 Công suất danh định. Đối với đèn điện dùng bóng đèn phóng điện có cơ cấu điều khiển từ xa, có thể thay nhãn này bằng hướng dẫn: "Để thiết kế bóng đèn, xem cơ cấu điều khiển". b 3.2.2 Điện áp danh định. Đối với đèn điện dùng bóng đèn phóng điện, nếu balát không lắp trong đèn điện thì đèn điện phải được ghi nhãn điện áp làm việc thay cho điện áp lưới. Đối với đèn điện có biến áp lắp trong dùng cho bóng đèn sợi đốt, xem IEC 60598-2-6. c 3.2.17 Đèn điện nối liên kết. Đối với đèn điện cố định, thông tin này có thể được cung cấp trong hướng dẫn lắp đặt. d 3.2.13 Vật được chiếu sáng. Chỉ đưa ra ký hiệu này trên đèn điện. Giải thích về ký hiệu này phải được nêu trong hướng dẫn đi kèm đèn điện mà không đưa ra trên đèn điện. e 3.2.23 Các điều kiện khác nhau của ghi nhãn này đối với đèn điện cố định, đèn điện di động và đèn điện cầm tay được cho trong 3.2.23. f 3.2.25 đối với hoạt động của đèn điện ở điện áp không đổi. g 3.2.26 đối với hoạt động của đèn điện ở dòng điện không đổi. |
Ký hiệu nối đất đề cập trong 3.2.12 có thể được ghi trên balát thay vì ghi trên đèn điện nếu balát là loại không thay thế được. Chiều cao của các ký hiệu bằng hình vẽ không được nhỏ hơn 5 mm trừ các ký hiệu dùng cho đèn điện cấp II và cấp III và có thể giảm đến tối thiểu là 3 mm trong trường hợp bị hạn chế về không gian ghi nhãn. Chiều cao của các chữ cái và con số được thể hiện riêng rẽ hoặc thể hiện cùng hoặc là một phần của các ký hiệu không được nhỏ hơn 2 mm.
Đối với các đèn điện phối hợp trong đó kiểu tham chiếu hoặc công suất vào danh định khác nhau cho các phối hợp khác nhau thì phần chính và các phần thay thế có thể được ghi nhãn kiểu tham chiếu hoặc công suất vào danh định, tùy theo đối tượng áp dụng, với điều kiện là kiểu tham chiếu có thể được nhận biết và công suất vào danh định của phối hợp hoàn chỉnh có thể được thiết lập từ catalô hoặc tài liệu tương tự.
Đối với đèn điện có hệ thống tiếp xúc điện cơ, tấm đế phải được ghi nhận dòng điện danh định của mối nối điện nếu hệ thống có thể được sử dụng với nhiều loại đèn điện khác nhau.
3.2.1 Ghi nhãn xuất xứ (có thể là thương hiệu, nhãn nhận biết của nhà chế tạo hoặc tên đại lý được ủy quyền).
3.2.2 (Các) điện áp danh định, tính bằng vôn. Đèn điện dùng bóng đèn sợi đốt vônfram chỉ ghi nhãn nếu điện áp danh định khác 250 V.
Đèn điện di động cấp III phải được ghi nhãn điện áp danh định ở phía ngoài đèn điện.
Đèn điện có biến áp hoặc bộ chuyển đổi lắp liền phải được ghi nhãn với điện áp và/hoặc dòng điện danh nghĩa của nguồn sáng để đảm bảo thay thế đúng. Ghi nhãn này phải được đặt đúng vị trí theo 3.2.8.
Trong trường hợp có ghi nhãn theo 3.2.25 hoặc 3.2.26, không yêu cầu ghi nhãn bổ sung điện áp danh định.
3.2.3 Nhiệt độ xung quanh lớn nhất danh định ta, nếu khác 25 °C (xem Hình 1).
3.2.4 Ký hiệu dùng cho đèn điện cấp II, nếu thuộc đối tượng áp dụng (xem Hình 1).
Đối với đèn điện di động được cấp dây nguồn, ký hiệu dùng cho kết cấu cấp II, nếu thuộc đối tượng áp dụng, phải ở bên ngoài đèn điện.
Ký hiệu cấp II không được đặt lên nửa đèn điện.
Đèn điện có biến áp hoặc bộ chuyển đổi lắp liền phải được ghi nhãn với điện áp và/hoặc dòng điện danh nghĩa của nguồn sáng để đảm bảo thay đúng nguồn sáng. Ghi nhãn này phải được đặt theo quy định của 3.2.8.
3.2.5 Ký hiệu dùng cho đèn điện cấp III, nếu thuộc đối tượng áp dụng (xem Hình 1 ).
3.2.6 Ghi nhãn (nếu thuộc đối tượng áp dụng) mã IP đối với bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm (xem Hình 1 và Phụ lục J). Khi sử dụng X trong mã IP ở Hình 1 thì chữ X thể hiện ví dụ về số chưa điền vào ví dụ nhưng cả hai số thích hợp phải được ghi nhãn trên đèn điện.
Trong trường hợp các mã IP khác nhau áp dụng cho các bộ phận khác nhau của đèn điện, mã thấp hơn phải được ghi nhãn trên tấm nhãn thể hiện kiểu của đèn điện, dù là IP20, nhưng mã cao hơn phải được ghi nhãn riêng rẽ trên bộ phận liên quan. Trong trường hợp khi chụp đèn hoặc cơ cấu tương tự được nâng cấp khi lắp đặt, ví dụ đèn điện có IP20 được nâng cấp đến thông số IP cao hơn khi lắp đặt thì không nhìn thấy nhãn IP20 trên cơ cấu đang xét nữa nhưng không làm hỏng nhãn này và phải nhìn thấy được thông số IP mới trên cơ cấu này. Tờ hướng dẫn được cung cấp cùng đèn điện phải có mô tả chi tiết mã IP áp dụng cho các bộ phận khác nhau của đèn điện. Việc sử dụng mã IP khác nhau trên các bộ phận khác nhau của đèn điện hoặc cơ cấu để nâng cấp thông số IP lên thông số IP cao hơn chỉ áp dụng cho đèn điện cố định.
Đối với đèn điện lắp chìm có hai thông số IP thì cả hai thông số này phải nhìn thấy được trong quá trình lắp đặt và thông số nào ứng với bộ phận nào của đèn điện phải rõ ràng. Thông tin liên quan phải được cung cấp ngay cả khi thông số này là IP20 hoặc quy định thông số thấp hơn thông thường.
Không yêu cầu ghi nhãn IP20 trên đèn điện thông thường.
3.2.7 Số model của nhà chế tạo hoặc kiểu tham chiếu.
3.2.8 Đèn điện phải được ghi nhãn thông tin đối với công suất danh định lớn nhất của nguồn sáng hoặc công suất vào lớn nhất theo 3.2.8.1, 3.2.8.2 và 3.2.8.3.
3.2.8.1 Đèn điện dùng cho bóng đèn sợi đốt vonfram phải được ghi nhãn điện áp danh định lớn nhất và số lượng bóng đèn.
Ghi nhãn công suất danh định lớn nhất đối với đèn điện có từ hai đui đèn trở lên để lắp các bóng đèn sợi đốt vônfram có thể có dạng:
"n x MAX... W", n là số lượng đui đèn.
3.2.8.2 Đèn điện được thiết kế dùng cho các nguồn sáng không thay thế được hoặc các nguồn sáng không thay thế được bởi người sử dụng phải được ghi nhãn công suất vào danh định của đèn điện.
CHÚ THÍCH: Mục đích của việc ghi nhãn công suất vào danh định để cung cấp hướng dẫn cho người lắp đặt. Tiêu chuẩn này không quy định thử nghiệm công suất vào.
3.2.8.3 Đối với tất cả các đèn điện khác, công suất danh định của bóng đèn hoặc tên gọi như chỉ ra trên tờ dữ liệu bóng đèn của kiểu bóng đèn mà đèn điện được thiết kế. Trong trường hợp chỉ riêng công suất bóng đèn là không đủ thì phải cung cấp thêm số lượng bóng đèn và kiểu bóng đèn.
3.2.9 Trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng, ký hiệu liên quan (xem Hình 1) dùng cho đèn điện không thích hợp để lắp trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường. Ký hiệu này phải được giải nghĩa trên đèn điện hoặc trong hướng dẫn của nhà chế tạo được cung cấp cùng đèn điện. Xem Bảng N.1. Kích thước nhỏ nhất của ký hiệu phải là 25 mm ở mỗi phía.
3.2.10 Thông tin liên quan đến bóng đèn đặc biệt, nếu có.
Thông thường, điều này áp dụng cho các ký hiệu (xem Hình 1) cho đèn điện được sử dụng với bóng đèn natri áp suất cao có hoặc cơ cấu khởi động bên trong hoặc đòi hỏi bộ mồi bên ngoài, trong đó yêu cầu bóng đèn phải được ghi nhãn ký hiệu tương tự theo IEC 60662.
3.2.11 Ký hiệu (xem Hình 1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện dùng bóng đèn có hình dạng tương tự bóng đèn "ánh sáng lạnh" mà việc sử dụng bóng đèn "ánh sáng lạnh" phản xạ hai hướng có thể ảnh hưởng xấu tới an toàn.
3.2.12 Trừ nối dây kiểu Z, các đầu cực phải được ghi nhãn nhận biết phần có điện, trung tính và nối đất trong trường hợp nối đèn điện với nguồn lưới để đảm bảo an toàn và làm việc thỏa đáng.
Ký hiệu, để chỉ ra các đầu cực nguồn lưới phải theo IEC 60417.
Đầu cực nối đất chỉ được ghi nhãn bằng ký hiệu liên quan của IEC 60417.
CHÚ THÍCH 1: Ký hiệu thích hợp trong IEC 60417 là: Đất (IEC 60417-5017 (2006-08)), nối đất chức năng (IEC 60417-5018 (2006-08)) và nối đất bảo vệ (IEC 60417-5019 (2006-08)).
Trong trường hợp có các đầu nối trong đèn điện cấp II để nối hoặc ngắt dây nối đất thì các đầu nối này phải được ghi nhãn với chữ E.
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các đầu nối này là các đầu nối sử dụng cho dây đi nguồn qua đèn điện.
Các đầu dây chờ nối và đầu nối được dùng để nối với nguồn điện áp một chiều cực thấp phải chỉ thị đấu nối dự kiến, chọn một trong các kết hợp đề cập dưới đây:
Bảng 3.2 - Nhận biết đầu dây chờ nối và đầu nối một chiều điện áp cực thấp
Cực dương | Cực âm |
“+” | “-” |
Mã màu đỏ a | Mã màu đen a |
a Sử dụng các nhãn hoặc ống lót cố định vào đầu dây chờ nối để cung cấp một trong các nhận biết trên là chấp nhận được. |
CHÚ THÍCH 3: Các đầu cực có thể ở đầu mút của dây, mối nối hoặc khối đầu nối và các đầu nối của kết cấu khác.
Đèn điện có dây nguồn không lắp với phích cắm phải có kèm theo hướng dẫn của nhà chế tạo về các thông tin cần thiết để đảm bảo đấu nối an toàn, ví dụ, sai lệch so với mã màu tiêu chuẩn hóa quốc gia của các dây nhưng có thể không gây ra tình huống mất an toàn trong khi lắp đặt, sử dụng hoặc bảo trì.
CHÚ THÍCH 4: Ở một số nước, đèn điện có dây nguồn được thiết kế để nối nguồn qua ổ cắm nhưng dây nguồn lại không lắp phích cắm là không được phép.
3.2.13 Ký hiệu (xem Hình 1) dùng cho khoảng cách tối thiểu từ các vật thể được chiếu sáng, nếu thuộc đối tượng áp dụng, đối với đèn điện có thể gây quá nhiệt cho vật thể được chiếu sáng do, ví dụ, loại bóng đèn được lắp, hình dáng bộ phản xạ, khả năng điều chỉnh của phương tiện lắp đặt hoặc vị trí lắp đặt như được chỉ ra trong hướng dẫn lắp đặt.
Khoảng cách tối thiểu được ghi nhãn phải được xác định bằng thử nghiệm nhiệt độ mô tả trong điểm j) của 12.4.1.
Khoảng cách này được đo trên trục quang của đèn điện từ bộ phận đó của đèn điện hoặc bóng đèn gần nhất với vật thể được chiếu sáng.
Ký hiệu dùng cho khoảng cách tối thiểu và giải thích ý nghĩa của ký hiệu này phải được nêu trên đèn điện hoặc hướng dẫn đi kèm đèn điện.
3.2.14 Ký hiệu (xem Hình 1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện vận hành nặng nề.
3.2.15 Ký hiệu (xem Hình 1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện được thiết kế để sử dụng với bóng đèn có phản xạ gương cầu.
CHÚ THÍCH: Các gương cầu riêng rẽ để gắn với bóng đèn GLS không liên quan đến thử nghiệm đèn điện thì không nằm trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
3.2.16 Đèn điện có lắp tấm chắn bảo vệ phải được ghi nhãn như sau:
• "Thay tất cả các tấm chắn bảo vệ bị nứt", hoặc
• có ký hiệu (xem Hình 1 ).
3.2.17 Số lượng đèn điện lớn nhất có thể nối liên kết hoặc dòng điện tổng lớn nhất có thể chạy qua bằng bộ nối được trang bị để đi dây nguồn song song. Đối với đèn điện cố định, thông tin này có thể được cung cấp trong hướng dẫn lắp đặt.
3.2.18 Ký hiệu cảnh báo hoặc thông báo đối với đèn điện có bộ mồi được thiết kế để sử dụng với bóng đèn phóng điện áp suất cao có hai đầu và đèn điện sử dụng bóng đèn ống Fa8 hai đầu nếu điện áp đo theo Hình 26 vượt quá 34 V giá trị đỉnh.
a) Ký hiệu cảnh báo theo IEC 60417-5036 (2002-10) phải nhìn thấy trong khi thay bóng đèn. Ký hiệu này phải được giải nghĩa trên đèn điện hoặc trong hướng dẫn của nhà chế tạo được cung cấp cùng đèn điện, hoặc
b) Thông báo mang nghĩa cảnh báo gần đui của bộ mồi thay thế được hoặc phần tử đóng cắt thay thế được, nếu có: "Chú ý, tháo cơ cấu thay thế được trước khi thay bóng đèn. Sau khi thay bóng đèn, lắp lại cơ cấu thay thế được".
3.2.19 Ký hiệu (xem Hình 1) dùng cho đèn điện được thiết kế chỉ để sử dụng với bóng đèn halogen vônfram tự che chắn hoặc bóng đèn halogen kim loại tự che chắn.
3.2.20 Trong trường hợp cần thiết, phương tiện điều chỉnh là không hiển nhiên thì cần được nhận biết.
CHÚ THÍCH: Ghi nhãn thích hợp bao gồm các ký hiệu (ví dụ, mũi tên) để chỉ ra chiều chuyển động, mô tả bằng nội dung hoặc màu sắc.
3.2.21 Ký hiệu liên quan (xem Hình 1) dùng cho đèn điện loại không thích hợp để bao quanh bằng vật liệu cách nhiệt. Ký hiệu này phải được giải thích trên đèn điện hoặc trong hướng dẫn của nhà chế tạo được cung cấp cùng đèn điện. Xem Bảng N.1. Kích thước tối thiểu của ký hiệu phải là 25 mm về mỗi phía.
Yêu cầu có thông báo mang nghĩa cảnh báo và ký hiệu khi đèn điện không thích hợp để bao quanh bằng vật liệu cách nhiệt.
3.2.22 Ký hiệu (xem Hình 1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện có cầu chảy lắp bên trong, loại thay thế được. Ngoài ra, đèn điện này phải được cung cấp thông tin liên quan đến dòng điện danh định (tính bằng A hoặc mA) của cầu chảy. Trong trường hợp đặc tính thời gian-dòng điện của cầu chảy là quan trọng đối với an toàn thì thông số này và loại cầu chảy bất kỳ phải được ghi nhãn trên ống cầu chảy hoặc ở gần cầu chảy phù hợp với yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn cầu chảy liên quan.
3.2.23 Ký hiệu cảnh báo “Không nhìn vào nguồn sáng” (xem Hình 1) đối với đèn điện di động và cầm tay được phân loại là có ngưỡng độ chói Ethr theo IEC/TR 62778. Ghi nhãn này phải nhìn thấy được như quy định chi tiết bởi điều kiện ‘c’ của 3.2 và Bảng 3.1. Ngoài ra, ký hiệu này cần được đặt ở vị trí sao cho có thể đọc mà không phải nhìn vào nguồn sáng đang làm việc. Yêu cầu này chỉ áp dụng khi đạt đến ngưỡng Ethr ở khoảng cách xa hơn 200 mm tính từ đèn điện.
Đối với đèn điện cố định được phân loại là có ngưỡng độ chói Ethr theo IEC/TR 62778, các hướng dẫn của nhà chế tạo đi kèm đèn điện phải có thông tin dưới đây, trong đó x m là khoảng cách tại đó đo được ngưỡng độ chói Ethr. Yêu cầu này chỉ áp dụng khi đạt đến ngưỡng Ethr ở khoảng cách xa hơn 200 mm tính từ đèn điện.
“Đèn điện cần được đặt ở vị trí sao cho việc nhìn lâu vào đèn điện ở khoảng cách gần hơn x m là không kỳ vọng”.
CHÚ THÍCH: Theo IEC/TR 62778, x m là khoảng cách dthr giữa nguồn sáng và mắt người quan sát và được tính từ phép đo phân bố ánh sáng của đèn điện.
Ngoài ra, đèn điện có lắp nguồn sáng thay thế được hoặc nguồn sáng không thay thế được bởi người sử dụng và được phân loại là có ngưỡng độ chói Ethr theo IEC/TR 62778 và được nhìn thấy trực tiếp trong khi bảo trì đèn điện phải được ghi nhãn với ký hiệu cảnh báo “Không được nhìn vào nguồn sáng đang làm việc” (xem Hình 1). Ghi nhãn này phải nhìn thấy được như quy định chi tiết bởi điều kiện ‘a’ của 3.2 và Bảng 3.1.
3.2.24 Trong trường hợp có yêu cầu bảo vệ chống điện giật, các nắp được cố định phía trên nguồn sáng không thay thế được bởi người sử dụng phải được ghi nhãn ký hiệu “lưu ý, rủi ro điện giật” - IEC 60417-6042 (2011-11). Chiều cao tối thiểu của ký hiệu này phải là 15 mm (xem Hình 1).
3.2.25 Điện áp vào danh định không đổi khi đèn điện được cho hoạt động từ bộ điều khiển có điện áp không đổi không được cung cấp kèm theo đèn điện.
3.2.26 Dòng điện vào danh định không đổi khi đèn điện được cho hoạt động từ bộ điều khiển có dòng điện không đổi không được cung cấp kèm theo đèn điện. Đèn điện có dòng điện không đổi cũng phải được ghi nhãn với giá trị điện áp cao nhất cho phép Uout của bộ điều khiển.
3.3 Thông tin bổ sung
Ngoài việc ghi nhãn ở trên, tất cả các thông tin chi tiết cần thiết để đảm bảo lắp đặt, sử dụng và bảo trì đúng phải được đưa ra, hoặc trên đèn điện, nửa đèn điện hoặc trên balát lắp trong hoặc nêu trong hướng dẫn của nhà chế tạo được cung cấp cùng đèn điện, ví dụ:
3.3.1 Đối với đèn điện kết hợp, nhiệt độ xung quanh cho phép, cấp bảo vệ chống điện giật hoặc bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm của bộ phận thay thế nếu không ở mức tối thiểu là bằng với yêu cầu của đèn điện cơ sở.
3.3.2 Tần số danh nghĩa, tính bằng héc.
3.3.3 Nhiệt độ làm việc:
a) Nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định (của cuộn dây) tw, tính bằng °C.
b) Nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định (của tụ điện) tc, tính bằng °C.
c) Nhiệt độ lớn nhất mà cách điện của cáp nguồn và cáp liên kết phải chịu trong đèn điện ở điều kiện bất lợi nhất khi làm việc bình thường, nếu vượt quá 90 °C (xem chú thích c trong Bảng 12.2 liên quan đến đi dây cố định không đi trong ống). Ký hiệu để chỉ ra yêu cầu này được nêu trong Hình 1.
d) Yêu cầu về không gian cần tuân thủ trong quá trình lắp đặt.
3.3.4 Chưa sử dụng.
3.3.5 Sơ đồ đi dây, trừ trường hợp đèn điện thích hợp để đấu nối trực tiếp vào nguồn lưới.
3.3.6 Các điều kiện đặc biệt mà đèn điện, kể cả balát, thích hợp, ví dụ, đèn điện có được thiết kế để đi dây nguồn song song hay không.
3.3.7 Đèn điện được cung cấp cùng bóng đèn halogen kim loại phải được có thông báo mang nghĩa cảnh báo dưới đây:
"Đèn điện này chỉ được sử dụng cùng tấm chắn bảo vệ".
3.3.8 Nhà chế tạo nửa đèn điện phải cung cấp thông tin về các giới hạn sử dụng các thiết bị này, cụ thể là trong trường hợp có thể gây ra quá nhiệt do vị trí hoặc phân bố nhiệt của nguồn sáng thay thế được khác với nguồn sáng sẽ được thay thế.
3.3.9 Ngoài ra, nhà chế tạo phải sẵn có thông tin về hệ số công suất và dòng điện cung cấp.
Để đấu nối thích hợp cho cả tải điện trở và tải điện cảm, dòng điện danh định đối với tải điện cảm phải được chỉ ra trong ngoặc và phải ngay sau dòng điện danh định đối với tải điện trở. Ghi nhãn có thể như sau:
3(1)A 250 V hoặc 3(1)/250 hoặc
CHÚ THÍCH: Ghi nhãn này phù hợp với IEC 61058-1.
Giá trị dòng điện danh định không áp dụng cho mạch điện nói chung mà chỉ áp dụng cho thông số đặc trưng của đèn điện nói chung.
3.3.10 Tính thích hợp để sử dụng "trong nhà" kể cả nhiệt độ xung quanh liên quan.
3.3.11 Đối với đèn điện sử dụng bộ điều khiển từ xa, dãy bóng đèn mà đèn điện được thiết kế.
3.3.12 Đối với đèn điện có lắp kẹp, cảnh báo khi đèn điện không thích hợp để lắp lèn vật liệu hình ống.
3.3.13 Nhà chế tạo phải cung cấp yêu cầu kỹ thuật của tất cả các tấm chắn bảo vệ.
3.3.14 Nếu cần để hoạt động đúng, đèn điện phải được ghi nhãn ký hiệu của bản chất nguồn (xem Hình 1).
3.3.15 Dòng điện danh định ở điện áp danh định phải được nhà chế tạo công bố cho ổ cắm bất kỳ lắp vào đèn điện, nếu nhỏ hơn giá trị danh định.
3.3.16 Thông tin về đèn điện vận hành nặng nề liên quan đến:
- đấu nối đến ổ cắm có thông số IPX4;
- việc lắp đặt đúng có tính đến lắp đặt tạm thời;
- cố định đúng vào chân đế và trong trường hợp đế không được cung cấp cùng đèn điện, chiều cao lớn nhất của chân đế có thể có và độ cứng vững yêu cầu của chân đế bằng cách chỉ ra số chân và chiều dài nhỏ nhất của các chân.
3.3.17 Đối với đèn điện nối dây kiểu X, Y hoặc X, hướng dẫn lắp đặt phải có nội dung về thông tin dưới đây:
- đối với nối dây kiểu X có dây nguồn chuẩn bị đặc biệt
Nếu cáp hoặc dây mềm bên ngoài của đèn điện này bị hỏng thì phải thay thế bằng dây đặc biệt hoặc dây chuyên dụng có sẵn từ nhà chế tạo hoặc đại lý bảo hành.
- đối với nối kiểu Y
Nếu cáp hoặc dây mềm bên ngoài của đèn điện này bị hỏng thì chỉ nhà chế tạo, đại lý bảo hành hoặc người đã qua đào tạo tương tự thì mới được thay thế để tránh nguy hiểm.
- đối với nối kiểu Z
Cáp hoặc dây mềm bên ngoài của đèn điện kiểu này không thể thay thế được; nếu dây bị hỏng thì phải hủy đèn điện.
3.3.18 Đèn điện không phải loại thông thường, được cung cấp dây nguồn PVC, phải có thông tin về sử dụng dự kiến, tức là "Chỉ sử dụng trong nhà".
3.3.19 Đối với đèn điện có dòng điện trên dây dẫn bảo vệ lớn hơn 10 mA mà được thiết kế để đấu nối cố định thì dòng điện trên dây dẫn bảo vệ phải được quy định rõ ràng trong hướng dẫn của nhà chế tạo.
3.3.20 Đèn điện lắp trên tường và điều chỉnh được nhưng không được thiết kế để lắp đặt trong phạm vi tầm với phải có thông tin để khuyến cáo lắp đặt đúng, tức là "chỉ được lắp đặt bên ngoài tầm với".
3.3.21 Đèn điện có nguồn sáng không thay thế được hoặc có nguồn sáng không thay thế được bởi người sử dụng phải có tờ hướng dẫn chứa nội dung sau:
- Đối với nguồn sáng không thay thế được:
“Nguồn sáng của đèn điện này không thay thế được; khi nguồn sáng đạt đến cuối tuổi thọ thì phải thay thế toàn bộ đèn điện”
- Đối với nguồn sáng không thay thế được bởi người sử dụng:
“Nguồn sáng của đèn điện này chỉ được thay thế bởi nhà chế tạo hoặc đại lý bảo hành của nhà chế tạo hoặc người có trình độ tượng tự.
3.3.22 Đối với đèn điện điều khiển được, phải có phân loại cách điện được duy trì giữa nguồn LV và dây dẫn điều khiển. Ví dụ cách điện chính hoặc cách điện tăng cường.
CHÚ THÍCH: Việc duy trì tấm chắn cách điện được công bố đối với đèn điện cũng có thể phụ thuộc vào linh kiện/sản phẩm bên ngoài nối với cùng thanh cái điều khiển. Điều này thuộc trách nhiệm của người thiết kế hệ thống điều khiển mà không phải của nhà chế tạo đèn điện.
3.3.23 Đèn điện không được cung cấp kèm bộ điều khiển phải có thông tin cần thiết để chọn thành phần thích hợp (cụ thể là khoảng cách đi dây lớn nhất và kích thước giữa bộ điều khiển và đèn điện), cùng với giá trị điện áp cao nhất cho phép Uout của bộ điều khiển và Up lớn nhất hoặc điện áp đỉnh tương đương Up trong trường hợp sử dụng các điện áp xung. Ngoài ra, phân loại cách điện của bộ điều khiển bên ngoài được duy trì giữa nguồn LV và đầu ra thứ cấp phải được cung cấp nếu cần thiết tối thiểu đối với cách điện chính.
- Đối với đèn điện không yêu cầu cách điện giữa nguồn LV và đầu ra của bộ điều khiển bên ngoài, không yêu cầu thông tin thêm.
- Đối với đèn điện có yêu cầu cách điện chính giữa phần sơ cấp và thứ cấp của bộ điều khiển, cần có nội dung thông tin như sau:
Bộ điều khiển bên ngoài tối thiểu phải cung cấp cách điện chính giữa nguồn LV và đầu ra.
- Đối với đèn điện không được phân loại là cấp III nhưng yêu cầu cách điện kép hoặc cách điện tăng cường giữa phần sơ cấp và phần thứ cấp của bộ điều khiển, cần có nội dung thông tin như sau:
Bộ điều khiển bên ngoài tối thiểu phải cung cấp cách điện kép hoặc cách điện tăng cường giữa nguồn LV và đầu ra.
- Đèn điện được phân loại là cấp III, phải có chỉ thị rằng bộ điều khiển phải là SELV.
3.3.24 Trong trường hợp khối đầu nối không được cung cấp cùng với đèn điện, bao gói phải chứa thông tin sau:
“Khối đầu nối không được cung cấp kèm. Việc lắp đặt phải được thực hiện bởi người được đào tạo”.
3.4 Thử nghiệm nhãn
Sự phù hợp với yêu cầu của 3.2 và 3.3 được kiểm tra bằng cách xem xét và thử nghiệm dưới đây:
Độ bền của nhãn được kiểm tra bằng cách lau nhẹ trong 15 s bằng giẻ thắm đẫm nước và sau khi làm khô, lau trong 15 s nữa bằng giẻ thấm đẫm xăng nhẹ và xem xét sau khi hoàn thành các thử nghiệm mô tả chi tiết trong Mục 12.
Sau thử nghiệm nhãn vẫn phải rõ ràng, tấm nhãn không dễ dàng tháo ra được và không bị cong vênh.
CHÚ THÍCH: Xăng nhẹ được sử dụng là dung môi hécxan có hàm lượng chất thơm lớn nhất là 0,1 % thể tích, chỉ số kauri butanol là 29, điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65 °C, điểm khô xấp xỉ 69 °C và khối lượng riêng xấp xỉ 0,68 g/cm3.
Mục 4: Kết cấu
4.1 Quy định chung
Mục này quy định các yêu cầu về kết cấu nói chung đối với đèn điện. Xem thêm Phụ lục L.
4.2 Thành phần thay thế được
Đèn điện có các thành phần hoặc bộ phận được thiết kế để thay thế được phải được thiết kế sao cho có đủ không gian cho phép thay các thành phần hoặc bộ phận đó mà không gặp khó khăn và không ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.
CHÚ THÍCH: Thành phần gắn bên trong và các bộ phận liên kết bằng đinh tán không phải là thành phần thay thế được.
4.3 Đường đi dây
Đường đi dây phải nhẵn và không có gờ sắc, thô ráp, bavia và tương tự có thể mài mòn cách điện của dây dẫn. Các bộ phận như vít kim loại không được nhỏ ra trong đường đi dây.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu cần, bằng cách tháo rời rồi lắp lại đèn điện.
4.4 Đui đèn
4.4.1 Yêu cầu đối với an toàn điện của đui đèn lắp liền phải là các yêu cầu áp dụng cho đèn điện nói chung có đui đèn và bóng đèn ở vị trí lắp ráp hoàn chỉnh, như trong sử dụng bình thường.
Ngoài ra, khi lắp đặt trong đèn điện, đui đèn lắp liền phải phù hợp với các yêu cầu liên quan đến an toàn trong quá trình lắp bóng đèn như quy định trong tiêu chuẩn về đui đèn thích hợp.
4.4.2 Đấu nối dây dẫn với các tiếp xúc của đui đèn lắp liền có thể được thực hiện bằng bất kỳ phương pháp nào để tiếp xúc điện tin cậy trong suốt tuổi thọ vận hành của đui đèn.
4.4.3 Các đèn điện có lắp các bóng đèn huỳnh quang dạng ống được thiết kế để lắp từng đầu vào đui phải được thiết kế sao cho có thể thay bóng đèn ở đèn điện chính giữa trong một hàng mà không phải điều chỉnh bất kỳ đèn điện nào khác, ở đèn điện lắp nhiều bóng đèn huỳnh quang dạng ống, việc thay một bóng đèn bất kỳ không được gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn của các bóng đèn khác.
Kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 4.4.1 đến 4.4.3 bằng cách xem xét.
4.4.4 Đui đèn do người sử dụng lắp vào vị trí phải được định vị trí dễ dàng và đúng.
Khoảng cách giữa hai đui đèn cố định của bóng đèn huỳnh quang được thiết kế để lắp vào vị trí cố định phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan của IEC 60061-2 hoặc hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo đui đèn (nếu không áp dụng IEC 60061-2). Đui đèn dùng cho bóng đèn sợi đốt vônfram và đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang một đầu phải được cố định đúng vào thân đèn điện. Phương tiện cố định đui đèn phải có đủ độ bền cơ để chịu được thao tác nặng nề có thể xuất hiện trong sử dụng bình thường. Các yêu cầu này áp dụng cho cả đui đèn do người sử dụng lắp vào vị trí và đui đèn do nhà chế tạo đèn điện lắp vào vị trí.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, đo và, nếu thuộc đối tượng áp dụng, bằng các thử nghiệm cơ dưới đây:
i) Đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang, có một đầu thử nghiệm ở đúng vị trí, phải chịu một lực ép đặt vào chính giữa đầu đèn theo hướng trục của đèn trong 1 min:
- 15 N đối với đui đèn G5;
- 30 N đối với đui đèn G13;
- 30 N đối với đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang một đầu (G23, G10q, GR8, v.v...).
CHÚ THÍCH: Đối với các thử nghiệm này, đầu đèn của bóng đèn tiêu chuẩn có thể được sử dụng làm đầu đèn thử nghiệm.
Sau khi thử nghiệm, khoảng cách giữa các đui đèn phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan trong IEC 60061-2 và đui đèn không được hỏng. Đầu đèn thử nghiệm dùng cho thử nghiệm này phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan trong IEC 60061-3:
- 7006-47C đối với đui đèn G5,
- 7006-60C đối với đui đèn G13,
- các đầu đèn khác dùng cho đui đèn khác đang được xem xét.
Sau khi thử nghiệm trên đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang một đầu, đui đèn không được dịch chuyển khỏi vị trí của nó và cơ cấu dùng để cố định không được có biến dạng vĩnh viễn để bóng đèn khi được lắp lại sẽ vào đúng vị trí dự kiến của nó.
ii) dùng cho đui đèn xoáy ren Edison hoặc đui đèn cổ gài phải chịu thử nghiệm trong 1 min với mômen uốn dưới đây:
- đối với đui đèn E14 và B15 | 1,2 Nm; |
- đối với đui đèn E26, E27 và B22 | 2,0 Nm; |
- đối với đui đèn E39 và E40 | 4,0 Nm; |
Sau thử nghiệm, đui đèn không được dịch chuyển khỏi vị trí của nó và cơ cấu dùng để cố định không được có biến dạng vĩnh viễn để bóng đèn khi được lắp lại sẽ vào đúng vị trí dự kiến của nó.
4.4.5 Đối với đèn điện có bộ mồi, điện áp xung đỉnh xuất hiện trên các cực tiếp xúc trong đui đèn là một phần của mạch điện áp xung không được lớn hơn điện áp xung ghi trên đui đèn, hoặc, trong trường hợp không ghi điện áp này, thì không được lớn hơn:
- 2,5 kV đối với đui đèn điện áp danh định là 250 V
- 4 kV đối với đui đèn xoáy ren Edison điện áp danh định là 500 V
- 5 kV đối với đui đèn xoáy ren Edison điện áp danh định là 750 V
Kiểm tra sự phù hợp bằng phép đo điện áp xuất hiện trên các cực tiếp xúc của đui đèn trong thử nghiệm xung ở 10.2.2 đối với đèn điện có bộ mồi.
4.4.6 Đối với đèn điện có bộ mồi lắp trong đui đèn xoáy ren Edison, cực tiếp xúc ở giữa của đui đèn phải được nối với dây cung cấp điện áp xung.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.4.7 Bộ phận cách điện của đui đèn và các phích cắm lắp vào đèn điện vận hành nặng nề phải là vật liệu chịu phóng điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 13.4.
4.4.8 Bộ nối bóng đèn phải phù hợp với tất cả các yêu cầu dành cho đui đèn không phải là đui để giữ bóng đèn đúng vị trí. Phương tiện để giữ bóng đèn phải do các bộ phận khác của đèn điện cung cấp.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm như yêu cầu ở các điều từ 4.4.1 đến 4.4.7.
CHÚ THÍCH: Sự khác nhau giữa bộ nối bóng đèn và đui đèn được nhận biết rõ ràng trên tờ dữ liệu liên quan ở IEC 60061.
4.4.9 Đầu đèn hoặc để cải tiến dùng cho bóng đèn ELV một đầu, không được sử dụng trong đèn điện được thiết kế để sử dụng với bóng đèn halogen vônfram thông dụng có điện áp danh định lớn hơn 50 V.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu đèn hoặc đế lắp vừa với ELV này là: G4, GU4, GY4, GX5.3, GU5.3, G6.35, GY6.35, GU7 và G53.
Đèn điện được thiết kế để chỉ sử dụng với bóng đèn GU10 (có bộ phản xạ phủ nhôm) chỉ được cung cấp cùng đui đèn GU10.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.4.10 Sử dụng (các) nguồn sáng, được thiết kế để nối bằng đui đèn hoặc bộ nối theo bộ tiêu chuẩn IEC 60061, nhưng được sử dụng khi không có đui đèn hoặc bộ nối và với các mối nối điện được thực hiện theo cách khác (ví dụ với dây dẫn được hàn trực tiếp vào các chân) là không được phép.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.5 Đui tắcte
Đui tắcte trong đèn điện không phải đèn điện cấp II phải lắp được các tắcte phù hợp với TCVN 6482 (IEC 60155).
Đèn điện cấp II có thể đòi hỏi tắcte có kết cấu cấp II.
Đối với đèn điện cấp II trong đó ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn có thể chạm vào tắcte khi đèn điện được lắp ráp hoàn chỉnh để sử dụng hoặc khi mở ra để thay bóng đèn hoặc thay tắcte thì đui tắcte phải là loại chỉ lắp được tắcte phù hợp với các yêu cầu đối với tắcte dùng cho đèn điện cấp II nêu trong TCVN 6482 (IEC 60155).
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.6 Khối đầu nối
Nếu đèn điện có các đầu dây chờ nối đòi hỏi phải có khối đầu nối riêng để nối với dây đi cố định thì phải có đủ không gian dành cho khối đầu nối này bên trong đèn điện, hoặc bên trong một hộp đi kèm đèn điện, hoặc do nhà chế tạo quy định.
Yêu cầu này áp dụng cho khối đầu nối dùng cho đầu dây chờ nối có tiết diện danh nghĩa của ruột dẫn không vượt quá 2,5 mm2.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo và lắp thử, sử dụng một khối đầu nối cho từng cặp dây dẫn cần nối với nhau, như chỉ ra trên Hình 2, và dây đi cố định có chiều dài xấp xỉ 80 mm. Kích thước của khối đầu nối do nhà chế tạo quy định, hoặc nếu không có quy định này thì kích thước là 10 mm x 20 mm x 25 mm.
Cho phép sử dụng khối đầu nối không cần xiết nếu chúng được thiết kế và cách điện sao cho chiều dài đường rò và khe hở không khí phù hợp với Mục 11 luôn được duy trì ở mọi vị trí của khối đầu nối và dây đi bên trong không bị hư hại.
4.7 Đầu nối về đấu nối nguồn
4.7.1 Ở đèn điện di động và đèn điện cố định cấp I và II được điểu chỉnh thường xuyên, phải có các biện pháp phòng ngừa thích hợp để ngăn ngừa các bộ phận kim loại trở nên mang điện do dây dẫn hoặc vít bị tuột. Yêu cầu này áp dụng cho tất cả các đầu nối (kể cả đầu nối nguồn).
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này có thể được đáp ứng bằng cách giữ chặt các sợi dây ở gần lối vào của dây và gần các đầu nối, bằng cách định kích thước thích hợp cho vỏ bọc của đầu nối, bằng việc sử dụng vỏ bọc bằng vật liệu cách điện hoặc lớp lót cách điện ở mặt trong vỏ bọc.
Ví dụ về phương pháp có thể hiệu quả để ngăn ngừa dây dẫn bị tuột:
a) sợi dây được giữ bằng cơ cấu chặn dây gần với đầu nối;
b) ruột dẫn được kẹp bằng lò xo kiểu đầu nối không bắt ren;
c) ruột dẫn của sợi dây được giữ chặt bằng mũ kim loại bịt đầu trước khi hàn, trừ khi có khả năng xảy ra vỡ gần chỗ hàn do rung;
d) sợi dây được xoắn với nhau theo cách tin cậy được;
e) sợi dây được xiết chặt với nhau bằng băng cách điện, găng cách điện hoặc tương tự;
f) ruột dẫn được luồn vào trong lỗ trong bảng mạch in, uốn gập rồi hàn, lỗ có đường kính lớn hơn một ít so với ruột dẫn;
g) ruột dẫn được quấn chắc chắn quanh đầu nối bằng dụng cụ chuyên dụng (xem Hình 19);
h) ruột dẫn được kẹp vào đầu nối bằng dụng cụ chuyên dụng (xem Hình 19);
Phương pháp từ a) đến h) áp dụng cho dây đi bên trong còn phương pháp a) và b) áp dụng cho dây mềm bên ngoài thay thế được.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và giả thiết rằng tại một thời điểm chỉ một ruột dẫn có thể bị tuột.
4.7.2 Đầu nối nguồn phải được định vị hoặc được bọc theo cách sao cho, nếu một sợi của ruột dẫn bện tuột ra khỏi đầu nối khi đã lắp ruột dẫn thì không có rủi ro tiếp xúc giữa các bộ phận mang điện và bộ phận kim loại mà ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn có thể chạm vào khi đèn điện được lắp ráp hoàn chỉnh để sử dụng hoặc khi mở ra để thay các nguồn sáng thay thế được hoặc tắcte.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm dưới đây;
Bóc 8 mm chiều dài cách điện từ đầu dây dẫn mềm có tiết diện lớn nhất quy định trong Mục 5. Một sợi của ruột dẫn bện được để tự do và số sợi còn lại được luồn rồi kẹp hoàn toàn trong đầu nối. Sợi dây tự do được uốn mà không làm rách cách điện phía sau, theo mọi hướng có thể, nhưng không tạo ra góc uốn nhọn xung quanh tấm chắn.
Sợi tự do của ruột dẫn nối với đầu nối mang điện không được tiếp xúc với bất kỳ bộ phận kim loại nào chạm tới được hoặc nối với bộ phận kim loại chạm tới được còn sợi tự do của ruột dẫn nối với đầu nối đất không được tiếp xúc với bất kỳ bộ phận mang điện nào.
Thử nghiệm này không áp dụng cho đui đèn đã được chứng nhận riêng rẽ phù hợp với tiêu chuẩn IEC thích hợp và không áp dụng cho đầu nối của các thành phần mà phương pháp kết cấu chứng tỏ chiều dài của sợi tự do là ngắn hơn.
4.7.3 Đầu nối dùng cho dây nguồn phải thích hợp để thực hiện đấu nối bằng vít, đai ốc hoặc chi tiết hiệu quả tương đương.
Đầu dây chờ nối phải phù hợp với các yêu cầu của 5.3.
CHÚ THÍCH 1: Đối với đèn điện được thiết kế để nối bằng ruột dẫn cứng (một sợi hoặc bện), đầu nối không bắt ren loại lò xo là chi tiết hiệu quả, kể cả đầu nối đất. Hiện tại, không quy định các yêu cầu đối với sử dụng các đầu nối này để đấu nối dây nguồn.
CHÚ THÍCH 2: Đối với đèn điện được thiết kế để nối bằng dây nguồn và có dòng điện danh định không vượt quá 3 A, hàn thiếc, hàn nóng chảy, kẹp và mối nối tương tự, kể cả bộ nối kiểu tán vào đều là các cơ cấu hiệu quả, kể cả đầu nối đất. Các mối nối tương tự khác kể cả đầu nối không bắt ren, đầu nối xuyên qua cách điện hoặc đầu nối kẹp chuyển vị trí cách điện.
CHÚ THÍCH 3: Đối với đèn điện có dòng điện danh định lớn hơn 3 A, bộ nối kiểu tán đinh là thích hợp nếu việc đấu nối có thể được thực hiện mà không bị chiếm chỗ, ví dụ, bằng mối nối bắt ren trong đó lỗ ren được cung cấp ở chi tiết cấy.
4.7.3.1 Phương pháp hàn nóng chảy và vật liệu
Dây dẫn phải là dây bện hoặc dây đặc bằng đồng. Đối với các dây mảnh, có thể sử dụng mũ kim loại bịt đầu.
Phương pháp hàn nóng chảy phải là hàn điểm.
CHÚ THÍCH: Các phương pháp hàn nóng chảy khác đang được xem xét.
Cho phép hàn sợi dây với tấm kim loại nhưng không cho phép hàn các sợi dây với nhau.
Chỉ sử dụng các mối hàn nóng chảy khi nối dây kiểu Z.
Các mối nối hàn phải chịu được thử nghiệm cơ, điện và nhiệt trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm dưới đây.
a) Thử nghiệm cơ
Áp dụng thử nghiệm ở 15.6.2.
Nếu sợi dây được cố định bằng cơ cấu chặn dây thì không cần áp dụng thử nghiệm cơ.
b) Thử nghiệm điện
Áp dụng các thử nghiệm ở 15.6.3.
c) Thử nghiệm nhiệt
Áp dụng các thử nghiệm ở 15.6.3.2.3 và 15.6.3.2.4.
4.7.4 Đầu nối, không phải đầu nối dùng để nối nguồn, không được đề cập trong các tiêu chuẩn thành phần riêng rẽ, phải phù hợp với các yêu cầu của Mục 14 và 15.
Đầu nối của đui đèn, cơ cấu đóng cắt và bộ phận tương tự sử dụng cho nhiều mối nối với dây đi bên trong phải có kích thước thích hợp với mục đích này và không được sử dụng để nối với dây đi bên ngoài.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm ở Mục 14 và Mục 15.
4.7.5 Nếu dây đi bên ngoài hoặc dây nguồn không thích hợp với các nhiệt độ đạt tới bên trong đèn điện thì phải có dây nối chịu nhiệt tính từ điểm đi vào của dây đi bên ngoài đi vào trong đèn điện, hoặc phải cung cấp bộ phận chịu nhiệt đi kèm đèn điện để che phần dây đi bên trong đèn điện bị vượt quá giới hạn nhiệt độ đi dây.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.7.6 Nếu trong quá trình lắp đặt hoặc bảo trì đèn điện, việc đấu nối điện được thực hiện bằng phích cắm nhiều cực và ổ cắm thì phải ngăn ngừa đấu nối không an toàn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng cách thử đấu nối không an toàn, ví dụ bằng cách thay đổi luân phiên vị trí cắm phích cắm. Lực đặt vào phích cắm trong quá trình kiểm tra sự phù hợp này phải tính đến các lực đến 30 N theo mọi hướng.
4.8 Thiết bị đóng cắt
Thiết bị đóng cắt phải có thông số đặc trưng thích hợp và được cố định sao cho chúng được giữ để chống xoay và không thể tháo ra bằng tay.
Thiết bị đóng cắt lắp trên cáp hoặc dây mềm và lắp trên đui đèn không được sử dụng vào đèn điện thuộc loại khác với loại thông dụng trừ khi cấp bảo vệ chống bụi, vật rắn hoặc hơi ẩm của thiết bị đóng cắt phù hợp với phân loại của đèn điện.
Đối với đèn điện được thiết kế để sử dụng với nguồn phân cực mà đèn điện chỉ có thiết bị đóng cắt một cực thì phía có điện của nguồn hoặc phía không phải là phía trung tính phải đấu vào thiết bị đóng cắt.
Thiết bị đóng cắt điện tử, khi lắp vào đèn điện hoặc được cung cấp cùng đèn điện, phải phù hợp với các yêu cầu của IEC 61058-1.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.9 Lớp lót và ống lót cách điện
4.9.1 Lớp lót và ống lót cách điện phải được thiết kế sao cho chúng giữ đúng vị trí một cách tin cậy khi thiết bị đóng cắt, đui đèn, đầu nối, sợi dây hoặc các bộ phận tượng tự đã được lắp đặt.
CHÚ THÍCH: Nhựa tự cứng, ví dụ như nhựa epoxy, có thể được sử dụng để cố định lớp lót.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
4.9.2 Lớp lót, ống lót cách điện và bộ phận tương tự phải có đủ độ bền cơ, điện và nhiệt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, thử nghiệm bằng tay và thử nghiệm độ bền điện theo Mục 10. Đặc tính nhiệt của sợi dây và lớp lót được kiểm tra theo Mục 12. Khả năng chịu nhiệt của ống lót được sử dụng làm vỏ cho các sợi dây đạt đến nhiệt độ vượt quá giá trị nêu trong Bảng 12.2 của Mục 12 phải phù hợp với các yêu cầu của IEC 60684, có tính đến nhiệt độ đo được trên sợi dây cần xét. Ống lót phải có khả năng chịu được nhiệt độ vượt quá nhiệt độ đo được trên sợi dây là 20 °C hoặc chịu được thử nghiệm dưới đây:
a) Ba mẫu ống lót thử nghiệm, dài khoảng 15 cm, phải chịu thử nghiệm ẩm ở 9.3 và sau đó chịu thử nghiệm điện trở cách điện và thử nghiệm độ bền điện theo Mục 10. Dây dẫn đồng hoặc thanh kim loại thích hợp, không có cách điện được luồn qua các mẫu ống này và phía ngoài ống được bọc lá kim loại theo cách sao cho không xuất hiện phóng điện bề mặt ở các đầu của mẫu. Sau đó, đo điện trở cách điện và thử nghiệm độ bền điện giữa dây dẫn đồng/thanh kim loại và lá kim loại.
b) Sau khi rút dây dẫn đồng/thanh kim loại và lá kim loại ra, đặt mẫu vào tủ nhiệt trong 240 h ở nhiệt độ bằng T + 20 °C, T là nhiệt độ đo được của sợi dây.
c) Để mẫu nguội về nhiệt độ phòng và sau đó chuẩn bị như chỉ ra trong điểm a) ở trên.
Tiếp đó, đo điện trở cách điện và độ bền điện giữa dây dẫn đồng/thanh kim loại và lá kim loại.
Kiểm tra sự phù hợp bằng giá trị điện trở cách điện và điện áp thử nghiệm quy định trong Bảng 10.1 và Bảng 10.2 trong Mục 10.
4.10 Cách điện kép và cách điện tăng cường
4.10.1 Đối với đèn điện cấp II có vỏ kim loại, tiếp xúc giữa:
- bề mặt lắp đặt và các bộ phận chỉ bằng cách điện chính,
- bộ phận kim loại chạm tới được và cách điện chính, phải được ngăn ngừa có hiệu quả.
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này không loại trừ việc sử dụng dây dẫn trần nếu có đủ bảo vệ.
Việc đi dây này gồm cả dây đi bên trong và dây đi bên ngoài đèn điện, và dây đi cố định của hệ thống lắp đặt.
Đèn điện cố định cấp II phải được thiết kế sao cho cấp bảo vệ chống điện giật yêu cầu không bị ảnh hưởng vì hệ thống lắp đặt của đèn điện, ví dụ do tiếp xúc với các ống kim loại hoặc vỏ kim loại của cáp.
Không được nối tụ điện giữa các bộ phận mang điện và thân của đèn điện cấp II vỏ kim loại, trừ tụ triệt nhiễu và thiết bị đóng cắt đáp ứng các yêu cầu của 4.8.
Tụ điện triệt nhiễu phải phù hợp với các yêu cầu của IEC 60384-14 và phương pháp đấu nối chúng phải phù hợp với 8.6 của TCVN 6385:2009 (IEC 60065:2005).
CHÚ THÍCH 2: Tiếp xúc giữa các bộ phận kim loại chạm tới được và cách điện chính của dây đi bên trong có thể được ngăn ngừa nhờ ống lót hoặc bộ phận tương tự, phù hợp với các yêu cầu của cách điện phụ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.10.2 Bất kỳ khe hở lắp ráp nào có chiều rộng lớn hơn 0,3 mm trong cách điện phụ cũng không được trùng với khe hở bất kỳ nào trong cách điện chính, nếu không khe hở này trong cách điện tăng cường để không xảy ra chạm thẳng đến bộ phận mang điện.
Các khe hở lớn hơn 0,3 mm trong cách điện kép hoặc cách điện tăng cường phải được thiết kế sao cho các bộ phận mang điện không thể tiếp xúc với que thử hình nón của đầu dò thử nghiệm 13 được thể hiện trên Hình 9 của IEC 61032:1997.
CHÚ THÍCH: Để đảm bảo thông gió cưỡng bức hoặc thoát nước hiệu quả trong đèn điện, có thể cần có các khe hở trong cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
Ngoài ra, sự phù hợp phải được đảm bảo cùng với cấp bảo vệ chống điện giật yêu cầu phù hợp với phân loại IP của đèn điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và các phép đo sử dụng (các) đầu dò liên quan phù hợp với cấp bảo vệ chống điện giật yêu cầu.
4.10.3 Đối với các bộ phận của đèn điện cấp II sử dụng như cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường:
- chúng phải được cố định sao cho không thể tháo ra mà không bị hư hại nghiêm trọng; hoặc
- không thể lắp lại nếu lắp sai vị trí.
Trong trường hợp sử dụng ống lót làm cách điện phụ trên dây đi bên trong và trong trường hợp lớp lót cách điện được sử dụng trong đui đèn làm cách điện phụ trên dây đi bên ngoài hoặc dây đi bên trong thì ống lót và lớp lót phải được giữ ở đúng vị trí bằng phương pháp chắc chắn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
Ống lót được xem là cố định bằng phương pháp chắc chắn nếu chỉ có thể tháo ra bằng cách làm vỡ hoặc cắt hoặc nếu ống lót được kẹp hai đầu hoặc việc xê dịch dây đi bên trong bị hạn chế bởi các thành phần bên cạnh. Lớp lót được xem là được cố định bằng phương pháp chắc chắn nếu chỉ có thể lấy ra bằng cách làm vỡ hoặc cắt hoặc tháo tung đui đèn.
Các bộ phận, như ống là vật liệu cách điện có vai và được sử dụng làm lớp lót bên trong ống nối của đui đèn được xem là có cách điện phụ trên dây đi bên ngoài hoặc dây đi bên trong nếu chỉ có thể lấy chúng ra bằng cách tháo tung đui đèn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm bằng tay.
Vỏ kim loại có lớp lót là lớp sơn hoặc vật liệu bất kỳ khác ở dạng lớp phủ có thể cạo đi dễ dàng thì không được xem là đáp ứng yêu cầu này.
4.10.4 Cơ cấu trở kháng bảo vệ
Các phần dẫn chạm tới được được cách ly bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường, ví dụ phần mang điện và thân hoặc mạch sơ cấp và thứ cấp, có thể được bắc cầu (bắc cầu dẫn) bởi điện trở hoặc tụ điện Y2 với điều kiện chúng gồm tối thiểu hai linh kiện tách rời có giá trị danh định giống nhau (điện trở hoặc điện dung), từng giá trị đối với điện áp làm việc tổng và trở kháng của chúng ít có khả năng thay đổi đáng kể trong vòng đời của đèn điện. Nếu điện áp làm việc không vượt quá điện áp danh định của tụ điện, các phần dẫn điện chạm tới được được cách ly bởi cách điện kép hoặc tăng cường với phần mang điện, như nêu trên, có thể được bắc cầu chỉ bởi tụ điện Y1.
Y1 hoặc Y2 phải phù hợp với các yêu cầu liên quan trong IEC 60384-14 và nếu điện trở được sử dụng thì chúng phải phù hợp với các yêu cầu về thử nghiệm (a) trong 14.1 của TCVN 6385:2009 (IEC 60065:2005).
CHÚ THÍCH: Tụ điện phù hợp với IEC 60384-14 và điện trở phù hợp với TCVN 6385:2009 (IEC 60065:2005) đảm bảo rằng các giá trị điện dung và điện trở sẽ không bị thay đổi đáng kể trong suốt vòng đời.
4.11 Mối nối điện và bộ phận mang dòng
4.11.1 Các mối nối điện phải thiết kế sao cho lực ép tiếp xúc không truyền qua vật liệu cách điện không phải gốm, mica nguyên chất hoặc vật liệu khác có đặc tính thích hợp không kém, trừ khi có đủ độ đàn hồi ở bộ phận kim loại để bù lại sự co ngót hoặc lún của vật liệu cách điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.11.2 Các vít tạo ren không được dùng để đấu nối các bộ phận mang dòng trừ khi dùng để kẹp các bộ phận tiếp xúc trực tiếp với nhau và có phương tiện hãm thích hợp.
Vít cắt ren và vít tạo ren không được sử dụng để nối liên kết các bộ phận mang dòng bằng kim loại mềm hoặc có khả năng bị dão như thiếc hoặc nhôm.
Vít tạo ren có thể dùng để xiết mối nối đất liên tục nếu không cần thiết phải tháo mối nối đó trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
CHÚ THÍCH: Xem Hình 22 để có các ví dụ về vít.
4.11.3 Vít và đinh tán được dùng vào mối nối điện và cơ phải được hãm để chống nới lỏng. Vòng đệm lò xo có thể hãm tốt. Đối với đinh tán, cổ không tròn hoặc có rãnh thích hợp là đủ.
Hợp chất gắn bị mềm ra khi nóng lên chỉ có tác dụng hãm tốt đối với mối nối ren không chịu xoắn trong quá trình sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
4.11.4 Bộ phận mang dòng phải bằng đồng, hợp kim có chứa ít nhất 50 % đồng hoặc tối thiểu là vật liệu có đặc tính tương đương.
CHÚ THÍCH: Dây dẫn nhôm có thể được chấp nhận nếu tối thiểu có đặc tính tương đương, phải chịu đánh giá tính thích hợp cho từng trường hợp riêng rẽ.
Yêu cầu này không áp dụng cho vít không nhất thiết phải mang dòng ví dụ như vít đầu nối.
Bộ phận mang dòng phải có khả năng chống ăn mòn hoặc có đủ bảo vệ chống ăn mòn.
Đồng và hợp kim đồng chứa ít nhất 50 % đồng được xem là đáp ứng yêu cầu này.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu cần, bằng phân tích hóa học.
4.11.5 Bộ phận mang dòng không được tiếp xúc trực tiếp với bề mặt lắp đặt hoặc gỗ.
4.11.6 Hệ thống tiếp điểm kiểu điện cơ phải chịu các ứng suất điện xuất hiện trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách cho hệ thống tiếp điểm kiểu điện cơ chịu 100 thao tác ở tốc độ tương ứng với sử dụng thực tế (một thao tác gồm đóng hoặc mở tiếp điểm). Thử nghiệm được thực hiện với điện áp danh định xoay chiều và dòng điện thử nghiệm phải bằng 1,25 lần dòng điện danh định của hệ thống tiếp điểm điện. Hệ số công suất của tải phải xấp xỉ 0,6 trừ khi có dòng điện danh định khác được ghi nhãn cho tải điện trở, trong trường hợp đó, hệ số công suất tải phải bằng 1.
Trong trường hợp đèn điện được ghi nhãn dùng cho tải điện trở và tải điện cảm thì đèn điện phải chịu các thử nghiệm ở hệ số công suất bằng 1 và 0,6.
Trước và sau thử nghiệm, hệ thống tiếp điểm điện cơ phải được mang tải bằng 1,5 lần dòng điện danh định và điện áp rơi trên mỗi tiếp điểm không được vượt quá 50 mV.
Sau khi hoàn thành các thử nghiệm này, hệ thống tiếp điểm điện cơ phải chịu thử nghiệm độ bền điện phù hợp với 10.2.
Sau thử nghiệm, mẫu phải cho thấy:
- không bị mòn gây ảnh hưởng xấu đến sử dụng sau này;
- không bị biến dạng vỏ bọc hoặc tấm chắn;
- không bị nới lỏng các mối nối điện hoặc cơ.
Đối với hệ thống tiếp điểm kiểu điện cơ, thử nghiệm cơ ở 4.14.3 được tiến hành đồng thời với thử nghiệm điện này.
4.12 Vít và mối nối (cơ) và miếng đệm
4.12.1 Vít và các mối nối cơ mà nếu bị hỏng có thể làm đèn điện trở nên mất an toàn phải chịu được các ứng suất cơ học xuất hiện trong sử dụng bình thường.
Vít dùng cho các mục đích này không được bằng kim loại mềm hoặc dễ dão.
CHÚ THÍCH: Ví dụ kẽm, một số loại nhôm và một số nhựa nhiệt dẻo.
Vít phải được tháo ra lắp vào khi bảo trì không được làm bằng vật liệu cách điện nếu việc thay thế chúng bằng vít kim loại có thể làm hỏng cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường.
Vít dùng để tạo sự liên tục nối đất, ví dụ như vít dùng để cố định balát và các thành phần khác, phải phù hợp với yêu cầu trong đoạn thứ nhất của 4.12.1, ví dụ như vít giữ balốt, ít nhất có một vít giữ balát có chức năng cơ và điện.
Thay để vít giữ balát không được xem là bảo trì.
Vít bằng vật liệu cách điện sử dụng trong cơ cấu chặn dây có thể được thừa nhận là đai ôm trực tiếp trên cáp hoặc dây vì việc thay các vít này không được xem là bảo trì.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, các vít và đai ốc truyền lực tiếp xúc hoặc có khả năng được người sử dụng xiết chặt thì được xiết vào tháo ra. Vít và đai ốc bằng vật liệu cách điện phải được tháo ra hoàn toàn trong mỗi thao tác nới lỏng vít. Trong quá trình thử nghiệm, không được có hỏng hóc làm ảnh hưởng đến sử dụng sau này của chi tiết dùng để cố định hoặc mối nối bắt ren. Sau thử nghiệm, vẫn có thể vặn vít hoặc đai ốc bằng vật liệu cách điện theo cách dự kiến.
Thử nghiệm được thực hiện bằng tuốc nơ vít hoặc chìa vặn đai ốc thích hợp bằng cách đặt mômen xoắn cho trong Bảng 4.1, ngoại trừ đối với vít bằng vật liệu cách điện được sử dụng trong cơ cấu chặn dây và mang trực tiếp trên cáp hoặc dây, mômen xoắn là 0,5 Nm.
Bảng 4.1 - Mômen xoắn để thử nghiệm vít
Đường kính ren ngoài danh nghĩa của vít mm | Mômen xoắn Nm | ||
1 | 2 | 3 | |
Đến và bằng 2,8 | 0,20 | 0,40 | 0,4 |
Lớn hơn 2,8 đến và bằng 3,0 | 0,25 | 0,50 | 0,5 |
Lớn hơn 3,0 đến và bằng 3,2 | 0,30 | 0,60 | 0,5 |
Lớn hơn 3,2 đến và bằng 3,6 | 0,40 | 0,80 | 0,6 |
Lớn hơn 3,6 đến và bằng 4,1 | 0,70 | 1,20 | 0,6 |
Lớn hơn 4,1 đến và bằng 4,7 | 0,80 | 1,80 | 0,9 |
Lớn hơn 4,7 đến và bằng 5,3 | 0,80 | 2,00 | 1,0 |
Lớn hơn 5,3 đến và bằng 6,0 | - | 2,50 | 1,25 |
Lớn hơn 6,0 đến và bằng 8,0 | - | 8,00 | 4,00 |
Lớn hơn 8,0 đến và bằng 10,0 | - | 17,00 | 8,50 |
Lớn hơn 10,0 đến và bằng 12,0 | - | 29,00 | 14,50 |
Lớn hơn 12,0 đến và bằng 14,0 | - | 48,00 | 24,00 |
Lớn hơn 14,0 đến và bằng 16,0 | - | 114,00 | 57,00 |
Hình dạng của lưỡi tuốcnơvít thử nghiệm phải thích hợp với mũ vít cần thử nghiệm. Vít được xiết không giật. Hỏng nắp che được bỏ qua.
Cột 1 của Bảng 4.1 áp dụng cho cả vít kim loại không có mũ nếu vít không nhô ra khỏi lỗ khi đã xiết chặt; Cột 2 áp dụng cho:
- các vít kim loại khác và các đai ốc;
- các vít bằng vật liệu cách điện
• có mũ sáu cạnh, có kích thước ngang qua clê dẹt lớn hơn đường kính ren ngoài;
• có mũ hình trụ và lỗ dành cho chìa vặn có kích thước lớn hơn đường kính ren ngoài;
• có mũ có rãnh thẳng hoặc rãnh chữ thập, chiều dài của rãnh lớn hơn 1,5 lần đường kính ren ngoài.
Cột 3 áp dụng cho các vít khác bằng vật liệu cách điện.
Các giá trị cho trong Bảng 4.1 đối với vít có đường kính lớn hơn 6,0 mm áp dụng cho các vít bằng thép và tương tự, chủ yếu được sử dụng khi lắp đặt đèn điện.
Các giá trị cho trong Bảng 4.1 đối với vít có đường kính lớn hơn 6,0 mm không áp dụng cho ren ống nối của đui đèn, yêu cầu đối với ren ống nối này được quy định ở Điều 15 của TCVN 6639 (IEC 60238).
Yêu cầu của điều 4.12.1 này không áp dụng cho đai ốc bằng kim loại được sử dụng để cố định các thiết bị đóng cắt kiểu nút ấn.
4.12.2 Vít truyền lực tiếp xúc, vít được thao tác khi lắp đặt hoặc dùng để nối các đèn điện và có đường kính danh nghĩa nhỏ hơn 3 mm phải được vặn vào kim loại.
Vít hoặc đai ốc được thao tác khi lắp đặt đèn điện hoặc thay bóng đèn gồm có vít hoặc đai ốc để cố định vỏ, nắp, v.v... Mối nối dùng cho các ống có ren, vít dùng để lắp đèn điện vào bề mặt lắp đặt, vít hoặc đai ốc thao tác bằng tay dùng để cố định nắp thủy tinh và nắp có ren không được tính đến.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và đối với vít được thao tác khi lắp đặt đèn điện hoặc khi thay bóng đèn kiểm tra bằng thử nghiệm mô tả ở 4.12.1.
4.12.3 Chưa sử dụng.
4.12.4 Mối nối kiểu vít và các mối nối cố định khác giữa các bộ phận khác nhau của đèn điện phải được thực hiện sao cho chúng không bị nới lỏng khi có thể xuất hiện các mômen xoắn, ứng suất uốn, rung, v.v... trong sử dụng bình thường. Xà cố định và ống treo phải được gắn chắn chắn.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về phương tiện ngăn ngừa nới lỏng các mối nối là hàn thiếc, hàn nóng chảy, đai ốc hãm và vít cố định.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử làm nới lỏng các mối nối đã được hãm bằng mômen có giá trị không vượt quá:
- 2,5 Nm đối với cỡ ren ≤ M 10 hoặc đường kính tương đương;
- 5,0 Nm đối với cỡ ren > M 10 hoặc đường kính tương đương;
Đối với đui đèn phải chịu xoay khi thay bóng đèn, kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử làm nới lỏng các mối nối cơ kiểu vít đã được hãm. Thử nghiệm này không áp dụng cho đui đèn được giữ trong đèn điện bằng hai phương tiện cố định trở lên (ví dụ, hai vít cố định). Mômen thử nghiệm phải đặt trong 1 min theo chiều kim đồng hồ rồi ngược chiều kim đồng hồ với mômen không vượt quá:
- 4,0 Nm đối với đui đèn E40;
- 2,0 Nm đối với đui đèn E26, E27 và B22;
- 1,2 Nm đối với đui đèn E14 và B15 (trừ kiểu nến);
- 0,5 Nm đối với đui đèn nến E14 và B15;
- 0,5 Nm đối với đui đèn E10;
Đối với đui đèn khác phải chịu xoay khi thay bóng đèn, đặt mômen bằng hai lần mômen kéo rút lớn nhất như quy định trong yêu cầu của đui đèn ở IEC 60061-2 nhưng tối thiểu là 1,2 Nm trong 1 min theo chiều kim đồng hồ rồi ngược chiều kim đồng hồ.
Đối với thiết bị đóng cắt kiểu nút ấn, phương tiện cố định phải chịu mômen không vượt quá 0,8 Nm. Trong quá trình thử nghiệm, các mối nối bắt ren này không được bị nới lỏng.
4.12.5 Vòng đệm bắt ren phải phù hợp với thử nghiệm sau.
Vòng đệm bắt ren phải lắp với thanh kim loại hình trụ có đường kính bằng với số nguyên thấp hơn gần nhất tính bằng milimét so với đường kính bên trong của vòng đệm cần đệm kín. Vòng đệm này phải được xiết bằng chìa vặn thích hợp, mômen chỉ ra trong Bảng 4.2 được đặt lên chìa vặn trong 1 min.
Bảng 4.2 - Thử nghiệm mômen lên miếng đệm
Đường kính thanh thử nghiệm mm | Mômen | |
Miếng đệm kim loại Nm | Miếng đệm đúc bằng nhựa dẻo Nm | |
Đến 7 | 6,25 | 2,5 |
Trên 7 đến 14 | 6,25 | 3,25 |
Trên 14 đến 20 | 7,50 | 5 |
Trên 20 | 10 | 7,50 |
Sau thử nghiệm, đèn điện và vòng đệm không có biểu hiện bị hỏng.
4.13 Độ bền cơ
4.13.1 Đèn điện phải có đủ độ bền cơ và phải có kết cấu để chịu được vận hành nặng nề có thể xảy ra trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đặt các va đập lên mẫu bằng trang bị thử nghiệm va đập tác động bằng lò xo theo Điều 5 của TCVN 7699-2-75 (IEC 60068-2-75) hoặc phương tiện thích hợp khác cho kết quả tương đương.
CHÚ THÍCH: Năng lượng va đập tương đương đạt được bằng các phương pháp khác nhau không nhất thiết cho kết quả như nhau.
Lò xo của búa phải có kết cấu sao khoảng nén, tính bằng milimét nhân với lực đập, tính bằng niutơn, bằng 1 000, khoảng nén xấp xỉ 20 mm. Lò xo phải điều chỉnh được để tạo năng lượng va đập ứng với khoảng nén lò xo như chỉ ra trong Bảng 4.3.
Bảng 4.3 - Năng lượng va đập và khoảng nén của lò xo
Loại đèn điện | Năng lượng va đập Nm | Khoảng nén mm | ||
Bộ phận dễ vỡ | Bộ phận khác | Bộ phận dễ vỡ | Bộ phận khác | |
Đèn điện lắp chìm, đèn điện cố định thông dụng và đèn điện di động lắp trên tường | 0,2 | 0,35 | 13 | 17 |
Đèn điện di động trên sàn và trên bàn, đèn điện dùng để chụp ảnh và quay phim | 0,35 | 0,50 | 17 | 20 |
Đèn sân khấu, đèn điện chiếu sáng đường và phố. đèn điện dùng cho bể bơi, đèn điện di động trong vườn và các đèn điện cho trẻ em | 0,5 | 0,70 | 20 | 24 |
Đèn điện vận hành nặng nề, bóng đèn cầm tay và chuỗi đèn | Phương pháp thử nghiệm khác | |||
Đui đèn và các thành phần khác chỉ phải thử nghiệm lại khi chúng nhô ra khỏi hình chiếu ban đầu của đèn điện. Mặt trước của đui đèn không cần thử nghiệm lại vì khi làm việc bình thường, bóng đèn che phần này. Các bộ phận dễ vỡ là các bộ phận như nắp bằng thủy tinh trong suốt và nắp thủy tinh mờ chỉ để bảo vệ chống bụi, vật rắn và hơi ẩm, và các bộ phận bằng gồm và bộ phận nhỏ nhô ra khỏi vỏ bọc nhỏ hơn 26 mm, hoặc nếu diện tích bề mặt của chúng không vượt quá 4 cm2. Che chắn bảo vệ được yêu cầu ở 4.21 được xem là bộ phận dễ vỡ. |
Nắp thủy tinh mờ, không dùng để bảo vệ chống điện giật và/hoặc tia cực tím, cũng như không tạo thành phần bảo vệ chống bụi, vật thể rắn, hơi ẩm và bóng đèn, thì không phải thử nghiệm.
Mẫu được lắp và đỡ như trong sử dụng bình thường trên một bảng gỗ cứng, lối vào cáp để mở, các lỗ đột lửng thì được đột thủng, các vít cố định nắp và vít tương tự được xiết với mômen bằng hai phần ba mômen quy định trong Bảng 4.1.
Đặt ba va đập lên điểm được xem là xung yếu, chú ý đặc biệt đến các bộ phận mang điện có bọc cách điện và ống lót là vật liệu cách điện, nếu có. Có thể cần các mẫu bổ sung để tìm ra điểm xung yếu; trong trường hợp nghi ngờ, thử nghiệm được lặp lại trên mẫu mới và cũng chỉ đặt ba va đập.
Sau thử nghiệm, mẫu không được có hỏng hóc, cụ thể là:
a) bộ phận mang điện không được trở nên chạm tới được;
b) hiệu quả của lớp lót cách điện và tầm chắn không bị ảnh hưởng bất lợi;
c) mẫu vẫn duy trì được cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm phù hợp với phân loại của nó;
d) phải có thể tháo ra và lắp lại nắp bên ngoài mà các nắp này hoặc lớp lót cách điện không bị nứt.
Tuy nhiên, cho phép nứt vỏ ngoài nếu tháo vỏ ngoài không gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.
Trong trường hợp nghi ngờ, cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường phải chịu thử nghiệm độ bền điện như quy định ở Mục 10.
Hỏng lớp phủ trang trí, các vết lõm nhỏ không làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống thấp hơn giá trị quy định trong Mục 11 và các chỗ sứt nhỏ không gây ảnh hưởng bất lợi đến việc bảo vệ chống điện giật hoặc hơi ẩm thì được bỏ qua.
4.13.2 Các bộ phận kim loại xung quanh các bộ phận mang điện phải có đủ độ bền cơ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm thích hợp theo các điều từ 4.13.3 đến 4.13.5.
4.13.3 Sử dụng ngón tay thử nghiệm thẳng không có khớp, có kích thước giống như ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn trong TCVN 4255 (IEC 60529). Ấn ngón tay này lên bề mặt với lực bằng 30 N.
Trong quá trình thử nghiệm, bộ phận kim loại không được chạm tới bộ phận mang điện.
Sau thử nghiệm, vỏ không bị biến dạng quá mức và đèn điện vẫn phải đáp ứng các yêu cầu ở Mục 11.
4.13.4 Đèn điện vận hành nặng nề
Đèn điện vận hành nặng nề phải có bảo vệ chống sự xâm nhập của vật rắn và hơi ẩm tối thiểu là IP54.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm thích hợp ở 9.2.0.
Đèn điện vận hành nặng nề phải có đủ độ bền cơ và không được lật trong trường hợp có thể xảy ra trong sử dụng bình thường. Ngoài ra, phương tiện cố định chân đế mà đèn điện nối với phải có đủ độ bền cơ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm từ a) đến d) dưới đây.
a) Đèn điện vận hành nặng nề loại cố định và đèn điện vận hành nặng nề loại di động (không thuộc loại cầm tay)
Từng mẫu trong ba mẫu đèn điện phải chịu ba va đập đơn lẻ, tại các điểm được xem là xung yếu, lên bề mặt thường lộ ra bất kỳ. Mẫu không lắp bóng đèn (hoặc các bóng đèn) và được lắp đặt như trong sử dụng bình thường lên bề mặt đỡ cứng.
Các va đập được đặt lên bằng cách thả viên bi thép hình cầu đường kính 50 mm, nặng 0,51 kg từ độ cao H (1,3 m) như thể hiện trên Hình 21, để tạo ra năng lượng va đập bằng 6,5 Nm.
Ngoài ra, từng mẫu trong ba mẫu đèn điện được thiết kế để sử dụng ngoài trời được làm lạnh về nhiệt độ -5 °C ± 2 °C và duy trì ở nhiệt độ đó trong 3 h.
Trong khi ở nhiệt độ này, các mẫu phải chịu thử nghiệm va đập quy định ở trên.
b) Đèn điện cầm tay
Cho đèn điện rơi bốn lần từ độ cao 1 m lên sàn bê tông. Các lần rơi được thực hiện từ bốn vị trí ban đầu nằm ngang khác nhau, đèn điện được xoay đi 90° xung quanh trục của nó ở mỗi lần rơi. Tháo bóng đèn ra nhưng không tháo các kính bảo vệ, nếu có, trong thử nghiệm này.
Sau thử nghiệm ở 4.13.4 a) hoặc 4.13.4 b), đèn điện không được có biểu hiện hỏng hóc gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn và sử dụng sau này. Các bộ phận để bảo vệ bóng đèn khỏi hỏng hóc không được bị lỏng.
CHÚ THÍCH: Các bộ phận này có thể bị biến dạng. Vỡ nắp thủy tinh bảo vệ trong suốt hoặc nắp thủy tinh mờ được bỏ qua nếu kính hoặc nắp không phải là phương tiện duy nhất bảo vệ bóng đèn khỏi hỏng hóc.
c) Đèn điện có chân đế đi kèm
Thảo tất cả các bóng đèn trước khi thử nghiệm.
Đèn điện và chân đế không được đổ ở góc 6° so với phương thẳng đứng.
Đèn điện phải chịu va đập do bốn lần bị đổ từ góc đến 15° so với phương thẳng đứng.
Phương tiện cố định chân đế phải chịu một lực bằng bốn lần khối lượng của đèn điện theo hướng bất lợi nhất.
Nếu đèn điện đổ trong khi thử nghiệm trên mặt phẳng nghiêng một góc 15° so với phương thẳng đứng thì thực hiện thử nghiệm ở 12.5.1 với đèn điện ở trên bề mặt nằm ngang ở tư thế đổ bất lợi nhất có thể xảy ra trong thực tế.
d) Đèn điện dùng để lắp đặt tạm thời và thích hợp đặt trên chân đế
Đèn điện phải chịu bốn va đập do thử nghiệm dưới đây tạo ra.
Tháo tất cả các bóng đèn trước khi thử nghiệm.
Đèn điện được treo bằng thanh nhôm dọc theo tường bằng bê tông hoặc gạch. Chiều dài thanh này bằng chiều dài của chân đế như chỉ ra cho chân đế có thể có trong hướng dẫn lắp đặt.
Đèn điện được nâng lên cho đến khi thanh nhôm nằm ngang và sau đó, để rơi tự do lên tường.
Sau thử nghiệm, đèn điện không bị ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.
4.13.5 Chưa sử dụng.
4.13.6 Balát/biến áp có phích cắm và đèn điện loại cắm vào ổ cắm nguồn lưới phải có đủ độ bền cơ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây, được thực hiện trong thùng quay như thể hiện trên Hình 25.
Thùng được quay với tốc độ là năm vòng trong một phút do đó xảy ra mười lần rơi trong một phút.
Mẫu rơi từ độ cao 50 cm lên tấm thép dày 3 mm, số lần rơi là:
- 50 nếu khối lượng mẫu không vượt quá 250 g;
- 25 nếu khối lượng mẫu vượt quá 250 g.
Sau thử nghiệm, mẫu không có biểu hiện bị hư hại theo nghĩa của tiêu chuẩn này, nhưng không cần phải hoạt động được và bất kỳ hư hại nào cho bầu thủy tinh đều được bỏ qua. Với điều kiện là bảo vệ chống điện giật không bị ảnh hưởng, các mảnh nhỏ do vỡ mẫu được bỏ qua.
Biến dạng các chốt cắm và hư hại lớp phủ trang trí và các vết lõm nhỏ không làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống thấp hơn giá trị quy định trong Mục 11 thì được bỏ qua.
4.14 Hệ thống treo, cố định và phương tiện điều chỉnh
4.14.1 Hệ thống treo, cố định cơ khí phải cố đủ các yếu tố an toàn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm thích hợp dưới đây.
Thử nghiệm A: Phương tiện cố định đèn điện vào bề mặt lắp đặt của hệ thống lắp đặt và phương tiện cố định của các bộ phận bên ngoài được giữ bởi đèn điện phải được giữ chắc chắn đúng vị trí. Thử nghiệm dưới đây áp dụng cho:
- đèn điện kiểu treo hoặc cố định (trần - tường): thử nghiệm với tải bằng bốn lần khối lượng của đèn điện hoàn chỉnh ngoài khối lượng của bản thân đèn điện;
- các bộ phận bên ngoài được cố định vào đèn điện (ví dụ bộ khuếch tán, thủy tinh, bộ phản xạ, chớp) được thử nghiệm với tải bằng bốn lần khối lượng của bộ phận được giữ ngoài khối lượng của bản thân bộ phận đó. Không cần thử nghiệm các bộ phận bên ngoài nếu sự phù hợp với yêu cầu của điều này hiển nhiên thấy được từ các thông tin có sẵn và bằng cách kiểm tra bằng mắt, ví dụ các bộ phận được cố định bằng một số vít.
Đặt bổ sung tải phân bố đều, không đổi, bằng bốn lần khối lượng của đèn điện, hoặc của bộ phận liên quan nếu áp dụng được, vào phương tiện cố định theo hướng bình thường của tải trong thời gian 1 h. Không được có biến dạng đáng kể các thành phần của hệ thống treo và cố định khi kết thúc giai đoạn này. Trong trường hợp có phương pháp khác để cố định hoặc treo thì phải thử nghiệm từng phương pháp riêng rẽ.
Thử nghiệm B: Dành cho đèn điện kiểu treo cố định: Đặt mômen bằng 2,5 Nm lên đèn điện trong thời gian 1 min, đầu tiên theo chiều kim đồng hồ rồi sau đó ngược chiều kim đồng hồ. Với thử nghiệm này, đèn điện không bị xoay đi nhiều hơn một vòng theo cùng một hướng so với bộ phận cố định.
Thử nghiệm C: Dành cho xà đỡ hệ thống treo cố định: Chi tiết về thử nghiệm đối với xà đỡ hệ thống treo cố định như sau:
a) Đối với xà đỡ chế độ nặng nề (ví dụ xà đỡ lắp trong phân xưởng), đặt một lực bằng 40 N trong 1 min, theo các hướng khác nhau ở đầu tự do, với xà đỡ được cố định như trong sử dụng bình thường. Mômen uốn thu được từ thử nghiệm này không được nhỏ hơn 2,5 Nm. Khi bỏ lực thử nghiệm ra thì xà đỡ không được dịch chuyển hoặc biến dạng vĩnh viễn gây nguy hiểm cho an toàn.
b) Đối với xà đỡ chế độ nhẹ (ví dụ xà đỡ lắp trong gia đình), thử nghiệm tương tự như điểm a) được áp dụng trong 1 min nhưng với lực bằng 10 N, và mômen uốn thu được từ thử nghiệm này không được nhỏ hơn 1,0 Nm.
Thử nghiệm D: Dành cho đèn điện lắp trong thanh ray: Khối lượng của đèn điện không được lớn hơn giá trị do nhà chế tạo thanh ray khuyến cáo là tải lớn nhất thích hợp cho cơ cấu treo đèn điện.
Thử nghiệm E: Dành cho đèn điện lắp đặt bằng kẹp: Đặt một lực kéo lên cáp nhưng không giật trong 1 min theo hướng bất lợi nhất trong sử dụng bình thường. Trong quá trình thử nghiệm, kẹp được lắp đặt trên "các giá" thử nghiệm tiêu chuẩn làm bằng kính cửa sổ thông thường, một giá có chiều dày danh nghĩa 10 mm và một giá có chiều dày lớn nhất có thể kẹp được. Đối với thử nghiệm này, chiều dày của giá thử nghiệm được tăng lên theo các bội số của 10 mm. Ở lực kéo 20 N, kẹp không được để tuột tấm kính.
Ngoài ra, đèn điện lắp đặt bằng kẹp phải được thử nghiệm trên thanh kim loại có mạ crôm bóng và có đường kính danh nghĩa bằng 20 mm. Đèn điện không được bị xoay dưới trọng lượng của nó và không được rơi ra khỏi thanh kim loại khi đặt lực kéo bằng 20 N lên cáp. Thử nghiệm thanh kim loại mạ bóng không áp dụng cho đèn điện có ghi nhãn "không thích hợp để lắp trên vật liệu hình ống".
CHÚ THÍCH 1: Việc tăng chiều dày của giá thử nghiệm theo các nấc 10 mm dùng cho chiều dày lớn nhất giới hạn khả năng kẹp lên giá thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 2: Giá thử nghiệm dùng cho thử nghiệm chiều dày lớn nhất có thể gồm các lớp bằng thủy tinh và gỗ, với điều kiện là các bề mặt được kẹp bằng kẹp của đèn điện phải là thủy tinh.
Có các hướng dẫn và/hoặc phương tiện do nhà chế tạo đưa ra để lắp đặt và sử dụng an toàn đèn điện cố định hoặc có bộ điều khiển độc lập nhưng không có cơ cấu dùng để cố định (các lỗ, xà đỡ, v.v...), (xem 3.3), các trang bị này có thể được xem là phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn.
Điều này không nhằm kiểm tra độ bền cơ của bề mặt lắp đặt. Hư hại bất kỳ đến bề mặt lắp đặt không được coi là hỏng.
4.14.2 Đèn điện được treo bằng cáp hoặc dây mềm không được có khối lượng vượt quá 5 kg trên mỗi cáp hoặc dây mềm. Tổng tiết diện danh nghĩa của ruột dẫn của cáp hoặc dây mềm để treo đèn điện phải sao cho ứng suất trong ruột dẫn không lớn hơn 15 N/mm2.
Để tính ứng suất, chỉ cần xem xét ruột dẫn.
Trong trường hợp đèn điện được treo bằng cáp hoặc dây mềm có khối lượng lớn hơn 5 kg trên mỗi cáp hoặc dây mềm thì thiết kế đèn điện hoặc của cáp hoặc dây mềm phải sao cho ngăn ngừa được lực kéo căng bất kỳ đặt lên ruột dẫn.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này có thể được đáp ứng bằng cách sử dụng cáp có lắp lõi mang tải thích hợp.
Đối với nửa đèn điện được thiết kế để nối với đui đèn xoáy ren Edison hoặc đui đèn kiểu cổ gài, khối lượng và mômen uốn hiệu quả không được lớn hơn giá trị lớn nhất cho trong Bảng 4.4. Mômen uốn liên quan đến điểm tiếp xúc, ở vị trí gài vào hoàn toàn, của (các) tiếp điểm của nửa đèn điện với tiếp điểm giữa của đui đèn xoáy ren Edison hoặc cọc nhúm của đui đèn cổ gài.
Bảng 4.4 - Thử nghiệm nửa đèn điện
Đui đèn | Đèn điện | |
Khối lượng lớn nhất | Mômen uốn lớn nhất | |
E14 và B15 | 1,8 kg | 0,9 Nm |
E27 và B22 | 2,0 kg | 1,8 Nm |
CHÚ THÍCH: Các giá trị này thấp hơn các giá trị mà đui đèn thường được thử nghiệm để cung cấp biên an toàn. |
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, đo và tính toán.
4.14.3 Yêu cầu đối với các cơ cấu điều chỉnh được đưa ra như dưới đây.
a) Cơ cấu điều chỉnh và phương tiện điều chỉnh, ví dụ, mối nối, cơ cấu kéo lên, xà đỡ có điều chỉnh hoặc ống lồng, phải được kết cấu sao cho cáp hoặc dây không bị ép, kẹp, hư hại hoặc xoắn dọc theo trục dọc quá 360° trong khi thao tác.
Nếu đèn điện có nhiều hơn một mối nối, giới hạn 360° áp dụng cho từng mối nối nếu chúng không quá gần nhau. Mỗi trường hợp cần được đánh giá cho các tính chất của riêng nó.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây.
Cơ cấu điều chỉnh, có cáp hoặc dây thích hợp phải được thao tác phù hợp với Bảng 4.5. Chu kỳ thao tác là chuyển động từ điểm tới hạn này của dải đến điểm tới hạn kia và trở về vị trí ban đầu. Tốc độ chuyển động không được làm cho cơ cấu bị nóng đến mức nhận biết được và không được vượt quá 600 chu kỳ trong một giờ.
Đối với hệ thống tiếp xúc kiểu điện cơ, thử nghiệm này được tiến hành đồng thời với thử nghiệm mối nối điện ở 4.11.6.
Trong thử nghiệm, không được vượt quá các giá trị theo Bảng 5.2.
Sau thử nghiệm, không được có nhiều hơn 50 % các sợi bên trong ruột dẫn bị đứt cũng như không được có hư hại nghiêm trọng cho cách điện, nếu có, của dây mềm. Dây hoặc cáp vẫn phải chịu được các thử nghiệm điện trở cách điện và điện áp cao quy định ở Mục 10.
Khớp nối cầu và chi tiết tương tư, trong đó, phương tiện kẹp có thể điều chỉnh được, được thử nghiệm với mối nối chỉ kẹp nhẹ để tránh lực ma sát quá mức. Nếu cần, vùng kẹp được điều chỉnh lại trong khi thử nghiệm.
Đối với cơ cấu điều chỉnh có ống mềm, dải điều chỉnh cho thử nghiệm này thường là 135° theo cả hai hướng so với phương thẳng đứng. Tuy nhiên, trong trường hợp không điều chỉnh được nếu không sử dụng lực không mong muốn thì ống mềm chỉ được uốn đến các vị trí mà bản thân nó duy trì được.
b) Đèn điện có phương tiện điều chỉnh được thiết kế để lắp đặt trong tầm với phải cho phép làm việc theo chức năng dự kiến của nó mà không làm giảm tính ổn định của đèn điện hoặc không gây ra biến dạng bộ phận bất kỳ của kết cấu cũng như không gây bỏng do nhiệt độ vượt quá các giá trị quy định trong Bảng 12.1.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách thao tác bằng tay hoặc điều chỉnh đèn điện, bằng phương tiện điều chỉnh như dự kiến xuất hiện trong sử dụng bình thường và bằng phép đo nhiệt độ trong quá trình thử nghiệm ở 12.4.
c) Đối với đèn điện được thiết kế để lắp đặt trong tầm với, không gian xung quanh tất cả các phương tiện điều chỉnh, trừ khe hở chùm sáng, cách các phương tiện điều chỉnh theo tất cả các hướng 5 cm, phải phù hợp với giới hạn nhiệt độ của phương tiện điều chỉnh, như quy định trong Bảng 12.1. Giới hạn nhiệt độ như vậy cũng được áp dụng cho tất cả các phương tiện điều chỉnh được chiếu sang sau khi định vị khe hở chùm sáng của đèn điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách định vị khe hở chùm sáng của đèn điện và đo nhiệt độ trong khi thử nghiệm ở 12.4.
Bảng 4.5 - Thử nghiệm cơ cấu điều chỉnh
Loại đèn điện | Số chu kỳ thao tác |
Đèn điện được thiết kế để thường xuyên điều chỉnh, ví dụ như đèn điện trên bản vẽ | 1 500 |
Đèn điện được thiết kế để thỉnh thoảng điều chỉnh, ví dụ như đèn điện rọi sáng trong tủ kính bán hàng | 150 |
Đèn điện được thiết kế để chỉ điều chỉnh khi lắp đặt, ví dụ đèn pha | 45 |
4.14.4 Dây hoặc cáp đi trong ống lồng không được cố định vào ống ngoài cùng. Phải có phương tiện để tránh kéo căng dây dẫn ở các đầu nối.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.14.5 Con lăn dẫn hướng đối với dây mềm phải được định kích thước để ngăn ngừa hỏng dây do uốn quá mức. Các rãnh trong con lăn phải được lượn tròn, đường kính của con lăn tại đáy rãnh phải tối thiểu là ba lần đường kính của dây. Con lăn bằng kim loại chạm tới được phải được nối đất.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.14.6 Balát/biến áp có phích cắm và đèn điện cắm vào ổ cắm nguồn lưới không được gây biến dạng quá mức lên ổ cắm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây. Cắm như trong sử dụng bình thường balát/biến áp có phích cắm và đèn điện cắm vào ổ cắm nguồn lưới vào ổ cắm cố định quanh trục nằm ngang đi qua đường tâm của tiếp điểm dạng ống, chiều sâu cắm bằng 8 mm sau bề mặt của ổ cắm. Trong thử nghiệm này, balát/biến áp có phích cắm phải cung cấp 1 m cáp để cấp nguồn cho đèn điện hoặc cáp quy định bởi nhà chế tạo. Cáp phải được treo tự do trong thử nghiệm.
Mômen bổ sung đặt vào ổ cắm để giữ bề mặt gài ở mặt phẳng thẳng đứng không được vượt quá 0,25 Nm.
Đối với đèn điện cắm vào ổ cắm nguồn lưới loại điều chỉnh được, mômen tổng truyền đến ổ cắm trong khi điều chỉnh không được vượt quá 0,5 Nm.
Ổ cắm sử dụng cho thử nghiệm phải tháo bỏ tiếp điểm đất (nếu có) được tháo ra, trừ khi ổ cắm này có chỗ cho chốt kiểu sập không bị đậy lại khi cắm chân nối đất.
4.15 Vật liệu cháy
4.15.1 Các nắp che, chụp đèn và các bộ phận tương tự không có chức năng cách điện và không chịu được thử nghiệm sợi dây nóng đỏ ở 650 °C ở 13.3.2 phải có đủ khoảng cách so với bất kỳ bộ phận được gia nhiệt nào của đèn điện mà có thể nâng vật liệu lên nhiệt độ bắt cháy của nó. Các bộ phận làm bằng vật liệu chảy phải có cơ cấu giữ chặt và đỡ thích hợp để duy trì khoảng cách này.
Khoảng cách so với các bộ phận được gia nhiệt đề cập ở trên phải tối thiểu là 30 mm, trừ khi vật liệu được bảo vệ bằng một màn chắn cách các bộ phận được gia nhiệt tối thiểu 3 mm. Màn chắn này phải phù hợp với thử nghiệm ngọn lửa hình kim ở 13.3.1, không được có các lỗ và phải có chiều cao và chiều dài tối thiểu bằng các kích thước tương ứng của các bộ phận được gia nhiệt. Không yêu cầu có màn chắn ở những chỗ đèn điện có vật cản tàn lửa hiệu quả.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu của điều 4.15.1 này được minh họa trên Hình 4.
Không được sử dụng vật liệu cháy dữ dội như giấy.
Không áp dụng các yêu cầu của điều 4.15.1 này cho các chi tiết nhỏ như kẹp sợi dây và các phần bằng giấy liên kết nhựa dẻo được sử dụng bên trong đèn điện.
Không yêu cầu có khoảng cách tính từ mạch điện tử nếu trong điều kiện không bình thường, dòng điện làm việc không vượt quá 10 % so với dòng điện trong điều kiện bình thường.
Không yêu cầu có khoảng cách tính từ các bộ phận của đèn điện có lắp bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ để bảo vệ chống quá nhiệt của nắp che, chụp đèn hoặc các bộ phận tương tự.
Không áp dụng các yêu cầu của điều 4.15.1 này cho biến áp được cấp nguồn bên trong vỏ bọc của nó, vỏ này có IP20 hoặc cao hơn, phù hợp với phần liên quan của IEC 61558-2 hoặc với IEC 60989.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng phép đo và bằng cách cho đèn điện làm việc trong điều kiện không bình thường với dòng điện được tăng chậm và đều qua các cuộn dây của balát hoặc biến áp, cho đến khi bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ tác động. Trong và sau thử nghiệm, nắp che, chụp đèn và các bộ phận tương tự không bắt lửa và các bộ phận chạm tới được không trở nên mang điện.
Thực hiện thử nghiệm theo Phụ lục A để kiểm tra xem các bộ phận chạm tới được có trở nên mang điện không.
4.15.2 Đèn điện làm bằng vật liệu nhựa nhiệt dẻo phải chịu được nhiệt độ tăng lên do các điều kiện sự cố trong balát/biến áp và linh kiện điện tử để không xảy ra nguy hiểm khi lắp đặt như trong sử dụng bình thường.
Yêu cầu này đạt được bằng một trong các biện pháp sau đây:
a) Các biện pháp kết cấu đảm bảo rằng:
- trong các điều kiện hỏng hóc, các linh kiện được giữ đúng vị trí, ví dụ, vật đỡ không phụ thuộc nhiệt độ;
- các bộ phận của đèn điện không thể bị quá nhiệt theo cách làm cho các bộ phận mang điện trở nên chạm tới được.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và/hoặc thử nghiệm ở 12.7.1.
b) Sử dụng bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ để giới hạn nhiệt độ của các điểm cố định của balát/biến áp và linh kiện điện tử và các bộ phận để hở của đèn điện ở giá trị an toàn. Bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ có thể là loại cơ cấu cắt nhiệt đặt lại tự động hoặc bằng tay hoặc là dây chảy nhiệt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 12.7.2.
c) Vật liệu nhựa nhiệt dẻo được sử dụng cho đèn điện phải thích hợp ở nhiệt độ bề mặt lớn nhất cho phép khi sử dụng balát có bảo vệ nhiệt phù hợp với tiêu chuẩn phụ trợ liên quan.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 12.7.2.
4.16 Đèn điện dùng để lắp đặt trên bề mặt cháy bình thường
Đèn điện được phân loại là thích hợp để lắp đặt trên bề mặt cháy bình thường phải phù hợp với một trong các yêu cầu dưới đây ở 4.16.1,4.16.2 hoặc 4.16.3.
CHÚ THÍCH 1: Bảng N.1 nêu hướng dẫn khi nào thì sử dụng ký hiệu và cảnh báo.
Không áp dụng các yêu cầu của điều 4.16 này cho biến áp được cấp nguồn bên trong vỏ bọc của nó, nghĩa là IP20 hoặc cao hơn, phù hợp với bộ tiêu chuẩn IEC 61558. Đối với biến áp của máy cạo râu hoặc bộ nguồn của máy cạo râu lắp trong đèn điện và phù hợp với IEC 61558-2-5, áp dụng các yêu cầu ở 4.16.1. Bộ điều khiển đèn bằng điện tử và các cơ cấu có dây quấn cỡ nhỏ có thể được lắp bên trong các phụ kiện này không phải áp dụng các yêu cầu của điều 4.16.
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các cơ cấu có dây quấn cỡ nhỏ là các cuộn dây có lõi ferit hoặc lõi không phải dạng lá thép, các cơ cấu này thường được lắp trên tám mạch in.
Đối với đèn điện có lắp bộ điều khiển bóng đèn, sự phù hợp với yêu cầu này được đáp ứng nếu khoảng cách của bộ điều khiển bóng đèn so với bề mặt lắp đặt theo 4.16.1 hoặc có sử dụng bộ bảo vệ nhiệt theo 4.16.2 hoặc phù hợp với 4.16.3.
Đối với đèn điện không có bộ điều khiển bóng đèn, các yêu cầu này được đáp ứng nếu phù hợp với Mục 12.
Do ứng dụng của đèn điện, đèn điện được cung cấp bộ đổi nối để lắp đặt trên thanh ray phải đáp ứng các yêu cầu đối với lắp đặt trực tiếp trên các bề mặt cháy bình thường.
4.16.1 Bộ điều khiển bóng đèn phải cách bề mặt lắp đặt một khoảng tối thiểu bằng:
a) 10 mm, kể cả chiều dày của vật liệu làm nắp che khi khoảng cách này tính cả 3 mm khoảng không gian tối thiểu giữa bề mặt bên ngoài của nắp che và bề mặt lắp đặt đèn điện trong vùng của bộ điều khiển bóng đèn, và 3 mm khoảng cách không gian tối thiểu giữa vỏ bộ điều khiển bóng đèn và bề mặt bên trong của nắp che. Nếu không có vỏ bộ điều khiển bóng đèn thì áp dụng khoảng cách 10 mm so với bộ phận hoạt động, ví dụ, các cuộn dây của bộ điều khiển bóng đèn.
Nắp che cần liên tục trong vùng nhô ra của bộ điều khiển bóng đèn để ngăn ngừa tuyến dẫn trực tiếp nhỏ hơn 35 mm giữa bộ phận hoạt động của bộ điều khiển bóng đèn và bề mặt lắp đặt, nếu không thì áp dụng yêu cầu của điểm b).
hoặc
b) 35 mm.
CHÚ THÍCH: Khoảng cách 35 mm được ưu tiên để tính cho đèn điện lắp đặt bằng vòng kẹp trong đó khoảng cách giữa bộ điều khiển bóng đèn và bề mặt lắp đặt thường lớn hơn nhiều so với 10 mm.
Trong cả hai trường hợp, đèn điện phải được thiết kế sao cho không gian cần thiết bất kỳ đương nhiên đạt được khi được lắp đặt như trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng phép đo.
4.16.2 Đèn điện phải lắp bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ để giới hạn nhiệt độ bề mặt lắp đặt của đèn điện đến giá trị an toàn. Bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ này có thể lắp bên ngoài bộ điều khiển bóng đèn hoặc là một phần của bộ điều khiển bóng đèn có bảo vệ nhiệt theo tiêu chuẩn phụ trợ liên quan.
Bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ có thể là cơ cấu cắt nhiệt tự đặt lại, cơ cấu cắt nhiệt đặt lại bằng tay hoặc dây chảy nhiệt (cầu chảy chỉ tác động một lần và sau đó đòi hỏi phải thay thế).
Bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ lắp bên ngoài bộ điều khiển bóng đèn không được là loại cắm vào hoặc loại dễ dàng thay thế khác. Nó phải được giữ vào vị trí cố định có liên quan đến balát/biến áp.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm ở 12.6.2.
Các yêu cầu ở 4.16.2 được xem là phù hợp đối với đèn điện có lắp balát/biến áp bảo vệ nhiệt "cấp P“, được ghi nhãn có ký hiệu balát/biến áp có bảo vệ nhiệt có công bố nhiệt độ, ký hiệu với giá trị ghi nhãn thấp hơn hoặc bằng 130 °C, phù hợp với tiêu chuẩn phụ trợ liên quan mà không cần bất kỳ thử nghiệm nào khác.
Đèn điện có lắp balát/biến áp không có ký hiệu là balát bảo vệ nhiệt hoặc có ghi nhãn giá trị lớn hơn 130 °C phải phù hợp với các yêu cầu ở 4.16.1 hoặc 4.16.3.
4.16.3 Nếu đèn điện không phù hợp với yêu cầu về khoảng cách ở 4.16.1 và không có bộ cắt theo nguyên lý nhiệt phù hợp với 4.16.2 thì phải được thiết kế sao cho nó thỏa mãn thử nghiệm ở 12.6.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này và thử nghiệm được dựa trên giả thiết là, khi balát/biến áp bị hỏng, ví dụ do các cuộn dây bị ngắn mạch hoặc chạm vỏ, cuộn dây balát/biến áp sẽ không vượt quá 350 °C trong khoảng thời gian lớn hơn 15 min và do đó, nhiệt độ của bề mặt lắp đặt không vượt quá 180 °C trong thời gian lớn hơn 15 min.
4.17 Lỗ thoát nước
Đèn điện chống nước nhỏ giọt, nước mưa, nước bắn tóe và nước phun phải được thiết kế sao cho nước tích tụ trong đèn điện có thể thoát ra hiệu quả, ví dụ, bằng cách mở một hoặc nhiều lỗ thoát nước. Đèn điện kín nước không được có chỗ thoát nước.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm ở Mục 9.
CHÚ THÍCH: Lỗ thoát nước ở đằng sau đèn điện lắp đặt bề mặt chỉ hiệu quả khi thiết kế đảm bảo khe hở không khí tối thiểu là 5 mm so với bề mặt lắp đặt, ví dụ, các chỗ nhô ra ở đằng sau.
4.18 Khả năng chống ăn mòn
CHÚ THÍCH: Vì các thử nghiệm ở 4.18 và Phụ lục F là thử nghiệm phá hủy nên có thể tiến hành các thử nghiệm trên các mẫu riêng rẽ phù hợp với 0.4.2.
4.18.1 Nếu các bộ phận bằng sắt từ của đèn điện chống nước nhỏ giọt, nước mưa, nước bắn tóe và nước phun, kín nước và kín nước có áp suất bị gỉ có thể làm cho đèn điện trở nên mất an toàn thì phải được bảo vệ thích hợp để chống gỉ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
Loại bỏ tất cả dầu mỡ ra khỏi các bộ phận cần thử nghiệm. Các bộ phận này được ngâm trong dung dịch amoni clorua 10 % trong nước ở nhiệt độ 20 °C ± 5 °C trong 10 min. Không làm khô, nhưng sau khi vảy các giọt nước, các bộ phận này được đặt trong hộp có không khí bão hòa hơi ẩm ở nhiệt độ 20 °C ± 5 °C trong 10 min.
Sau 10 min làm khô các bộ phận này trong tủ nhiệt ở nhiệt độ 100 °C ± 5 °C, các bề mặt của chúng phải cho thấy không có dấu hiệu bị gỉ.
CHÚ THÍCH: Các vết gỉ trên mép sắc và màng màu vàng có thể lau sạch thì được bỏ qua.
Đối với các lò xo xoắn ốc loại nhỏ và chi tiết tương tự, và đối với các bộ phận không chạm tới được phải chịu mài mòn, bảo vệ chống gỉ bằng lớp dầu mỡ là đủ. Các bộ phận này chỉ phải chịu thử nghiệm nếu có nghi ngờ về tính hiệu quả của màng dầu mỡ, và khi đó, thử nghiệm được thực hiện mà không loại bỏ trước lớp dầu mỡ này.
4.18.2 Tiếp điểm và các chi tiết khác làm bằng đồng cán hoặc tấm hợp kim đồng, nếu bị hư hại có thể làm cho đèn điện bị mất an toàn thì phải chịu được ứng suất ăn mòn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm nêu trong Phụ lục F, được thực hiện trên các mẫu chưa qua bất kỳ thử nghiệm nào khác.
4.18.3 Các bộ phận bằng nhôm hoặc hợp kim nhôm của đèn điện chống nước nhỏ giọt, nước mưa, nước bắn tóe và nước phun, kín nước và kín nước có áp suất phải có khả năng chống ăn mòn nếu không đèn điện có thể trở nên mất an toàn.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn về khả năng chống ăn mòn được nêu trong Phụ lục L.
4.19 Bộ mồi
Bộ mồi được sử dụng trong đèn điện phải tương thích về điện với balát kết hợp trong đèn điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.20 Đèn điện vận hành nặng nề - Yêu cầu về rung
Đèn điện vận hành nặng nề phải có khả năng chống rung thích hợp.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm rung dưới đây.
Đèn điện được xiết chặt ở tư thế nặng nề nhất của nó nhưng ở tư thế lắp đặt bình thường trên máy tạo rung.
Hướng rung theo hướng nặng nề nhất và mức khắc nghiệt là:
Thời gian: | 30 min |
Biên độ: | 0,35 mm |
Dải tần số: | 10 Hz, 55 Hz, 10 Hz |
Tốc độ quét: | xấp xỉ một quãng tám một phút. |
Sau thử nghiệm, đèn điện không được có các bộ phận bị nới lỏng gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.
4.21 Che chắn bảo vệ
4.21.1 Vì có thể có rủi ro vỡ bóng đèn nên đèn điện được thiết kế dùng cho bóng đèn halogen vônfram và đèn điện được thiết kế cho bóng đèn halogen kim loại phải được lắp cùng nắp che. Đối với bóng đèn halogen vônfram, nắp che phải bằng thủy tinh.
Đèn điện được thiết kế để sử dụng với bóng đèn tự che chắn được loại trừ yêu cầu này nhưng phải được ghi nhãn có ký hiệu thích hợp (xem Hình 1).
CHÚ THÍCH 1: Bóng đèn có nắp che bảo vệ là một phần của kết cấu đèn điện phải có thông báo phòng ngừa thích hợp hoặc trên bao gói của nó được ghi nhãn theo ký hiệu được thể hiện dưới đây:
[NGUỒN: IEC 60417-6071 (2011-09): Lưu ý, bóng đèn không có bảo vệ]
CHÚ THÍCH 2: Đối với bóng đèn không có che chắn bảo vệ là một phần của kết cấu đèn điện (bóng đèn tự che chắn), trên bao gói của nó phải được ghi nhãn theo ký hiệu được thể hiện dưới đây:
[NGUỒN: IEC 60417-6030 (2011-09): Bóng đèn có che chắn, thông dụng]
4.21.2 Bộ phận của ngăn bóng đèn phải được thiết kế sao cho các mảnh vụn do vỡ bóng đèn không gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.
4.21.3 Tất cả các lỗ hở trong đèn điện phải sao cho không có mảnh nào của bóng đèn vỡ có thể rơi ra khỏi đèn điện theo đường thẳng (đường nhìn thẳng), kể cả ở mặt sau của đèn điện lắp chìm.
4.21.4 Kiểm tra sự phù hợp với 4.21.1 đến 4.21.3 bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm sau:
- che chắn bảo vệ phải phù hợp với thử nghiệm va đập ở 4.13.1 với năng lượng va đập ở Bảng 4.3 đối với các bộ phận dễ vỡ. Trong trường hợp phương tiện lắp đặt của che chắn bảo vệ bằng thủy tinh chỉ được thiết kế duy nhất để chịu va đập từ bên trong thì cần thực hiện thử nghiệm ở 4.13.1 theo hướng đó, nếu có thể;
- bộ phận ở ngăn bóng đèn, nếu bằng vật liệu cách điện thì phải phù hợp với thử nghiệm khả năng chịu ngọn lửa và bắt cháy ở 13.3.2.
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này nhằm nâng cao độ an toàn bằng cách loại bỏ các nguy hiểm do thay bóng đèn bị hỏng hoặc ứng dụng sai. Đèn điện loại hở hiện nay không lắp che chắn bảo vệ không hẳn là có nguy hiểm.
CHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm va đập ở 4.13.1, được thực hiện bên ngoài, được xem là khắc nghiệt hơn các va đập của mảnh thủy tinh. Do đó, thử nghiệm cụ thể mô phỏng va đập của mảnh thủy tinh là không cần thiết.
4.22 Phụ kiện cho bóng đèn
Đèn điện không được lắp các phụ kiện cho bóng đèn có thể gây quá nhiệt hoặc làm hư hại bóng đèn, đầu đèn hoặc đui đèn, đèn điện hoặc các phụ kiện.
Chỉ cho phép có phụ kiện cho bóng đèn huỳnh quang nếu nhà chế tạo đèn điện cung cấp hoặc chấp nhận. Tổng khối lượng của bóng đèn và phụ kiện không được vượt quá:
- 200 g đối với bóng đèn có đầu G5, và
- 500 g đối với bóng đèn có đầu G13.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, cân và bằng phép đo nhiệt, nếu thích hợp.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về các phụ kiện đi kèm bóng đèn nung sáng có thể không phù hợp với các yêu cầu này là bộ phản xạ gương cầu, bộ phản xạ xung quanh bóng đèn, v.v... Ví dụ về các phụ kiện đi kèm được phép là lò xo để gắn chụp đèn trọng lượng nhẹ với bóng đèn và bộ phận tương tự.
4.23 Nửa đèn điện
Nửa đèn điện phải phù hợp với tất cả các yêu cầu liên quan của đèn điện cấp II.
CHÚ THÍCH: Có thể bỏ qua ký hiệu cấp II để tránh được xem là áp dụng cho đèn điện hoàn chỉnh trong đó sử dụng nửa đèn điện.
4.24 Nguy hiểm quang sinh học
4.24.1 Bức xạ UV
Đèn điện được thiết kế cho bóng đèn halogen vônfram và đèn điện được thiết kế cho bóng đèn halogen kim loại không được phát ra bức xạ tia cực tím quá mức khi sử dụng bóng đèn này. Đối với bóng đèn tự che chắn, yêu cầu này được đáp ứng khi thiết kế bóng đèn.
Đối với bóng đèn halogen vônfram và hầu hết các bóng đèn halogen kim loại, khi cần có che chắn bảo vệ, tất cả các loại thủy tinh sẽ làm giảm bức xạ UV đến mức thấp vừa đủ.
Đối với bóng đèn halogen kim loại phát bức xạ mức cao, Phụ lục P mô tả các phương pháp cung cấp che chắn bức xạ tia cực tím thích hợp cho đèn điện.
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục P, quy trình A hoặc B để có phương pháp tính toán để cung cấp che chắn bức xạ có hiệu quả.
4.24.2 Nguy hiểm ánh sáng xanh đến võng mạc
Đèn điện có các nguồn sáng, mà tiêu chuẩn an toàn không loại trừ bóng đèn khỏi việc đánh giá nguy hiểm ánh sáng xanh thì phải được đánh giá theo IEC/TR 62778.
Không kỳ vọng việc sử dụng các nguồn sáng thuộc nhóm có rủi ro ánh sáng xanh cao hơn RG2. Có thể cần áp dụng các yêu cầu khắc nghiệt hơn bổ sung đối với việc quản lý các kiểu nguồn sáng này.
CHÚ THÍCH 1: Hiện nay chỉ có một số kiểu nguồn sáng có nguy hiểm ánh sáng xanh cần xem xét là: LED, halogen kim loại và một số loại vonfram halogen chuyên dụng khác.
CHÚ THÍCH 2: Các yêu cầu đối với đèn điện sử dụng nguồn sáng RG3 chưa được đưa ra vì các sản phẩm này nhìn chung chưa có sẵn trên thị trường. Yêu cầu bổ sung sẽ được xây dựng nếu cần.
Đối với đèn điện sử dụng các nguồn sáng RGO không giới hạn hoặc RG1 không giới hạn theo IEC/TR 62778, hoặc được đánh giá là RGO không giới hạn hoặc RG1 không giới hạn khi đã được lắp ráp hoàn chỉnh để sử dụng trong các điều kiện giống nhau thì không phải áp dụng các yêu cầu về nguy hiểm ánh sáng xanh.
Đối với đèn điện có ngưỡng độ chói Ethr được đánh giá theo IEC/TR 62778, áp dụng các yêu cầu sau.
a) Đối với đèn điện được lắp cố định, phải thực hiện đánh giá bổ sung theo IEC/TR 62778 để tìm khoảng cách X giữa đèn điện và đường ranh giới giữa RG2 và RG1. Đèn điện phải được ghi nhãn và có hướng dẫn theo 3.2.23 của tiêu chuẩn này.
b) Đèn điện di động hoặc đèn điện cầm tay vượt quá RG1 ở khoảng cách 200 mm theo IEC/TR 62778 phải ghi nhãn theo 3.2.23 của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 3: Trong trường hợp nguy hiểm ánh sáng xanh áp dụng được thì phải có thông tin liên quan đến nguồn sáng như yêu cầu trong tiêu chuẩn an toàn nguồn sáng.
CHÚ THÍCH 4: Trong một số thiết kế đèn điện, ví dụ đèn điện có các nguồn sáng lắp liền, có thể cần thử nghiệm đèn điện hoàn chỉnh.
CHÚ THÍCH 5: Dữ liệu trắc quang theo công bố của nhà chế tạo có thể được sử dụng làm cơ sở để đánh giá như trong điểm a.
CHÚ THÍCH 6: Các sửa đổi trong tiêu chuẩn IEC 60598-2-10 và IEC 60598-2-12 sẽ cập nhật yêu cầu này.
4.25 Nguy hiểm về cơ
Đèn điện không được có các điểm nhọn hoặc mép sắc có thể tạo ra nguy hiểm cho người sử dụng trong quá trình lắp đặt, sử dụng bình thường hoặc bảo dưỡng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.26 Bảo vệ ngắn mạch
4.26.1 Phải cung cấp phương tiện thích hợp để ngăn ngừa mất an toàn do ngắn mạch không chủ ý các bộ phận SELV chạm tới được nhưng không cách điện có cực tính ngược nhau.
CHÚ THÍCH: Đèn điện cấp III được cấp điện từ nguồn SELV không quy định riêng là cần có một ruột dẫn được cách điện. Trong trường hợp không có cách điện thì nhà chế tạo đèn điện cần công bố công suất ra VA lớn nhất và kiểu tham chiếu của nguồn SELV và tiến hành thử nghiệm ở 4.26.2 với biến áp/bộ chuyển đổi này.
4.26.2 Mẫu thử nghiệm điển hình được cho làm việc ở 0,9 đến 1,1 lần điện áp danh định với tải danh nghĩa của nó. Chuỗi thử nghiệm như quy định ở 4.26.3 được mắc vào các bộ phận SELV chạm tới được nhưng không có cách điện. Chuỗi thử nghiệm phải tạo thành tuyến dẫn ngắn nhất có thể bằng cách treo tải ở mỗi đầu, với khối lượng bằng:
(15'X')g
trong đó, 'X' là khoảng cách giữa các dây dẫn ở trạng thái không tải, tính bằng centimét.
Chuỗi thử nghiệm không được chảy cũng như không có bất kỳ bộ phận nào của mẫu thử nghiệm điển hình đạt tới nhiệt độ vượt quá các giá trị ở Bảng 12.1 và Bảng 12.2.
4.26.3 Chuỗi thử nghiệm: Một chuỗi có chiều dài vừa đủ bằng kim loại không mạ, có các mắt xích phù hợp với Hình 29 và làm bằng 63 % Cu/37 % Zn. Chuỗi này phải có điện trở bằng 2,5 Ω/m ± 20 % khi kéo dãn bằng tải 200 g/m.
4.27 Khối đầu nối có tiếp điểm nối đất không bắt ren lắp liền
Khối đầu nối có tiếp điểm nối đất không bắt ren lắp liền phải được lắp đặt phù hợp với các yêu cầu do nhà chế tạo quy định có tham khảo Phụ lục V của tiêu chuẩn này.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.28 Cố định các bộ điều khiển nhạy với nhiệt độ
Bộ điều khiển nhạy với nhiệt độ bất kỳ nằm bên ngoài bộ điều khiển bóng đèn không được là loại cắm hoặc loại có thể dễ dàng thay thế khác. Bộ điều khiển phải được giữ tin cậy ở vị trí quy định.
Không được sử dụng phương tiện cố định kiểu gắn keo đối với các bộ điều khiển nhạy với nhiệt độ khi bức xạ UV phát ra từ bóng đèn có thể làm giảm độ tin cậy của phương tiện cố định này trong vòng đời của đèn điện. Các bộ điều khiển nhạy với nhiệt độ không được lắp bên ngoài vỏ bọc đèn điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và, đối với các bộ điều khiển nhạy với nhiệt độ có phương tiện cố định kiểu gắn keo, thì theo thử nghiệm sau.
Bộ điều khiển nhạy với nhiệt độ, cùng với balát/máy biến áp được lắp cùng, phải chịu thử nghiệm thay đổi nhiệt độ theo IEC 60068-2-14, thử nghiệm Na, như dưới đây.
Mẫu phải chịu 100 chu kỳ giữa nhiệt độ thấp nhất và cao nhất như dưới đây.
Nhiệt độ cao nhất là nhiệt độ đo được trên vật liệu gắn khi balát/biến áp mang tải bởi dòng điện bằng 0,95 lần giá trị dòng điện thấp nhất làm cho cơ cấu bảo vệ tác động trong điều kiện ổn định.
Nhiệt độ thử nghiệm thấp nhất là 0 °C.
Thời gian chịu hai nhiệt độ thử nghiệm này là 30 min đối với mỗi nhiệt độ.
Như quy định trong IEC 60068-2-14, thời gian chuyển đổi tiêu chuẩn từ 2 min đến 3 min. Cho phép thời gian chuyển đổi (t2) nhỏ hơn 30 s, nếu sử dụng hệ thống thử nghiệm tự động.
Trong thời gian thử nghiệm, bộ điều khiển nhạy với nhiệt độ không được trải qua sự thay đổi bất kỳ trong phương tiện cố định làm ảnh hưởng đến sử dụng sau này, đặc biệt là nhiệt độ làm việc của nó. Sau thử nghiệm, bộ điều khiển nhạy với nhiệt độ không được tách ra/dịch chuyển khỏi vị trí thiết kế.
Biến áp phù hợp với bộ tiêu chuẩn IEC 61558 không phải chịu thử nghiệm này.
4.29 Đèn điện có nguồn sáng không thay thế được
Không được có khả năng thay thế và/hoặc tiếp cận đến các bộ phận mang điện mà không làm vỡ đèn điện hoặc các bộ phận của nó.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
Các bộ phận của đèn điện cho phép tiếp cận nguồn sáng mà có thể mở ra bằng tay hoặc bằng cách sử dụng dụng cụ phải được mở ra hoặc tháo ra.
Các bộ phận của đèn điện được gắn kín, hoặc được gắn keo, hoặc được cố định bằng vít được thiết kế và có hình dạng chỉ để sử dụng một lần, hoặc tấm chắn gắn cố định thì không được mở ra.
Sau khi tháo tất cả các bộ phận nêu trên, không được có khả năng chạm tới các bộ phận mang điện khi được kiểm tra bằng đầu dò thử nghiệm và phương pháp thử theo Mục 8 của tiêu chuẩn này.
4.30 Đèn điện có nguồn sáng không thay thế được bởi người sử dụng
Trong trường hợp sử dụng nắp bảo vệ phía ngoài các nguồn sáng không thay thế được bởi người sử dụng để bảo vệ chống điện giật, và nắp được ghi nhãn ký hiệu ‘lưu ý, rủi ro điện giật’ như nêu trong 3.2.24, nắp này phải được giữ đúng vị trí trong thử nghiệm và xem xét bởi Mục 8 của tiêu chuẩn này. Nắp phải được giữ chắc chắn đúng vị trí bằng tối thiểu hai phương tiện cố định độc lập mà từng cơ cấu đòi hỏi phải sử dụng dụng cụ mới có thể tháo được, ví dụ hai vít.
4.31 Cách điện giữa các mạch điện
Đèn điện có biến áp hoặc bộ điều khiển có cách điện giữa các mạch điện và đèn điện sử dụng mạch điện được cách điện với nguồn LV thì phải có cách điện thích hợp giữa các mạch và giữa các mạch này và bộ phận dẫn bên ngoài chạm tới được.
Các yêu cầu tương tự phải áp dụng cho các mạch điện nối với đầu nối điều khiển của đèn điện điều khiển được trong trường hợp có yêu cầu duy trì mức cách điện tương tự đối với tất cả các linh kiện. Khi đánh giá kiểu mạch điện cần xét, phải xét đến thông tin do nhà chế tạo bộ điều khiển cung cấp (xem 7.1 k) của IEC 61347-1).
CHÚ THÍCH: Hiện nay đang có sẵn các kiểu hệ thống điều khiển sau:
- Tín hiệu điều khiển FELV, được cách điện bằng cách điện chính với nguồn LV (ví dụ giao diện chiếu sáng có địa chỉ số và các cơ cấu điều khiển từ 1 - 10 V một chiều);
- Tín hiệu điều khiển SELV (ví dụ DMX);
- Tín hiệu điều khiển, không được cách điện với nguồn LV (ví dụ điều khiển dạng nút ấn/cắt pha/tắt dần theo nấc). Kiểm tra sự phù hợp bằng các yêu cầu dưới đây.
4.31.1 Mạch SELV
Các nguồn dưới đây có thể được sử dụng để cấp điện cho mạch SELV.
- biến áp cách ly an toàn theo IEC 61558-2-6 hoặc Phần 2 tương đương của bộ tiêu chuẩn IEC 61558.
- bộ điều khiển có SELV theo bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347).
- nguồn điện hóa (ví dụ pin/acquy) hoặc nguồn khác độc lập với mạch điện áp cao.
Điện áp trong các mạch không được cao hơn các giới hạn xác định cho ELV.
Các mạch SELV phải được cách điện với nguồn LV bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường (dựa trên điện áp làm việc bằng điện áp nguồn LV).
Các mạch SELV phải được cách điện với các mạch không phải SELV khác (không kể FELV) bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường (dựa trên điện áp làm việc bằng điện áp cao nhất trong các mạch điện).
Các mạch SELV phải được cách điện với các mạch FELV bằng cách điện phụ (dựa trên điện áp làm việc bằng điện áp nguồn LV).
Các mạch SELV phải được cách điện với các mạch SELV khác bằng cách điện chính (dựa trên điện áp làm việc bằng điện áp cao nhất trong các mạch điện).
Các mạch SELV phải được cách điện với các bộ phận dẫn chạm tới được bằng cách điện theo Bảng X.1.
Trong trường hợp bộ điều khiển theo bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347), điện áp SELV cần xem xét với mục đích cách điện là điện áp đầu ra lớn nhất chỉ thị trên bộ điều khiển là "U-OUT”.
Kiểm tra sự phù hợp bằng xem xét và bằng thử nghiệm yêu cầu trong Mục 8, Mục 10 và Mục 11 của tiêu chuẩn này.
Phích cắm và ổ cắm trong hệ thống SELV phải phù hợp với các yêu cầu dưới đây:
- phích cắm không được có khả năng cắm vào ổ cắm của hệ thống điện áp khác;
- ổ cắm không được có khả năng tiếp nhận các phích cắm của hệ thống điện áp khác:
- phích cắm và ổ cắm trong hệ thống SELV không được có tiếp điểm của dây dẫn bảo vệ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.31.2 Mạch FELV
Cho phép sử dụng các nguồn dưới đây để cấp nguồn cho mạch FELV:
- biến áp cách ly theo IEC 61558-2-1 hoặc Phần 2 tương đương của bộ tiêu chuẩn IEC 61558.
- bộ điều khiển có cách điện chính giữa mạch điện đầu vào và đầu ra theo bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347).
- nguồn điện hóa (ví dụ pin/acquy) hoặc nguồn khác độc lập trong mạch điện cách ly nguồn LV chỉ bằng cách điện chính.
Điện áp trong các mạch không được cao hơn các giới hạn xác định cho ELV.
Mạch FELV phải được cách điện với nguồn LV bằng tối thiểu là cách điện chính (dựa trên điện áp làm việc bằng điện áp nguồn LV).
Không yêu cầu các mạch FELV phải được cách điện với mạch nối đất bảo vệ ngoại trừ mục đích chức năng.
Mạch FELV phải được cách điện với các bộ phận dẫn chạm tới được bằng cách điện theo Bảng X.1.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm yêu cầu trong Mục 8, Mục 10 và Mục 11 của tiêu chuẩn này.
Phích cắm và ổ cắm trong hệ thống FELV phải phù hợp với các yêu cầu dưới đây:
- phích cắm không được có khả năng cắm vào ổ cắm của hệ thống điện áp khác:
- ổ cắm không được có khả năng tiếp nhận các phích cắm của hệ thống điện áp khác;
- phích cắm và ổ cắm trong hệ thống SELV phải có tiếp điểm của dây dẫn bảo vệ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
4.31.3 Các mạch điện khác
Cách điện giữa các mạch điện không phải mạch SELV hoặc FELV và các bộ phận dẫn chạm tới được phải theo các yêu cầu trong Bảng X.1.
Trong kết cấu cấp II, trường hợp sử dụng liên kết đẳng thế để bảo vệ chống các tiếp xúc gián tiếp với các bộ phận mang điện (xem Bảng X.1 ), áp dụng các yêu cầu sau.
- Các bộ phận dẫn được nối với nhau sao cho hai hỏng hóc của cách điện sẽ dẫn đến ngắn mạch.
- Để kiểm tra xem các bộ phận dẫn có được nối với nhau tin cậy hay không, phải tiến hành thử nghiệm trong 7.2.3 (thử nghiệm liền mạch với dòng điện 10 A).
- Trường hợp sự cố cách điện giữa các bộ phận mang điện và bộ phận dẫn chạm tới được, bộ phận dẫn không được trở thành bộ phận có thể gây điện giật theo Phụ lục A của tiêu chuẩn này.
- Đối với ứng dụng chính/phụ (bộ điều khiển được lắp trên đèn điện chính và cấp nguồn cho đèn điện phụ) liên kết đẳng thế giữa hai đèn điện phải được sử dụng để ngăn ngừa các điện áp nguy hiểm giữa các đèn điện chạm tới được. Với lý do này, đèn điện chính phải có đầu nối để nối với các bộ phận dẫn chạm tới được của đèn điện phụ và đèn điện phụ phải có kết cấu là đèn điện cấp I.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách áp dụng các yêu cầu của tiêu chuẩn này để kiểm tra cách điện theo Phụ lục X.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về loại mạch điện này gồm:
- mạch đầu ra của balát theo bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347),
- mạch điện cấp điện bởi biến áp cách ly theo IEC 61558-2-4 hoặc tương đương.
- mạch điện được cấp điện bởi biến áp cách ly theo IEC 61558-2-1 không đáp ứng các yêu cầu đối với FELV.
- mạch điện được cấp điện bởi bộ điều khiển cách ly (không phải FELV) và bộ điều khiển cách ly theo bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347).
4.32 Thiết bị bảo vệ quá điện áp
Thiết bị bảo vệ quá điện áp phải phù hợp với IEC 61643-11. Thiết bị bảo vệ quá điện áp nằm bên ngoài thiết bị điều khiển và được nối đất thì chỉ được sử dụng trong đèn điện cố định và chỉ được nối với đất bảo vệ.
Mục 5: Dây đi bên ngoài và dây đi bên trong
5.1 Quy định chung
Mục này quy định các yêu cầu chung đối với đấu nối điện đến nguồn và đối với dây đi bên trong đèn điện.
5.2 Đấu nối nguồn và dây đi bên ngoài khác
5.2.1 Đèn điện phải được cung cấp một trong các phương tiện dưới đây để đấu nối đến nguồn:
a) Đèn điện cố định:
- cơ cấu để đấu nối của đèn điện;
- đấu nối; phích cắm để khớp với ổ cắm;
- đầu dây chờ nối
Trong trường hợp đèn điện được cung cấp các đầu dây chờ nối và không có phương tiện đấu nối đến nguồn thì nhà chế tạo đèn điện phải quy định khối đầu nối nào có thể được sử dụng và phải phù hợp với TCVN 9622-2-1 (IEC 60998-2-1) hoặc TCVN 9622-2-2 (IEC 60998-2-2); phải quy định khối đầu nối cần sử dụng hoặc phải xác định như sau:
• kiểu đầu nối (bắt ren/không bắt ren);
• số lượng đầu nối;
• điện áp danh định;
• khả năng nổi danh định;
• chuẩn bị cần thiết bất kỳ của các đầu nối;
• phương pháp cố định bất kỳ.
Phải áp dụng các yêu cầu của 4.6, 4.7.1, 4.7.2, 4.10.1,11.2, Điều 12 và 13.2.
- dây nguồn;
- bộ chuyển nối để nối với các thanh ray dẫn nguồn;
- ổ cắm điện vào thiết bị;
- bộ nối lắp đặt;
b) đèn điện di động;
- dây nguồn; có phích cắm; ổ cắm điện vào thiết bị;
c) đèn điện lắp trong thanh ray:
- bộ chuyển nối hoặc bộ nối;
d) nửa đèn điện:
- đầu đèn xoáy ren Edison hoặc đầu đèn cổ gài;
Nếu đèn điện di động được thiết kế để lắp trên tường có kèm theo hộp nối và cơ cấu chặn dây thì có thể không kèm theo dây nguồn nếu có hướng dẫn lắp đặt đi kèm đèn điện.
Đèn điện do nhà chế tạo công bố là thích hợp để sử dụng ngoài trời không được có dây đi bên ngoài cách điện bằng PVC. Yêu cầu này không áp dụng cho đèn điện cấp III hoặc mạch SELV trong đèn điện (đến 25 V xoay chiều/60 V một chiều) và không áp dụng cho dây đi bên ngoài được bảo vệ khỏi môi trường ngoài trời bằng phương tiện khác, ví dụ dây đi giữa ngăn của bóng đèn và đấu nối với nguồn lưới đi vào bên trong (toàn bộ chiều dài) cột đèn.
CHÚ THÍCH 1: Ở Úc, Áo và Nhật, cho phép cáp cách điện PVC để sử dụng ngoài trời.
CHÚ THÍCH 2: Đèn điện lắp đặt trên tường có thể di động nếu nó được cố định vào giá đỡ của nó bằng vít tai hồng, kẹp hoặc móc (xem 1.2.9).
CHÚ THÍCH 3: Ở một số nước, đèn điện được thiết kế để nối với nguồn qua ổ cắm cần được cung cấp dây nguồn đã lắp với dây nguồn và phích cắm thích hợp.
5.2.2 Dây nguồn được sử dụng làm phương tiện đấu nối với nguồn, khi được nhà chế tạo cung cấp, phải có các đặc tính cơ và điện tối thiểu bằng các đặc tính cơ và điện quy định trong TCVN 6610 (IEC 60227) và TCVN 9615 (IEC 60245), như chỉ ra trong Bảng 5.1 và phải có khả năng chịu được nhiệt độ cao nhất có thể phải chịu trong các điều kiện sử dụng bình thường mà không bị hư hại.
Vật liệu không phải bằng polyvinyl clorua và cao su là thích hợp nếu các yêu cầu ở trên được đáp ứng, nhưng trong các trường hợp này, không áp dụng các yêu cầu kỹ thuật cụ th