Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 05/2011/TT-BCT về giá bán điện năm 2011 và hướng dẫn thực hiện
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 05/2011/TT-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2011/TT-BCT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hoàng Quốc Vượng |
Ngày ban hành: | 25/02/2011 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Điện lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giá điện thực tế có thể lên đến hơn 3.000 đồng/kWh
Chỉ 02 ngày sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án giá điện mới, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 05/2011/TT-BCT ngày 25/02/2011 quy định về giá bán điện năm 2011 và hướng dẫn thực hiện.
Trong đó, giá bán lẻ điện phục vụ cho mục đích kinh doanh vào các giờ bình thường, giờ thấp điểm và giờ cao điểm lần lượt như sau: Đối với cấp điện áp từ 22 kV trở lên là 1.713 đ/kWh, 968 đ/kWh, 2.955 đ/kWh; Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV lần lượt là 1.838 đ/kWh, 1.093 đ/kWh, 3.067 đ/kWh; Cấp điện áp dưới 6 kV là 1.862 đ/kWh, 1.142 đ/kWh, 3.193 đ/kWh (đây cũng là mức cao nhất trong khung giá điện do Bộ Công Thương ban hành lần này).
Giá bán lẻ điện theo 07 bậc thang cho mục đích sinh hoạt được quy định cụ thể như sau: Cho 50 kWh là 993 đ/kWh; Cho kWh từ 0 - 100 là 1.242 đ/kWh; Từ 101 đến 150 KWh là 1.304 đ/kWh; Cho kWh từ 151 - 200 là 1.304 đ/kWh; Cho kWh từ 151 - 200 là 1.651 đ/kWh; Cho kWh từ 201 - 300 là 1.788 đ/kWh; Từ 301 đến 400 kWh là 1.912 đ/kWh và từ 401 KWh trở lên là 1.962 đ/kWh. Các đối tượng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn theo hình thức sử dụng thẻ trả trước thì buộc phải mua điện với giá là 1.639 đ/kWh.
Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại trẻ mồ côi, nhà ở của người tu hành, trong đó có thể kê khai được số người thì cứ 04 người được tính là một hộ gia đình để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang; trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc thang thứ tư (từ 151-200 kWh).
Tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo nơi chưa nối lưới điện quốc gia thì giá bán điện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhưng không được nằm ngoài mức giá sàn 1.863 đồng/kWh và giá trần 3.105 đồng/kWh.
Ngoài ra, Thông tư còn quy định cụ thể về giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất, bơm nước tưới tiêu, hành chính, sự nghiệp; giá bán buôn điện; các thông số đầu vào để tính giá bán điện; hướng dẫn thực hiện giá điện; thời gian sử dụng điện trong ngày…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2011 và thay thế Thông tư số 08/2010/TT-BCT ngày 24/02/2010 của Bộ Công Thương.
Xem chi tiết Thông tư 05/2011/TT-BCT tại đây
tải Thông tư 05/2011/TT-BCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG THƯƠNG -------------------- Số: 05/2011/TT-BCT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc ------------------------------- Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2011 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIÁ BÁN ĐIỆN NĂM 2011 VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
----------------------------------------
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 21/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện năm 2009 và các năm 2010 - 2012 theo cơ chế thị trường;
Căn cứ Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Biểu giá bán lẻ điện;
Căn cứ Quyết định số 269/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện năm 2011,
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về giá bán điện năm 2011 và hướng dẫn thực hiện như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Giá bán điện bình quân năm 2011 là 1.242 đ/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), tương ứng với các thông số tính toán chi tiết tại phần A Phụ lục của Thông tư này.
Giá bán điện được quy định theo thời gian sử dụng điện trong ngày (sau đây gọi là hình thức ba giá), như sau:
- Từ 04 giờ 00 đến 9 giờ 30 (05 giờ và 30 phút);
- Từ 11 giờ 30 đến 17 giờ 00 (05 giờ và 30 phút);
- Từ 20 giờ 00 đến 22 giờ 00 (02 giờ).
Từ 04 giờ 00 đến 22 giờ 00 (18 giờ).
- Từ 09 giờ 30 đến 11 giờ 30 (02 giờ);
- Từ 17 giờ 00 đến 20 giờ 00 (03 giờ).
Tất cả các ngày trong tuần: từ 22 giờ 00 đến 04 giờ 00 sáng ngày hôm sau (06 giờ).
Giá bán điện quy định trong Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Hướng dẫn chi tiết thực hiện biểu giá được quy định trong phần B Phụ lục của Thông tư này.
Thời gian áp dụng biểu giá: từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN
STT | Đối tượng áp dụng giá | Giá bán điện (đồng/kWh) |
1 | Cấp điện áp từ 110 kV trở lên |
|
| a) Giờ bình thường | 1.043 |
| b) Giờ thấp điểm | 646 |
| c) Giờ cao điểm | 1.862 |
2 | Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV |
|
| a) Giờ bình thường | 1.068 |
| b) Giờ thấp điểm | 670 |
| c) Giờ cao điểm | 1.937 |
3 | Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV |
|
| a) Giờ bình thường | 1.093 |
| b) Giờ thấp điểm | 683 |
| c) Giờ cao điểm | 1.999 |
4 | Cấp điện áp dưới 6 kV |
|
| a) Giờ bình thường | 1.139 |
| b) Giờ thấp điểm | 708 |
| c) Giờ cao điểm | 2.061 |
STT | Cấp điện áp | Giá bán điện (đồng/kWh) |
1 | Từ 6 kV trở lên |
|
| a) Giờ bình thường | 956 |
| b) Giờ thấp điểm | 497 |
| c) Giờ cao điểm | 1.415 |
2 | Dưới 6 kV |
|
| a) Giờ bình thường | 1.023 |
| b) Giờ thấp điểm | 521 |
| c) Giờ cao điểm | 1.465 |
STT | Đối tượng áp dụng giá | Giá bán điện (đồng/kWh) |
1 | Bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông |
|
| a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên | 1.117 |
| b) Cấp điện áp dưới 6 kV | 1.192 |
2 | Chiếu sáng công cộng |
|
| a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên | 1.217 |
| b) Cấp điện áp dưới 6 kV | 1.291 |
3 | Đơn vị hành chính, sự nghiệp |
|
| a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên | 1.242 |
| b) Cấp điện áp dưới 6 kV | 1.291 |
STT | Cấp điện áp | Giá bán điện (đồng/kWh) |
1 | Từ 22 kV trở lên |
|
| a) Giờ bình thường | 1.713 |
| b) Giờ thấp điểm | 968 |
| c) Giờ cao điểm | 2.955 |
2 | Từ 6 kV đến dưới 22 kV |
|
| a) Giờ bình thường | 1.838 |
| b) Giờ thấp điểm | 1.093 |
| c) Giờ cao điểm | 3.067 |
3 | Dưới 6 kV |
|
| a) Giờ bình thường | 1.862 |
| b) Giờ thấp điểm | 1.142 |
| c) Giờ cao điểm | 3.193 |
STT | Mức sử dụng của một hộ | Giá bán điện (đồng/kWh) |
1 | Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp) | 993 |
2 | Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thu nhập thông thường) | 1.242 |
3 | Cho kWh từ 101 - 150 | 1.304 |
4 | Cho kWh từ 151 - 200 | 1.651 |
5 | Cho kWh từ 201 - 300 | 1.788 |
6 | Cho kWh từ 301 - 400 | 1.912 |
7 | Cho kWh từ 401 trở lên | 1.962 |
Đơn vị bán lẻ điện tại khu vực nối lưới điện quốc gia có nguồn phát điện tại chỗ kết hợp phát điện với mua điện từ hệ thống điện quốc gia để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện có trách nhiệm xây dựng Đề án giá bán điện cho các đối tượng khách hàng sử dụng điện trong khu vực trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định để trình Bộ Công Thương phê duyệt. Đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh cho Đề án giá bán điện trước khi trình thẩm định.
GIÁ BÁN BUÔN ĐIỆN
b) Công thức tính toán giá mua điện đầu vào hiệu chỉnh của từng Tổng công ty điện lực như sau:
Trong đó: DTi : | Doanh thu bán điện dự kiến thu được trong năm của Tổng công ty điện lực thứ i (đồng). |
: | Chi phí mua điện đầu vào từ các nhà máy điện nhỏ (công suất từ 30MW trở xuống) dự kiến trong năm của Tổng công ty điện lực thứ i (đồng). |
CPPi : | Doanh thu cho phép (bao gồm cả lợi nhuận cho phép) cho hoạt động phân phối và bán lẻ trong năm của Tổng công ty điện lực thứ i (đồng). |
: | Lượng điện năng giao nhận giữa Công ty mua bán điện với Tổng công ty điện lực thứ i trong năm (kWh). |
Giá bán buôn điện nông thôn được áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện nông thôn cho sản lượng điện mua buôn đo đếm được tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp.
TT | Mức sử dụng bình quân của một hộ gia đình nông thôn trong tháng sau công tơ tổng | Giá bán điện | |
1 | Cho 50 kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp) | 807 | |
2 | Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ sử dụng điện thông thường khác) | 981 | |
3 | Cho kWh từ 101 – 150 | 988 | |
4 | Cho kWh từ 151 – 200 | 1.279 | |
5 | Cho kWh từ 201 – 300 | 1.384 | |
6 | Cho kWh từ 301 – 400 | 1.477 | |
7 | Cho kWh từ 401 trở lên | 1.515 |
Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện cho sản lượng điện mua buôn đo đếm được tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp hoặc tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ thế.
TT | Mức sử dụng bình quân của một hộ sử dụng trong tháng sau công tơ tổng | Giá bán điện |
1 | Thành phố, thị xã | |
a) | Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư |
|
| Cho 50 kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp) | 913 |
| Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ sử dụng điện thông thường khác) | 1.142 |
| Cho kWh từ 101 – 150 | 1.179 |
| Cho kWh từ 151 – 200 | 1.515 |
| Cho kWh từ 201 – 300 | 1.639 |
| Cho kWh từ 301 – 400 | 1.763 |
| Cho kWh từ 401 trở lên | 1.800 |
b) | Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư |
|
| Cho 50 kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp) | 900 |
| Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ sử dụng điện thông thường khác) | 1.117 |
| Cho kWh từ 101 – 150 | 1.142 |
| Cho kWh từ 151 – 200 | 1.465 |
| Cho kWh từ 201 – 300 | 1.589 |
| Cho kWh từ 301 – 400 | 1.701 |
| Cho kWh từ 401 trở lên | 1.751 |
2 | Thị trấn, huyện lỵ | |
a) | Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư |
|
| Cho 50 kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp) | 882 |
| Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ sử dụng điện thông thường khác) | 1.086 |
| Cho kWh từ 101 – 150 | 1.111 |
| Cho kWh từ 151 – 200 | 1.428 |
| Cho kWh từ 201 – 300 | 1.546 |
| Cho kWh từ 301 – 400 | 1.651 |
| Cho kWh từ 401 trở lên | 1.701 |
b) | Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư |
|
| Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp) | 863 |
| Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ sử dụng điện thông thường khác) | 1.068 |
| Cho kWh từ 101 – 150 | 1.086 |
| Cho kWh từ 151 – 200 | 1.378 |
| Cho kWh từ 201 – 300 | 1.490 |
| Cho kWh từ 301 – 400 | 1.602 |
| Cho kWh từ 401 trở lên | 1.639 |
TT | Mức sử dụng bình quân của một hộ gia đình trong tháng sau công tơ tổng | Giá bán điện | |
1 | Cho kWh từ 0 – 100 | 1.211 | |
2 | Cho kWh từ 101 – 150 | 1.273 | |
3 | Cho kWh từ 151 – 200 | 1.608 | |
4 | Cho kWh từ 201 – 300 | 1.744 | |
5 | Cho kWh từ 301 – 400 | 1.862 | |
6 | Cho kWh từ 401 trở lên | 1.912 |
STT | Khu vực | Giá bán điện (đồng/kWh) |
I | Thành phố (trừ nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới), thị xã, thị trấn, huyện lỵ (không phân biệt cấp điện áp) | 1.021 |
II | Nhà chung cư cao tầng tại thành phố và các khu đô thị mới |
|
1 | Cấp điện áp từ 22 kV trở lên | 1.636 |
2 | Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV | 1.754 |
3 | Cấp điện áp dưới 6 kV | 1.778 |
STT | Tổng công suất đặt các MBA của trạm biến áp 110/35-22-10-6kV | Giá bán điện |
1 | >100 MVA |
|
| a) Giờ bình thường | 1.003 |
| b) Giờ thấp điểm | 627 |
| c) Giờ cao điểm | 1.819 |
2 | Từ 50 MVA đến 100 MVA |
|
| a) Giờ bình thường | 998 |
| b) Giờ thấp điểm | 607 |
| c) Giờ cao điểm | 1.813 |
3 | < 50="" mva=""> |
|
| a) Giờ bình thường | 993 |
| b) Giờ thấp điểm | 606 |
| c) Giờ cao điểm | 1.800 |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Công Thương; - Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL); - Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Tập đoàn Điện lực Việt Nam; - Các Tổng Công ty điện lực; - Lưu VT, PC, ĐTĐL. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng |
Phụ lục
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIÁ BÁN ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05 /2011/TT-BCT
ngày 25 tháng 02 năm 2011 của Bộ Công Thương)
PHẦN A. CÁC THÔNG SỐ ĐẦU VÀO CHO TÍNH TOÁN GIÁ BÁN ĐIỆN NĂM 2011
Giá bán điện bình quân năm 2011 là 1.242 đ/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), được tính từ các thông số đầu vào sau:
1. Tổng sản lượng điện thương phẩm tính toán năm 2011: 98,83 tỷ kWh (bao gồm sản lượng điện xuất khẩu là 1,00 tỷ kWh).
2. Tổng sản lượng điện sản xuất và mua ngoài năm 2011: 112,17 tỷ kWh.
3. Tỷ lệ tổn thất trên lưới truyền tải và phân phối điện: 9,5%.
4. Sản lượng điện truyền tải qua lưới truyền tải điện tại điểm giao nhận với lưới phân phối điện (không tính phần nhận từ các nhà máy điện phát lên lưới 110kV), để tính giá truyền tải điện: 96,83 tỷ kWh.
5. Sản lượng điện mua từ các nhà máy điện nhỏ từ 30MW trở xuống đấu nối với lưới phân phối điện: 2,45 tỷ kWh.
6. Giá than cho điện: than cám 4b là 680.400 đồng/tấn, than cám 5 là 546.000đ/tấn, than cám 6a là 472.500 đ/tấn và than cám 6b là 414.750 đ/tấn.
7. Giá khí trung bình cho nhà máy điện Cà Mau: 6,69 đô la Mỹ/triệu BTU (tương ứng với giá dầu MFO tại thị trường Singapore là 487 đô la Mỹ/tấn).
10. Giá dầu DO bình quân năm 2011 cho phát điện: 15.500 đồng/lít.
11. Giá dầu FO bình quân năm 2011 cho phát điện: 13.300 đồng/kg.
12. Tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ: 19.500 đồng/đô la Mỹ.
13. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu áp dụng cho các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty truyền tải điện quốc gia và năm Tổng công ty điện lực là 0%.
14. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh điện (đã trừ doanh thu xuất khẩu điện) là 121.466 tỷ đồng.
15. Tổng chi phí phát điện (không tính chi phí mua điện từ các nhà máy điện nhỏ và chi phí cho điện tự sản xuất) là 92.198 tỷ đồng.
16. Tổng doanh thu cho phép khâu truyền tải điện là 7.505 tỷ đồng.
17. Tổng doanh thu cho phép khâu phân phối - bán lẻ điện (bao gồm cả chi phí mua điện từ các nhà máy điện nhỏ và chi phí cho điện tự sản xuất) là 21.812 tỷ đồng.
18. Tổng chi phí điều hành - quản lý ngành và dịch vụ phụ trợ kỹ thuật là 745 tỷ đồng.
19. Chênh lệch tỷ giá đến hạn trả dự kiến cho năm 2011 là 436,05 tỷ đồng; tạm thời chưa phân bổ khoản chênh lệch tỷ giá từ năm 2010 trở về trước vào giá điện năm 2011.
20. Tổng doanh thu xuất khẩu điện là 1.230 tỷ đồng.
21. Các khoản chi phí còn treo lại chưa tính để thu hồi vào giá điện năm 2011 bao gồm:
a) Chi phí vận hành bảo dưỡng (O&M) và chi phí công suất của nhà máy điện Cà Mau các năm 2008-2009: 720 tỷ đồng;
b) Chi phí tiếp nhận lưới điện hạ áp nông thôn từ 2010 trở về trước còn lại: 1.282 tỷ đồng;
c) Tổng chi phí để trả phí dịch vụ môi trường rừng đối với các nhà máy thủy điện năm 2011: 738 tỷ đồng;
d) Chi phí lãi vay vốn lưu động cho mua dầu phát điện trong mùa khô năm 2011: 970 tỷ đồng;
đ) Chi phí tăng thêm do phát điện giá cao năm 2010: 8.596 tỷ đồng.
PHẦN B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Giá bán điện phải áp dụng theo đúng đối tượng và mục đích sử dụng điện theo quy định tại Thông tư này.
Bên mua điện có trách nhiệm kê khai đúng mục đích sử dụng điện để tính giá bán điện theo quy định của Thông tư này.
Trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng điện dẫn đến thay đổi giá áp dụng, Bên mua điện phải thông báo cho Bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng. Bên bán điện phải kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện theo đúng đối tượng quy định.
Trường hợp áp dụng giá sai mục đích sử dụng điện dẫn tới gây thiệt hại cho Bên mua hoặc Bên bán điện, phải tiến hành truy thu hoặc thoái hoàn tiền điện. Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá thì được tính với thời gian là 12 tháng kể từ thời điểm phát hiện trở về trước.
2. Trường hợp Bên mua điện sử dụng điện cho nhiều mục đích khác nhau:
a) Đối với bán buôn điện nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư: Đơn vị bán lẻ điện phải lắp đặt công tơ riêng để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt và cho các mục đích khác.
b) Đối với khách hàng có hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt nhưng có sử dụng một phần cho các mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó.
c) Đối với khách hàng sử dụng điện cho các mục đích khác (ngoài mục đích sinh hoạt) sau một công tơ thì hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện sử dụng cho mỗi loại mục đích.
3. Trong ngày 01 tháng 3 năm 2011, Bên bán điện phải chốt chỉ số của toàn bộ công tơ đang vận hành trên lưới (trừ các công tơ bán lẻ điện sinh hoạt).
Việc chốt chỉ số của các công tơ ba giá, công tơ tổng trạm chuyên dùng, công tơ tổng bán buôn điện nông thôn, bán buôn khu tập thể, cụm dân cư phải có xác nhận của đại diện khách hàng hoặc người làm chứng.
II. GIÁ BÁN ĐIỆN THEO THỜI GIAN SỬ DỤNG TRONG NGÀY
1. Giá bán điện theo hình thức ba giá được áp dụng với các đối tượng sau:
a) Bên mua điện sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng từ 25 kVA trở lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình ba tháng liên tục từ 2000 kWh/tháng trở lên;
b) Bên mua điện sử dụng vào mục đích bơm tưới, tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày trồng xen canh trong vùng lúa, rau, màu;
c) Khuyến khích mua điện theo hình thức ba giá đối với Bên mua điện sử dụng điện vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ có máy biến áp và sản lượng điện sử dụng dưới mức quy định tại điểm a Khoản này.
Bên bán điện có trách nhiệm tạo điều kiện, hướng dẫn để Bên mua điện được lắp công tơ ba giá.
2. Bên bán điện phải chuẩn bị đủ công tơ đo đếm điện để lắp đặt cho Bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá. Trong thời gian Bên bán điện chưa có điều kiện lắp đặt được công tơ ba giá, thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường.
3. Trường hợp Bên bán điện có đủ điều kiện lắp đặt công tơ ba giá, đã có thông báo trước bằng văn bản cho Bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá về kế hoạch lắp đặt công tơ ba giá, Bên mua điện phải phối hợp với Bên bán điện để thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá trong thời gian sớm nhất.
Trường hợp Bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá nhưng từ chối thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá khi đã được Bên bán điện thông báo ba lần, thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng, Bên bán điện được áp dụng giá bán điện giờ cao điểm cho toàn bộ sản lượng điện tiêu thụ cho đến khi lắp đặt công tơ ba giá.
4. Trường hợp Bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, nhưng có các tổ chức, cá nhân dùng chung công tơ không thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, thì Bên mua điện phải phối hợp với Bên bán điện để tách riêng công tơ cho các tổ chức, cá nhân này thành khách hàng sử dụng riêng để ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp và áp giá theo đúng đối tượng sử dụng.
III. GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
1. Giá bán điện cho các ngành sản xuất
Biểu giá điện cho sản xuất áp dụng đối với Bên mua điện để sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:
a) Công nghiệp;
b) Xây dựng; Giao thông vận tải; Khai thác mỏ; Lâm nghiệp; Thuỷ hải sản;
c) Nông nghiệp: trồng trọt (kể cả điện phục vụ cho tưới cây công nghiệp, cây ăn quả ở những diện tích không thu thuỷ lợi phí, thắp sáng kích thích cây ăn quả cho năng suất cao); chăn nuôi gia súc, thuỷ hải sản và các loại chăn nuôi khác; sản xuất thuốc bảo quản và chống dịch bệnh;
d) Sản xuất nước sạch cung cấp cho tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh;
đ) Văn phòng quản lý sản xuất của các tập đoàn, tổng công ty, công ty;
e) Các kho chứa hàng hoá (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm) đang trong quá trình sản xuất;
g) Các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (cho phần sản lượng điện sử dụng cho các hoạt động công ích) trừ hoạt động chiếu sáng công cộng, quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi;
h) Bơm thoát nước, bơm tiêu úng, xử lý nước thải của các thành phố, thị xã;
i) Các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông;
k) Các cơ sở dệt vải, chăn nuôi, ấp trứng gà, vịt, xay xát gạo, làm đá đông lạnh, hàn, xì, cưa xẻ, đồ mộc, sấy lúa, nông sản bảo quản sau thu hoạch;
l) Các hoạt động sản xuất khác.
2. Giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu
Biểu giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu áp dụng đối với các Bên mua điện có công tơ riêng để sử dụng vào mục đích bơm nước tưới tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày xen canh trong vùng lúa, rau, màu; giống lúa, giống cây ăn quả trừ những trường hợp sử dụng điện cho mục đích bơm nước quy định tại điểm c khoản 1 Mục này.
3. Giá bán điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp
a) Giá bán điện cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo và trường phổ thông
Áp dụng cho các đối tượng sau:
- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông các cấp: tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên (phần dạy văn hoá phổ thông), trường dân tộc nội trú thuộc mọi loại hình công lập và tư thục;
- Các bệnh viện (bao gồm cả phần sản lượng điện sử dụng cho nhà tang lễ và đốt rác thải y tế của bệnh viện); cơ sở khám, chữa bệnh (bao gồm cả phần sản lượng điện sử dụng cho khám, chữa bệnh của trung tâm y tế dự phòng); cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, điều trị bệnh nghề nghiệp; cơ sở cai nghiện ma tuý; văn phòng tư vấn cai nghiện ma tuý, phòng chống HIV/AIDS, sinh đẻ có kế hoạch.
b) Giá bán điện cho chiếu sáng công cộng
Áp dụng đối với Bên mua điện sử dụng vào các mục đích sau:
- Chiếu sáng công cộng tại đường phố, công viên, ngõ xóm; đền, chùa, nhà thờ; di tích lịch sử đã được xếp hạng; nghĩa trang liệt sĩ; khu tập thể hoặc cầu thang nhà tập thể;
- Điện sử dụng cho các thang máy khu chung cư cao tầng; bơm nước phục vụ sinh hoạt tại khu tập thể, cụm dân cư.
c) Giá bán điện cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Áp dụng đối với Bên mua điện là:
- Trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức chính trị; chính trị - xã hội; các hội nghề nghiệp;
- Trụ sở đại sứ quán, cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế (không kinh doanh);
- Trụ sở làm việc của các đơn vị báo chí, trung tâm huấn luyện thể thao; đài phát thanh, truyền hình, nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao; viện bảo tàng, nhà lưu niệm, triển lãm, nhà tang lễ, đài hoá thân;
- Bộ phận được cấp kinh phí từ ngân sách của hội chợ, ban quản lý chợ, các nhà khách, nhà nghỉ thuộc các cơ quan hành chính. Bên mua điện phải cung cấp những văn bản pháp lý về sử dụng kinh phí ngân sách để làm cơ sở xác định tính giá theo tỷ lệ;
Ví dụ: Nhà khách A là đơn vị thuộc một cơ quan nhà nước, điện năng sử dụng cho bộ phận hoạt động được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước được tính theo giá bán điện cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cho các bộ phận hoạt động kinh doanh được tính theo giá kinh doanh, dịch vụ.
- Các cơ quan bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
- Các cơ quan nghiên cứu; các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề thuộc mọi loại hình công lập và tư thục (trừ các đối tượng được quy định tại điểm a khoản 3 Mục này);
- Các tổ chức, cơ quan phát hành sách, báo trung ương và địa phương, cung cấp thiết bị trường học, thiết bị y tế, các tổ chức hoạt động từ thiện;
- Các kho dự trữ được cấp có thẩm quyền quy định chức năng dự trữ quốc gia;
- Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động phi lợi nhuận;
- Trụ sở văn phòng các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi;
- Trụ sở ban quản lý dự án các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nếu có thực hiện các hoạt động sản xuất hàng hoá thì áp dụng giá bán điện cho sản xuất; nếu có thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thì áp dụng giá bán điện kinh doanh cho phần sản lượng điện tương ứng với các hoạt động này.
4. Giá bán lẻ điện sinh hoạt
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này áp dụng cho các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50kWh/tháng và có đăng ký với Bên bán điện. Trường hợp tổng lượng điện sử dụng của hộ đã đăng ký trong 3 tháng liên tiếp vượt quá 150 kWh (cho phép cộng thêm 5kWh cho sai lệch thời gian ghi chỉ số công tơ) thì Bên bán điện được tự động chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện cho các hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác được quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư này kể từ tháng kế tiếp.
Đối với Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) thì mức sử dụng điện để áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này được tính bằng sản lượng điện bình quân cho 1 hộ.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực hộ nghèo, hộ thu nhập thấp muốn được mua điện theo giá của bậc thang đầu tiên tới đăng ký với Bên bán điện. Bên bán điện có trách nhiệm hướng dẫn cho Bên mua điện thủ tục đăng ký để mua điện theo giá được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này kể từ kỳ hoá đơn tháng 4 năm 2011.
Trường hợp hộ gia đình đã đăng ký áp dụng theo giá được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư nhưng sản lượng điện sử dụng trong tháng 4 năm 2011 vượt quá 150 kWh thì kể từ tháng 5 năm 2011, Bên bán điện sẽ chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện cho các hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường; Trường hợp tổng sản lượng điện sử dụng trong tháng 4 năm 2011 và tháng 5 năm 2011 vượt quá 150 kWh thì kể từ tháng 6 năm 2011, Bên bán điện sẽ chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện cho các hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường.
Ví dụ :
Trường hợp 1: Hộ gia đình có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong tháng 4 năm 2011 sử dụng 40 kWh, số tiền hộ gia đình phải trả là 43.692 đồng, trong đó:
- Tiền điện: 40 kWh x 993 đ/kWh = 39.720 đồng
- Thuế giá trị gia tăng (10%) = 3.972 đồng
Trong tháng 4, 5, 6 năm 2011, tổng lượng điện sử dụng của hộ gia đình đó là 160 kWh thì Bên bán điện sẽ chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện cho các hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác kể từ tháng 7 năm 2011.
Trường hợp 2: Hộ gia đình có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong tháng 4 năm 2011 sử dụng 151 kWh, số tiền hộ gia đình phải trả là 196.461 đồng, trong đó:
- Tiền điện:
- 50 kWh đầu tiên: 50 kWh x 993 đ/kWh = 49.650đ
- 50 kWh tiếp theo: 50 kWh x 1.242 đ/kWh = 62.100đ
- 50 kWh tiếp theo: 50 kWh x 1.304 đ/kWh = 65.200đ
- 1 kWh tiếp theo: 1 kWh x 1.651 đ/kWh = 1.651đ
Tổng cộng = 178.601 đ
Thuế GTGT 10% = 17.860 đ
Kể từ tháng 5 năm 2011, Bên bán điện sẽ chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện cho các hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác.
Trường hợp 3: Hộ gia đình có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong tháng 4 năm 2011 sử dụng 40 kWh, trong tháng 5 năm 2011 sử dụng 120 kWh thì số tiền hộ gia đình phải trả trong tháng 5 năm 2011 là 196.461 đồng, trong đó:
- Tiền điện:
- 50 kWh đầu tiên: 50 kWh x 993 đ/kWh = 49.650đ
- 50 kWh tiếp theo: 50 kWh x 1.242 đ/kWh = 62.100đ
- 20 kWh tiếp theo: 20 kWh x 1.304 đ/kWh = 26.080đ
Tổng cộng = 137.830 đ
Thuế GTGT 10% = 13.783 đ
Kể từ tháng 6 năm 2011, Bên bán điện sẽ chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện cho các hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác.
b) Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 11 được áp dụng với các hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường.
Ví dụ: Bên mua điện trong tháng sử dụng 445 kWh, số tiền Bên mua điện phải trả là 803.264 đ, trong đó:
- 100 kWh đầu tiên: 100 kWh x 1.242 đ/kWh = 124.200 đ
- 50 kWh tiếp theo: 50 kWh x 1.304 đ/kWh = 65.200 đ
- 50 kWh tiếp theo: 50 kWh x 1.651 đ/kWh = 85.550 đ
- 100 kWh tiếp theo: 100 kWh x 1.788 đ/kWh = 178.800 đ
- 100 kWh tiếp theo: 100 kWh x 1.912 đ/kWh = 191.200 đ
- 45 kWh tiếp theo: 45 kWh x 1.962 đ/kWh = 88.290 đ
Tổng cộng = 730.240 đ
Thuế GTGT 10% = 73.024 đ
c) Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) áp dụng giá điện bậc thang cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức bậc thang chung của Bên mua điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định trong biểu giá điện nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.
Ví dụ :
Trường hợp 1: Bên mua điện gồm 4 hộ sử dụng điện thông thường mua điện qua một công tơ đo đếm điện, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh hoạt tính như sau:
100 kWh x 4 hộ = 400 kWh đầu tiên tính giá 1.242 đ/kWh
50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.304 đ/kWh
50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.651 đ/kWh
100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 1.788 đ/kWh
100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 1.912 đ/kWh
Từ kWh thứ 1.601 trở lên tính theo giá 1.962 đ/kWh
Trường hợp 2: Bên mua điện gồm 4 hộ sử dụng điện có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, mua điện qua một công tơ đo đếm điện, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh hoạt tính như sau:
50 kWh x 4 hộ = 200 kWh đầu tiên tính giá 993 đ/kWh
50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.242 đ/kWh
50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.304 đ/kWh
50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.651 đ/kWh
100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 1.788 đ/kWh
100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 1.912 đ/kWh
Từ kWh thứ 1.601 trở lên tính theo giá 1.962 đ/kWh
d) Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại trẻ mồ côi, nhà ở của người tu hành, áp dụng như sau:
- Trường hợp có thể kê khai được số người thì cứ 04 người (căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú dài hạn) được tính là một hộ gia đình để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang quy định tại điểm a, điểm b Khoản này.
- Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc thang từ 151-200 kWh quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
đ) Các khách hàng mua điện qua máy biến áp riêng sử dụng vào mục đích sinh hoạt thì tính giá điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang.
e) Việc ký hợp đồng mua điện cho mục đích sinh hoạt đối với trường hợp cho thuê nhà để ở thực hiện như sau:
- Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, Bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện (HĐMBĐ) duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm xuất trình giấy đăng ký tạm trú của người thuê nhà;
- Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký HĐMBĐ hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký HĐMBĐ (có bảo lãnh thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định mức;
- Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình), Bên bán điện có trách nhiệm thông báo công khai và cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú. Cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang, cụ thể: 01 người được tính là 1/4 định mức, 02 người được tính là 1/2 định mức, 03 người được tính là 3/4 định mức, 04 người được tính là 1 định mức.
- Đối với trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà đăng ký tạm trú từ 12 tháng trở lên thì chủ nhà trực tiếp ký HĐMBĐ hoặc đại diện người lao động hoặc sinh viên thuê nhà ký kết HĐMBĐ (có bảo lãnh thanh toán tiền điện của chủ nhà). Trường hợp thời hạn thuê nhà dưới 12 tháng thì chủ nhà phải trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện.
- Trường hợp người thuê nhà không ký hợp đồng trực tiếp với Bên bán điện thì chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thu tiền điện của người thuê nhà theo đúng giá bán lẻ điện trong hoá đơn tiền điện hàng tháng do đơn vị bán lẻ điện phát hành cộng thêm 10% cho tổn thất, chi phí chiếu sáng và bơm nước dùng chung;
- Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho Bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện. Bên bán điện có quyền kiểm tra, yêu cầu bên mua điện xuất trình giấy đăng ký tạm trú hàng tháng để xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
g) Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến Bên bán điện phải dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ thì lượng điện sử dụng của từng bậc thang giá điện sinh hoạt được điều chỉnh theo số ngày thực tế của kỳ ghi chỉ số công tơ đó.
h) Trường hợp ngày ghi chỉ số công tơ không trùng với ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính tiền điện cho giá điện sinh hoạt bậc thang sử dụng phương pháp nội suy với các thông số sau:
- Lượng điện thực tế khách hàng sử dụng trong kỳ ghi chỉ số;
- Số ngày sử dụng điện thực tế (số ngày giữa hai kỳ ghi chỉ số, số ngày áp dụng giá cũ, số ngày áp dụng giá mới);
- Mức sử dụng điện của từng bậc thang tính theo số ngày thực tế giữa hai kỳ ghi chỉ số.
i) Giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 4 Điều 11 của Thông tư này được áp dụng nhóm đối tượng khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả tiền trước. Khi điều kiện kỹ thuật và pháp lý cho phép, đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lắp đặt công tơ sử dụng thẻ trả tiền trước tại các địa điểm khách hàng có nhu cầu mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt.
5. Giá bán điện cho kinh doanh
Áp dụng với các đối tượng sử dụng điện cho mục đích kinh doanh, dịch vụ bao gồm:
a) Các doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh dịch vụ, siêu thị, hội chợ, cơ sở kinh doanh thương mại bán buôn, bán lẻ vật tư, hàng hoá bao gồm cả các cửa hàng bán thuốc trừ sâu, thuốc thú y, giống cây trồng, vật nuôi;
b) Các cơ sở kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, ngân hàng thương mại, quỹ tiết kiệm, công ty tài chính, công ty chứng khoán;
c) Cơ sở hoạt động kinh doanh của công ty truyền thông, công ty truyền hình cáp và công ty truyền hình kỹ thuật số mặt đất;
d) Công ty xổ số;
đ) Các tổ chức hoạt động bảo hiểm (trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế);
e) Cơ sở du lịch, cửa hàng nhiếp ảnh, vũ trường, nhà hàng karaoke, massage;
g) Cửa hàng ăn uống, giải khát, uốn tóc, giặt là, may đo, rửa ô tô, xe máy;
h) Hoạt động quảng cáo của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
i) Cơ sở sửa chữa, tân trang ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng và đồ dùng gia đình;
k) Khách sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, nhà khách của các tổ chức, cá nhân; nhà cho thuê làm văn phòng do chủ nhà ký hợp đồng mua điện;
l) Điện dùng ở phòng bán vé, trạm giao nhận hàng, phòng đợi (kể cả sảnh chờ) cửa hàng, quầy bán hàng hoá thuộc các sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng;
m) Điện dùng ở các trạm thu phí giao thông, điểm trông giữ xe ôtô;
n) Điện dùng ở các kho chứa hàng hoá trong quá trình lưu thông;
o) Văn phòng, trụ sở quản lý kinh doanh của các tập đoàn, tổng công ty và công ty;
p) Các văn phòng, trung tâm dịch vụ khách hàng; các Công ty tư vấn;
q) Bộ phận kinh doanh của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao, viện bảo tàng, triển lãm;
r) Các cơ sở kinh doanh thể dục thể thao như bể bơi, sân quần vợt, sân golf;
s) Các nhà hát, công ty biểu diễn; công ty chiếu bóng và rạp chiếu bóng; rạp xiếc;
t) Điện dùng cho các hoạt động trong lĩnh vực thông tin, bưu chính (trừ dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc là các dịch vụ công ích), viễn thông (trừ các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông).
IV. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO NÔNG THÔN
1. Giá bán buôn điện nông thôn
a) Giá bán buôn điện nông thôn là giá bán điện do Tổng công ty Điện lực, các Công ty điện lực bán cho các đơn vị bán lẻ điện nông thôn.
b) Giá bán buôn điện phục vụ cho sinh hoạt nông thôn
- Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn được quy định tại Điều 15 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện tại xã, thôn, xóm do đơn vị bán lẻ điện nông thôn mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của Bên mua điện hay Bên bán điện, không phân biệt cấp điện áp.
- Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho 50 kWh đầu tiên được quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện sử dụng của các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50kWh/tháng và có đăng ký với bên bán điện.
- Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ 100kWh đầu tiên và giá tương ứng cho các bậc thang tiếp theo được quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện của các hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác và cho kWh thứ 51 trở đi của các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký với bên bán điện.
- Sản lượng điện tổng cho từng bậc thang tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này nhân với số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký hoặc số hộ sử dụng điện thông thường khác sau công tơ tổng đó.
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng là số hộ gia đình có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện nông thôn.
- Số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký sau công tơ tổng được xác định căn cứ trên danh sách các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và được đại diện hợp pháp của Bên mua điện xác nhận. Bên bán buôn điện được phép kiểm tra, yêu cầu Bên mua điện xuất trình hoá đơn tiền điện và giấy tờ chứng minh việc đăng ký của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp.
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác bằng số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng trừ đi số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký.
- Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt nông thôn trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc thang giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc thang bằng sản lượng của từng bậc thang chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
c) Giá bán buôn điện sử dụng cho các mục đích khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện nông thôn được quy định tại khoản 3 Điều 15 của Thông tư này áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
d) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1.
đ) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1.
e) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho các hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Công tơ tổng tại một trạm biến áp cung cấp điện cho một thôn có 200 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 98.500 kWh. Trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có: các hộ sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt (trong đó có 25 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký và tổng sản lượng điện thương phẩm các hộ này là 1.050 kWh), một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 10.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng này được tính như sau:
TT |
Mức sử dụng điện/hộ/tháng |
Tháng .... |
|||
---|---|---|---|---|---|
Số hộ |
Sản lượng (kWh) |
Giá bán buôn (đ/kWh) |
Tiền điện (chưa VAT) (đ) |
||
I |
Điện sử dụng cho mục đích khác |
|
11.000 |
1.012 |
11.132,000 |
II |
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký |
|
|
|
|
|
Cho 50 kWh đầu tiên |
25 |
1.155 |
807 |
932.085 |
III |
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường |
|
86.345 |
|
111.658.925 |
1 |
Từ 0 kWh đến 100 kWh |
175 |
17.500 |
981 |
17.167.500 |
2 |
Từ 101 kWh đến 150 kWh |
175 |
8.750 |
968 |
8.470.000 |
3 |
Từ 151 kWh đến 200 kWh |
175 |
8.750 |
1.279 |
11.191.250 |
4 |
Từ 201 kWh đến 300 kWh |
175 |
17.500 |
1.384 |
24.220.000 |
5 |
Từ 301 kWh đến 400 kWh |
175 |
17.500 |
1.477 |
25.847.500 |
6 |
Từ 401 kWh |
175 |
16.345 |
1.515 |
24.762.675 |
|
Tổng cộng |
|
98.500 |
|
123.723.010 |
|
Thuế VAT (10%) |
|
|
|
12.372.301 |
|
Tiền điện phải thanh toán |
|
|
|
136.095.311 |
Trường hợp 2: Công tơ tổng tại một trạm biến áp cung cấp điện cho một thôn có 200 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 98.500 kWh. Trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có: các hộ sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt (trong đó có 25 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp và tổng sản lượng điện thương phẩm các hộ này là 1.500 kWh), một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 10.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng này được tính như sau:
TT |
Mức sử dụng điện/hộ/tháng |
Tháng .... |
|||
Số hộ |
Sản lượng (kWh) |
Giá bán buôn (đ/kWh) |
Tiền điện (chưa VAT) (đ) |
||
I |
Điện sử dụng cho mục đích khác |
|
11.000 |
1.012 |
11.132.000 |
II |
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký |
|
1.650 |
|
1.401.150 |
|
Cho 50 kWh đầu tiên |
25 |
1.250 |
807 |
1.008.750 |
|
Từ 51 kWh |
25 |
400 |
981 |
392.400 |
III |
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường |
|
85.850 |
|
110.909.000 |
1 |
Từ 0 kWh đến 100 kWh |
175 |
17.500 |
981 |
17.167.500 |
2 |
Từ 101 kWh đến 150 kWh |
175 |
8.750 |
968 |
8.470.000 |
3 |
Từ 151 kWh đến 200 kWh |
175 |
8,750 |
1.279 |
11.191.250 |
4 |
Từ 201 kWh đến 300 kWh |
175 |
17.500 |
1.384 |
24.220.000 |
5 |
Từ 301 kWh đến 400 kWh |
175 |
17.500 |
1.477 |
25.847.500 |
6 |
Từ 401 kWh |
175 |
15.850 |
1.515 |
24.012.750 |
|
Tổng cộng |
|
98.100 |
|
123.442.150 |
|
Thuế VAT (10%) |
|
|
|
12.344.215 |
|
Tiền điện phải thanh toán |
|
|
|
135.786.365 |
g) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện nông thôn phải cung cấp cho Bên bán buôn điện:
- Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
- Danh sách hộ nghèo, hộ thu nhập thấp thường xuyên sử dụng dưới 50 kWh/tháng có đăng ký kèm theo sản lượng điện thương phẩm của từng hộ;
- Danh sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu xác nhận.
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ kể trên, cho phép Bên bán buôn điện được áp giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn của bậc thang từ 151 đến 200 kWh cho các hộ thông thường quy định khoản 2 Điều 15 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng điện sinh hoạt tính tại công tơ tổng.
h) Trường hợp các trạm biến áp của nông trường, lâm trường ở khu vực nông thôn cấp điện cho mục đích sinh hoạt và các mục đích khác thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ tổng.
2. Giá bán lẻ điện nông thôn
Giá bán lẻ điện nông thôn thực hiện như sau:
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt ở nông thôn áp dụng theo biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
b) Giá bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, bơm nước tưới tiêu, hành chính sự nghiệp và kinh doanh ở nông thôn áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các mục đích tương ứng theo cấp điện áp quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này.
V. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO KHU TẬP THỂ, CỤM DÂN CƯ
1. Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư
a) Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư quy định tại Điều 16 của Thông tư này là giá bán buôn điện tại công tơ tổng do Tổng công ty Điện lực, Công ty điện lực và các đơn vị được ủy quyền bán cho các đơn vị bán lẻ điện để bán lại cho các khách hàng sử dụng điện tại các khu vực ngoài khu vực nông thôn và ngoài khu công nghiệp.
b) Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư được quy định tại Điều 16 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện do đơn vị bán lẻ điện mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt cấp điện áp.
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho 50 kWh đầu tiên được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện sử dụng cho các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50kWh/tháng và có đăng ký với bên bán điện.
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho toàn bộ 100kWh đầu tiên và giá tương ứng cho các bậc thang tiếp theo được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện của các hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác và cho kWh thứ 51 trở đi của các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký với bên bán điện.
- Sản lượng điện tổng cho từng bậc thang tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này nhân với số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký hoặc số hộ sử dụng điện thông thường khác sau công tơ tổng đó.
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư sau công tơ tổng là số hộ gia đình có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của Công an xã (hoặc phường) phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện.
- Số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký sau công tơ tổng được xác định căn cứ trên danh sách các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và được đại diện hợp pháp của Bên mua điện xác nhận. Bên bán buôn điện được phép kiểm tra, yêu cầu Bên mua điện xuất trình hoá đơn tiền điện và giấy tờ chứng minh việc đăng ký của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp.
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác bằng số hộ sử dụng điện sinh hoạt sau công tơ tổng trừ đi số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký.
- Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc thang giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc thang bằng sản lượng của từng bậc thang chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
c) Giá bán buôn điện sinh hoạt do đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện để bán lẻ cho khu nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại trẻ mồ côi, nhà ở của người tu hành áp dụng như sau:
- Trường hợp có thể kê khai được số người thì được tính bình quân 4 người tương đương một hộ gia đình để tính định mức điện sinh hoạt bậc thang như quy định tại điểm b khoản này;
- Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt của bậc thang từ 151-200 kWh theo khu vực tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này.
d) Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư cho mục đích khác.
- Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư quy định tại khoản 3 Điều 16 của Thông tư này áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
- Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm tại các công tơ bán lẻ cho mục đích khác nhân với 1,1.
- Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác cho các nhà chung cư cao tầng và khu đô thị mới được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm tại các công tơ bán lẻ cho mục đích khác nhân với 1,02.
đ) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1.
e) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho các hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Công tơ tổng tại một trạm biến áp (do bên mua - đơn vị bán lẻ điện đầu tư) cung cấp điện cho một cụm dân cư thuộc địa bàn thị xã có 50 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, trong đó có 5 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, tổng sản lượng điện đo đếm tại công tơ bán lẻ của các hộ này là 210 kWh. Điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 25.000 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 2.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị bán lẻ điện phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng được tính như sau:
TT |
Mức sử dụng điện/hộ/tháng |
Tháng .... |
|||
Số hộ |
Sản lượng (kWh) |
Giá bán buôn (đ/kWh) |
Tiền điện (chưa VAT) (đ) |
||
I |
Điện sử dụng cho mục đích khác |
|
2.200 |
1.021 |
2.246.200 |
II |
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký |
|
|
|
207.900 |
|
Cho 50 kWh đầu tiên |
5 |
231 |
900 |
207.900 |
III |
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường |
|
22.569 |
|
33.697.569 |
1 |
Từ 0 kWh đến 100 kWh |
45 |
4.500 |
1117 |
5.026.500 |
2 |
Từ 101 kWh đến 150 kWh |
45 |
2.250 |
1142 |
2.569.500 |
3 |
Từ 151 kWh đến 200 kWh |
45 |
2.250 |
1.465 |
3.296.250 |
4 |
Từ 201 kWh đến 300 kWh |
45 |
4.500 |
1.589 |
7.150.500 |
5 |
Từ 301 kWh đến 400 kWh |
45 |
4.500 |
1.701 |
7.654.500 |
6 |
Từ 401 kWh |
45 |
4.569 |
1.751 |
8.000.319 |
|
Tổng cộng |
|
25.000 |
|
36.151.669 |
|
Thuế VAT (10%) |
|
|
|
3.615.167 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
39.766.836 |
Trường hợp 2: Công tơ tổng tại một trạm biến áp (do bên mua - đơn vị bán lẻ điện đầu tư) cung cấp điện cho một cụm dân cư thuộc địa bàn thị xã có 50 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, trong đó có 5 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, tổng sản lượng điện đo đếm tại công tơ bán lẻ của các hộ này là 300 kWh. Điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 25.000 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 2.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị bán lẻ điện phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng được tính như sau:
TT |
Mức sử dụng điện/hộ/tháng |
Tháng .... |
|||
Số hộ |
Sản lượng (kWh) |
Giá bán buôn (đ/kWh) |
Tiền điện (chưa VAT) (đ) |
||
I |
Điện sử dụng cho mục đích khác |
|
2.200 |
1.021 |
2.246.200 |
II |
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ có thu nhập thấp |
|
330 |
|
314.360 |
|
Cho 50 kWh đầu tiên |
5 |
250 |
900 |
225.000 |
|
Từ 51 kWh |
5 |
80 |
1117 |
89.360 |
III |
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường |
|
22.470 |
|
33.524.220 |
1 |
Từ 0 kWh đến 100 kWh |
45 |
4.500 |
1117 |
5.026.500 |
2 |
Từ 101 kWh đến 150 kWh |
45 |
2.250 |
1142 |
2.569.500 |
3 |
Từ 151 kWh đến 200 kWh |
45 |
2.250 |
1,465 |
3.296.250 |
4 |
Từ 201 kWh đến 300 kWh |
45 |
4.500 |
1,589 |
7.150.500 |
5 |
Từ 301 kWh đến 400 kWh |
45 |
4.500 |
1,701 |
7.654.500 |
6 |
Từ 401 kWh |
45 |
4.470 |
1,751 |
7.826.970 |
|
Tổng cộng |
|
25.000 |
|
36.084.780 |
|
Thuế VAT (10%) |
|
|
|
3.608.478 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
39.693.258 |
g) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho Bên bán buôn điện:
- Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
- Danh sách hộ nghèo, hộ thu nhập thấp thường xuyên sử dụng dưới 50 kWh/tháng có đăng ký kèm theo sản lượng điện thương phẩm của từng hộ;
- Danh sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an xã (hoặc phường) phụ trách hộ khẩu xác nhận.
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ kể trên, cho phép Bên bán buôn điện được áp giá bán buôn điện sinh hoạt bậc thang từ 151 đến 200 kWh của khu vực tương ứng cho các hộ thông thường khác quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng điện sinh hoạt tính tại công tơ tổng.
Đối với nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới, trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số công tơ tổng, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho Bên bán buôn hóa đơn hoặc bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác, số định mức cho hộ mua lẻ điện sinh hoạt có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện kèm theo danh sách các hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an phường phụ trách hộ khẩu xác nhận để tính toán hóa đơn tiền điện. Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ kể trên, Bên bán điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt của bậc thang từ 201 đến 300 kWh cho toàn bộ phần sản lượng điện sinh hoạt bán qua công tơ tổng.
e) Tại những địa bàn có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển từ khu vực nông thôn sang khu vực nội thị thuộc thị trấn, thị xã hoặc thành phố, hoặc có quyết định chuyển từ khu vực thị trấn sang khu vực thành phố, thị xã, các đơn vị bán lẻ điện trên các địa bàn trên được tạm thời tiếp tục áp dụng biểu giá điện quy định cho khu vực cũ trong thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh địa giới hành chính. Sau thời hạn trên đơn vị bán lẻ điện phải chuyển sang áp dụng giá bán điện quy định cho khu vực mới .
Ví dụ: Các xã A, B, C có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển thành các phường thuộc một quận của thành phố từ ngày 15 tháng 4 năm 2011. Chậm nhất là tới ngày 15 tháng 10 năm 2011, các đơn vị bán lẻ điện thuộc các xã trên phải chuyển từ việc áp dụng biểu giá bán buôn điện nông thôn sang thực hiện biểu giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư khu vực thành phố, thị xã.
2. Giá bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư
Giá bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư thực hiện như sau:
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
b) Giá bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, hành chính sự nghiệp và kinh doanh tại khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các mục đích tương ứng theo cấp điện áp quy định tại Điều 7, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này.
VI. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO KHU CÔNG NGHIỆP
1. Giá bán buôn điện cho khu công nghiệp
a) Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp được quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
b) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này được áp dụng cho các Khu công nghiệp nơi đơn vị bán lẻ điện đầu tư trạm biến áp 110kV và đường dây trung áp trong Khu công nghiệp để bán điện cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp. Giá bán buôn điện áp dụng cho mỗi trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV được xác định bằng cách tham chiếu theo tổng dung lượng của máy biến áp 110 kV lắp đặt tại trạm.
Ví dụ: Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện B tại thanh cái 110 kV của trạm biến áp 110/22kV để bán lại cho khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở cấp điện áp 22kV; Trạm biến áp 110/22kV gồm 02 máy biến áp, dung lượng mỗi máy biến áp là 40MVA. Tổng dung lượng của trạm biến áp là 2x40MVA = 80 MVA.
Mức giá áp dụng như sau:
|
Giá bán buôn điện (đồng/kWh) |
- Giờ bình thường |
998 |
- Giờ thấp điểm |
607 |
- Giờ cao điểm |
1.813 |
Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại khu công nghiệp A bán điện cho các hộ sản xuất trong khu công nghiệp tại cấp điện áp 22 kV với giá:
|
Giá bán điện (đ/kWh) |
- Giờ bình thường |
1.068 |
- Giờ thấp điểm |
670 |
- Giờ cao điểm |
1.937 |
c) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này được áp dụng trong trường hợp Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp mua điện từ Bên bán điện tại thanh cái trung thế của trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây trung thế và bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở phía trung thế của trạm biến áp 35-22-10-6 kV/0,4 kV.
Giá bán buôn điện tại công tơ tổng là mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất quy định tại Điều 7 của Thông tư này tại cấp điện áp tương ứng trừ lùi 2%. Sản lượng điện để tính giá trừ lùi căn cứ trên sản lượng thực tế đo được tại công tơ tổng.
Ví dụ : Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện ở thanh cái 22kV của trạm 110/22kV Khu công nghiệp để bán lại cho các hộ sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại phía 22 kV các trạm biến áp 22/0,4kV:
Giá điện Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện với mức giá sau:
|
Giá điện (đ/kWh) |
---|---|
- Giờ bình thường |
1.068 x 98% = 1.047 |
- Giờ thấp điểm |
670 x 98% = 633 |
- Giờ cao điểm |
1.937 x 98% = 1.910 |
Giá bán lẻ điện do đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A bán điện cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại cấp điện áp 22 kV như sau:
|
Giá bán điện (đ/kWh) |
- Giờ bình thường |
1.068 |
- Giờ thấp điểm |
670 |
- Giờ cao điểm |
1.937 |
d) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 3 Điều 17 của Thông tư này áp dụng trong trường hợp Đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp mua điện từ Bên bán điện ở phía trung thế của các trạm biến áp 35-22-10-6/0,4kV và bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở cấp điện áp 0,4kV.
Giá bán buôn tại công tơ tổng là mức giá bán lẻ tại cấp điện áp trung thế tương ứng cho các ngành sản xuất quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Ví dụ : Đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện ở cấp điện áp 22kV để bán lại cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại cấp điện áp 0,4 kV:
Giá điện đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện với mức giá sau:
|
Giá bán điện (đ/kWh) |
- Giờ bình thường |
1.068 |
- Giờ thấp điểm |
670 |
- Giờ cao điểm |
1.937 |
2. Giá bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp
a) Giá bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp thực hiện theo đúng đối tượng và mức giá bán lẻ quy định tại Chương II của Thông tư này.
b) Giá bán lẻ cho các khách hàng sử dụng điện trong các khu công nghiệp sử dụng nguồn phát điện độc lập hoặc có hoạt động phát điện từ nguồn phát điện độc lập kết hợp với mua điện từ hệ thống điện quốc gia quy định tại Điều 13 của Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng |