Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12335:2018 ISO 10751:2016 Giầy dép - Phương pháp thử khóa kéo

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12335:2018

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12335:2018 ISO 10751:2016 Giầy dép - Phương pháp thử khóa kéo - Độ bền khi đóng và mở lặp đi lặp lại
Số hiệu:TCVN 12335:2018Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:28/12/2018Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12335:2018

ISO 10751:2016

GIẦY DÉP - PHƯƠNG PHÁP THỬ KHÓA KÉO - ĐỘ BỀN KHI ĐÓNG VÀ MỞ LẶP ĐI LẶP LẠI

Footwear - Test methods for slide fasteners- Resistance to repeated opening and closing

 

Lời nói đầu

TCVN 12335:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 10751:2016.

TCVN 12335:2018 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 216 Giầy dép biên soạn, Tng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công b.

 

GIẦY DÉP - PHƯƠNG PHÁP THỬ KHÓA KÉO - ĐỘ BỀN KHI ĐÓNG VÀ M LẶP ĐI LẶP LẠI

Footwear- Test method for slide fasteners - Resistance to repeated opening and closing

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định độ bền của khóa kéo khi đóng và m lặp đi lặp lại. Phương pháp này có th áp dụng cho tất cả các loại khóa kéo có chiều dài hàng răng khóa lớn hơn 80 mm.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 10071 (ISO 18454), Giầy dép - Môi trường chuẩn để điều hòa và th giầy dép và các chi tiết của giầy dép

ISO 19952, Footwear- Vocabulary (Giầy dép - Từ vựng).

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong ISO 19952 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:

3.1

Khóa kéo (slide fastener)

Bộ phận dùng để nối hai phần vật liệu mềm với nhau gồm các răng khóa có th cài vào nhau, mỗi phần vật liệu được gắn với một bên của hai dải khóa (3.2), và một con trượt di chuyn theo một hướng làm cho răng khóa (3.5) hai dải cài vào nhau.

CHÚ THÍCH  Khi con trượt (3.3) di chuyn theo hướng ngược lại, các răng khóa tách rời nhau (xem Hình 1).

CHÚ DN

1

Chặn trên

4

Tay kéo

2

Răng khóa

5

Dải khóa

3

Con trượt

6

Chặn dưới

Hình 1 - Khóa kéo

3.2

Dải khóa (tape)

Dải bằng vải dùng để giữ các răng khóa (3.5) của khóa kéo (3.1).

3.3

Con trượt (slider)

Bộ phận dùng để kéo hai hàng răng khóa cài vào nhau hoặc tách rời nhau khi di chuyển theo chiều dài của hàng răng khóa (3.5).

3.4

Tay kéo (puller)

Miếng bằng kim loại hoặc bằng nhựa được gắn với con trượt (3.3) để người sử dụng cầm vào khi kéo khóa.

3.5

Răng khóa (teeth)

Chi tiết riêng l của khóa kéo (3.1) hoặc sợi bằng nhựa xoắn liên tục để cài với chi tiết đối diện.

3.6

Chặn dưới (end stop)

Chặn trên (top stop)

Các chi tiết giới hạn của răng khóa (3.5), dùng để ngăn con trượt (3.3) trượt ra khỏi răng khóa và dải khóa (3.2).

3.7

Dây khóa (stringer)

Dải vật liệu dệt có gắn hàng răng khóa (3.5) được thiết kế để tương tác với một hàng răng tương tự được gắn với dải khóa (3.2) còn lại.

4  Nguyên tắc

Các dải khóa tự do ở đầu mở của khóa thử được kẹp với nhau sao cho các dải khóa song song. Khóa được giữ căng dọc theo chiều dài và ngang qua chiều rộng trong khi đóng và mở lặp đi lặp lại. Dừng thử khi khóa bị hư hỏng hoặc đã chịu số chu kỳ định trước.

5  Thiết bị, dụng cụ và vật liệu

5.1  Thiết bị thử có một hoặc nhiều vị trí th, mỗi vị trí thử có các bộ phận sau:

5.1.1  Kẹp cố định có thể giữ chắc chắn đầu đóng của khóa thử mà không làm hư hỏng răng khóa.

5.1.2  Kẹp không cố định để giữ đầu mở của khóa thử mà không làm hư hỏng răng khóa và giữ cùng lúc hai dải tự do với nhau (xem Hình 2).

5.1.3  Một hệ thống kẹp đ giữ một đoạn dài (25 ± 2) mm ở cả hai mép của dải khóa thử sao cho

a) Tâm của đoạn dài được kẹp cách kẹp không cố định (5.1.2) một khoảng (82,5 ± 2,0) mm và

b) dịch chuyển phía bên của từng kẹp bị hạn chế trong khoảng (6 ± 1) mm, bởi các chặn.

5.1.4  Bộ phận tác dụng lực, F1, theo qui định trong Bảng 1, vào kẹp không cố định (5.1.2) theo hướng vuông góc đến và ra xa mép kẹp của kẹp cố định (5.1.1) (xem Hình 2).

5.1.5  Bộ phận tác dụng lực, F2, theo qui định trong Bảng 1 vào từng kẹp (5.1.3) theo hướng song song với mép của kẹp cố định (5.1.1).

5.1.6  Bộ phận để giữ con trượt của khóa thử.

5.1.7  Bộ phận tạo ra chuyển động qua lại điều hòa thông thường vào bộ phận (5.1.6) với - nhịp: (63,5 ± 1,5) mm, tốc độ (60 ± 6) chu kỳ/phút.

5.1.8  Bộ phận đếm số chu kỳ của bộ phận (5.1.6) đến khi hư hỏng mẫu thử.

5.2  Dụng cụ đ đo khoảng cách lên đến 300 mm, chính xác đến 1 mm. Thước bằng thép là phù hợp.

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

a  kẹp (5.1.2) hoặc vấu đỡ

b  kẹp (5.1.2)

c  kẹp (5.1.1)

Hình 2 - Cách bố trí kẹp cho các mẫu thử

6  Chuẩn bị mẫu thử

6.1  Phép thử có thể được thực hiện với số lượng mẫu bất kỳ, nhưng khuyến nghị tối thiểu là ba. Điều hòa các mẫu thử theo TCVN 10071 (ISO 18454) trong 24 h trước phép thử và thực hiện th nghiệm trong môi trường này.

6.2  Nếu khóa thử ngắn hơn khoảng cách tối thiểu giữa hai kẹp (5.1.1) và (5.1.2) thì khâu thêm các dải bằng da hoặc bằng vải, rộng tối thiểu 25 mm, để các đu đóng lại cả hai dải. Chiều dài chính xác của các dải khâu thêm sẽ tùy thuộc vào hệ thống kẹp của thiết bị sử dụng, nhưng khóa phải được kẹp tại chỗ sao cho con trượt không tiếp xúc với các đầu chặn trong khi thử.

6.3  Kẻ một đường ngang qua chiều rộng của từng dải khóa thử, cách mép ngoài của các đầu chặn (4 ± 2) mm.

6.4  Kẻ một đường thứ hai ngang qua chiều rộng ca từng dải, hoặc dải khâu thêm (6.2), là [D] ± 1 mm, và song song với đường thẳng (6.3). Nếu đường kẻ thứ hai đi qua chỗ gần với một đầu chặn, tại chỗ rất khó để kẹp do quá dày thì vẽ đường kẻ về phía tâm của khóa cho đến khi đưng kẻ ở trên răng khóa và cách xa đầu chặn. Sau đó dịch chuyển đường kẻ (6.3) cho đến khi cách đường kẻ thứ hai [D] ± 1 mm.

6.5  Đối với từng khóa thử, vẽ một đường kẻ trên mép của cả hai dải, cách đường kẻ (6.3) (82,5 ± 2,0) mm.

6.6  Nếu khóa thử hẹp hơn khoảng cách tối thiểu giữa hai kẹp (5.1.3) thì đi với từng khóa thử:

a) Cắt hai vấu đỡ bằng da hoặc bằng vải, chiều rộng tối thiểu 25 mm. Chiều dài chính xác của dải sẽ phụ thuộc vào hệ thống kẹp của thiết b được sử dụng, và

b) Khâu vấu [6.6 a)] vào mép trái của từng dải sao cho đường dọc tâm của vấu vuông góc với mép răng khóa và trùng với điểm được tạo ra trong 6.5. Khâu hai hàng song song với mép ca răng khóa thử với một hàng cách răng khóa (7,0 ± 0,5) mm và hàng khâu còn lại cách răng khóa (9,0 ± 0,5) mm. Cả hai hàng khâu phải liên tục trong tối thiểu 25 mm, ra quá một trong hai đầu của vấu.

7  Cách tiến hành

7.1  Cố định đầu đóng ca khóa thử, hoặc dải khâu thêm (6.2) bất kỳ, trên kẹp (5.1.1) sao cho đường (6.4) thẳng với mép của kẹp.

7.2  Kẹp chặt đầu m của khóa thử bằng một kẹp (5.1.2) sao cho đường thẳng (6.3) thẳng với mép ca kẹp.

7.3  Tác dụng một lực dọc, F1, theo qui định trong Bảng 1 vào kẹp (5.1.2) sao cho khóa được giữ căng dọc theo chiều dài của khóa.

7.4  Nếu gắn một vấu vào mép của từng dải trong 6.6 thì kẹp chặt vấu bằng một kẹp (5.1.3). Nói cách khác, kẹp chặt mép của dải khóa trong kẹp (5.1.3), đảm bảo rằng đim (6.5) ở tâm của kẹp, mép kẹp song song và cách mép của răng khóa tối thiểu 5 mm.

7.5  Kéo khóa thử ngang qua chiều rộng bằng cách tác dụng lực F2, theo qui định trong Bảng 1, vào một trong hai kẹp (5.1.3) theo hướng song song với mép kẹp ca kẹp (5.1.1).

Đảm bảo khoảng cách từ phía sau của từng kẹp (5.1.3) đến miếng chặn [5.1.3 b)] với khóa thử đóng là (6 ± 1) mm.

Bảng 1 - Lực dọc và lực phía bên tác dụng lên khóa thử

lực dọc F1 (N)

lực phía bên F2 (N)

22

18

Dung sai của tất cả các lực là ± 1 N

7.6  Kẹp con trượt của khóa thử vào bộ phận (5.1.6) và đảm bảo nhịp là (63,5 ± 1,5) mm.

7.7  Lặp lại cách tiến hành từ 7.1 đến 7.6 cho các khóa thử còn lại trên số lượng vị trí thử.

7.8  Cài đặt lại bộ phận đếm (5.1.8) và chạy thiết bị thử (5.1) ở tốc độ (60 ± 6) chu kỳ/phút.

7.9  Nếu (các) khóa thử bị hư hỏng hoặc chịu một số chu kỳ qui định thì lấy khóa ra khỏi thiết bị và ghi lại các hư hỏng như sau:

- Con trượt tách ra khỏi một đường khóa;

- Vỡ tay kéo;

- kẹt hoặc mòn răng khóa;

- răng khóa bị tách rời hoặc gãy vỡ;

- Sờn đường may (đường may trên răng khóa bằng nylông);

- xé rách dải vải.

Ghi lại số lượng chu kỳ đã thực hiện.

7.10  Lặp lại cách tiến hành từ 7.1 đến 7.9 đối với các khóa thử còn lại.

8  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:

a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;

b) Mô tả các khóa được thử;

c) Ngày thử;

d) Đối với từng khóa kéo thử:

- Số lượng chu kỳ như đã ghi trong 7.9;

- (các) loại hư hỏng như đã ghi trong 7.9;

e) Các sai lệch so với phương pháp th trong tiêu chuẩn này.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi