- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn TCVN 14404:2025 Nhiên liệu tuốc bin hàng không loại kerosin có chứa phụ gia - Xác định đặc tính tách nước
| Số hiệu: | TCVN 14404:2025 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
14/07/2025 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14404:2025
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14404:2025
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 14404:2025
ASTM D7224-23
NHIÊN LIỆU TUỐC BIN HÀNG KHÔNG LOẠI KEROSIN CÓ CHỨA PHỤ GIA - XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH TÁCH NƯỚC - BẰNG THIẾT BỊ TÁCH NƯỚC XÁCH TAY
Standard test method for determination water separation characteristics of kerosine-type aviation turbine fuels containing additives by portable separometer
Lời nói đầu
TCVN 14404:2025 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D7224-23 Standard Test Method for Determination Water Separation Characteristics of Kerosine-Type Aviation Turbine Fuels Containing Additives by Portable Separometer với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D7224-23 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.
TCVN 14404:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28 Sản phẩm dầu mỏ và chất bôi trơn biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu 1
TCVN 14404:2025 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D7224-23, có những thay đổi về biên tập cho phép như sau:
| ASTM D7224-23 | TCVN 14404:2025 |
| Phụ lục X1 (Tham khảo) | Phụ lục A (Tham khảo) |
| X1.1 | A.1 |
| X1.2 | A.2 |
| X1.3 | A.3 |
| X1.4 | A.4 |
| X1.5 | A.5 |
| X1.6 | A.6 |
| X1.7 | A.7 |
| X1.8 | A.8 |
| X1.9 | A.9 |
| Phụ lục X2 (Tham khảo) | Phụ lục B (Tham khảo) |
| X2.1 | B.1 |
| X2.2 | B.2 |
Lời giới thiệu2
Tiêu chuẩn này được xây dựng để đáp ứng ba mục tiêu: (1) Xây dựng một phương pháp thử có thể đáp ứng theo cách giống như ASTM D3948 đối với chất hoạt động bề mặt mạnh, nhưng không đưa ra mức đánh giá thấp bằng máy phân tách cỡ vi mô (MSEP) đối với nhiên liệu có chứa phụ gia là chất hoạt động bề mặt yếu, các chất mà không làm giảm hiệu năng của các bộ tách lọc thương mại; (2) Sử dụng vật liệu lọc trong thử nghiệm chất kết tụ có thể đại diện cho vật liệu lọc trong các bộ tách lọc thương mại; và (3) Cải thiện độ chụm của phương pháp thử nghiệm so với ASTM D3948.
Tiêu chuẩn này được xây dựng bằng cách sử dụng vật liệu đại diện cho các vật liệu kết tụ hiện đang được sử dụng trong các bộ tách lọc thương mại. Vật liệu kết tụ sợi thủy tinh được sử dụng trong ASTM D3948 phù hợp với các bộ lọc kết tụ đang được sử dụng khi phương pháp thử đó được phát triển, nhưng sự phát triển của các thành phần kết tụ trong những năm qua đã đạt được các vật liệu cải tiến không bị ảnh hưởng bởi chất hoạt động bề mặt yếu. ASTM D3948 cho kết quả thấp trên một số nhiên liệu có phụ gia không ảnh hưởng đến hiệu suất của bộ tách lọc (bộ lọc kết tụ) trong vận hành thực tế. Vì phương pháp thử này được phát triển bằng vật liệu đại diện cho vật liệu được sử dụng trong các bộ tách lọc hiện tại, nên kết quả của phương pháp thử này có tương quan nhiều hơn đến hiệu suất trong các bộ tách lọc hiện tại.
NHIÊN LIỆU TUỐC BIN HÀNG KHÔNG LOẠI KEROSIN CÓ CHỨA PHỤ GIA - XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH TÁCH NƯỚC - BẰNG THIẾT BỊ TÁCH NƯỚC XÁCH TAY
Standard test method for determination water separation characteristics of kerosine-type aviation turbine fuels containing additives by portable separometer
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định đặc tính tách nước bằng thiết bị đánh giá nhanh xách tay để sử dụng tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm nhằm đánh giá khả năng giải phóng nước bị cuốn theo hoặc bị nhũ hóa khi đi qua vật liệu kết tụ của nhiên liệu tuốc bin hàng không loại kerosin có chứa và không chứa phụ gia.
1.1.1 Phương pháp thử này áp dụng cho nhiên liệu tuốc bin hàng không loại kerosin bao gồm: Jet A và Jet A-1 [được quy định trong ASTM D1655, TCVN 6426 (DEF STAN 91-091)]; JP-5, JP-7, JP-8 và JP-8+100. (Xem Điều 6.).
1.2 Các giá trị được trình bày theo đơn vị SI được coi là tiêu chuẩn. Các giá trị được đưa ra trong dấu ngoặc đơn sau đơn vị SI chỉ để tham khảo và không được coi là tiêu chuẩn.
1.3 Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khoẻ cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng. Đối với các tuyên bố cảnh báo cụ thể, xem 8.2 - 8.5.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2.1 Tiêu chuẩn TCVN, ASTM
TCVN 6426 (DEF STAN 91-091) Nhiên liệu phản lực tuốc bin hàng không Jet A-1 - Quy định kỹ thuật
TCVN 14406 (ASTM D 8073) Nhiên liệu tuốc bin hàng không - Phương pháp xác định đặc tính tách nước bằng thiết bị tách nước cỡ nhỏ
ASTM D1655 Specification for aviation turbine fuels (Quy định kỹ thuật đối với nhiên liệu tuốc bin hàng không)
ASTM D2550 Method of test for water separation characteristics of aviation turbine fuels (withdraw 1989) [Phương pháp xác định đặc tính tách nước của nhiên liệu tuốc bin hàng không (Đã hủy năm 1989)].
ASTM D3602 Test method for water separation characteristics of aviation turbine fuels (withdraw 1994) [Phương pháp xác định đặc tính tách nước của nhiên liệu tuốc bin hàng không (Đã hủy năm 1994)].
ASTM D3948 Test method for determining water separation characteristics of aviation turbine fuels by portable separometer (Phương pháp xác định đặc tính tách nước của nhiên tuốc bin hàng không bằng thiết bị tách nước xách tay)
ASTM D4175 Terminology relating to petroleum products, liquid fuels and lubricants (Thuật ngữ liên quan đến sản phẩm dầu mỏ, nhiên liệu lỏng và chất bôi trơn)
ASTM D4306 Practice for aviation fuel sample containers for tests affected by trace contamination (Quy trình chuẩn bị các bình chứa mẫu nhiên liệu hàng không cho các phép thử bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm vết)
ASTM D6615 Specification for Jet B wide-cut aviation turbine fuel (Quy định kỹ thuật đối với nhiên liệu tuốc bin hàng không wide-cut Jet B)
ASTM D7261 Test method for determining water separation characteristics of diesel fuels by portable separometer (Phương pháp xác định đặc tính tách nước của nhiên liệu điêzen bằng thiết bị tách nước xách tay)
2.2 Tiêu chuẩn quân đội Mỹ. 1)
MIL-DTL-5624 Turbine fuel, aviation grades JP-4 and JP-5 (Nhiên liệu tuốc bin hàng không JP-4 và JP-5)
MIL-DTL-25524 Turbine fuel, aviation, thermally stable (JPTS) [Nhiên liệu tuốc bin hàng không loại bền nhiệt (JPTS)]
MIL-DTL-38219 Turbine fuel, low volatility, JP-7 (Nhiên liệu tuốc bin có độ bay hơi thấp JP-7)
MIL-DTL-83133 Turbine fuel, aviation, kerosene type, JP-8 (NATO F-34), NATO F-35, and JP-8+100 (NATO F-37) [Nhiên liệu tuốc bin hàng không loại kerosin JP-8 (NATO F-34), NATO F-35 và JP-8+100 (NATO F-37)]
3 Thuật ngữ, định nghĩa
3.1 Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ định nghĩa nêu trong ASTM D3948, ASTM D7261 và ASTM D4175.
3.2 Định nghĩa
3.2.1
Trị số tách nước Micro-Separometer (trị số MSEP) - trong ngành công nghiệp nhiên liệu hàng không [(Micro-Separometer rating (MSEP rating) - in the aviation fuel industry)]
Giá trị số học biểu thị mức độ dễ dàng tách nước bị nhũ hóa ra khỏi nhiên liệu hàng không (phản lực) bằng cách kết tụ, nhờ sự tác động của vật liệu hoạt động bề mặt có trong nhiên liệu (còn được biết đến là tác nhân hoạt động bề mặt hoặc chất hoạt động bề mặt).
3.2.1.1Giải thích - Trị số MSEP chỉ có giá trị trong phạm vi từ 50 đến 100, với các trị số ở mức phía trên của dải cho thấy nhiên liệu sạch có ít hoặc không bị nhiễm chất hoạt động bề mặt, dự kiến sẽ cho thấy tính chất tách nước tốt khi đi qua bộ tách lọc (bộ lọc loại kết tụ) trong quá trình sử dụng thực tế.
3.2.2
Chất lỏng chuẩn - trong thử nghiệm khả năng tách nước và khả năng tách điêzen tức thử nghiệm MSEP và DSEP [reference fluid - in MSEP and DSEP, (diesel separobility) water separability tests]
Chất lỏng chuẩn gốc đã được đưa vào một lượng quy định chất hoạt động bề mặt đã biết.
3.2.2.1Giải thích - Chất hoạt động bề mặt đã biết thường là bis-2-etylhexyl natri sulfosuccinat, thường được gọi là AOT, hòa tan trong toluen.
3.2.3
Chất lỏng chuẩn gốc - trong các thử nghiệm khả năng tách nước MSEP hàng không (reference fluid base, in aviation MSEP water separability tests)
Nhiên liệu phản lực đã được làm sạch theo cách quy định để loại bỏ tất cả các chất hoạt động bề mặt (tác nhân) gây ô nhiễm và có trị số MSEP tối thiểu là 97.
3.2.4
Chất hoạt động bề mặt mạnh (strong surfactant)
Vật liệu hoạt động bề mặt có tác dụng vô hiệu hóa các bộ phận tách lọc, cho phép nước đi qua.
3.2.4.1Giải thích - Chất hoạt động bề mặt mạnh có thể là hóa chất trong quá trình lọc dầu còn sót lại trong nhiên liệu hoặc chất gây ô nhiễm có trong quá trình vận chuyển nhiên liệu.
3.2.5
Chất hoạt động bề mặt (surfactant)
Vật liệu hoạt động bề mặt (hoặc tác nhân hoạt động bề mặt) có thể làm vô hiệu (thụ động hóa) các bộ phận tách lọc (kết tụ) làm cho nước tự do không bị loại bỏ khỏi nhiên liệu trong quá trình sử dụng
3.2.5.1Giải thích - Về mặt kỹ thuật, chất hoạt động bề mặt ảnh hưởng đến sức căng bề mặt giữa nước và nhiên liệu, từ đó tác động đến xu hướng nước kết tụ thành giọt.
3.2.6
Chất hoạt động bề mặt yếu (weak surfactant)
Vật liệu hoạt động bề mặt, thường là một số loại phụ gia nhất định như phụ gia chống tĩnh điện, không tác động bất lợi đến hiệu suất của các bộ phận lọc tách trong quá trình sử dụng thực tế.
3.3 Định nghĩa các thuật ngữ cụ thể cho tiêu chuẩn này
3.3.1
Lọc kết tụ MCell (MCell Coalescer)
Bộ lọc kết tụ cụ thể được thiết kế riêng cho phương pháp thử này.
3.4 Các chữ viết tắt
| 3.4.1 | AOT | OT dạng khí dung (xem 8.1). |
| 3.4.2 | DSEP | Khả năng tách dầu điêzen. |
| 3.4.3 | MSEP | Máy phân tách cỡ vi mô. |
| 3.4.4 | SDA | Phụ gia chống tĩnh điện. |
4 Tóm tắt phương pháp
4.1 Nhũ tương mẫu nước/nhiên liệu được tạo ra trong bơm tiêm bằng cách sử dụng máy trộn tốc độ cao. Sau đó, nhũ tương được đẩy ra khỏi bơm tiêm theo tốc độ đã được lập trình qua bộ lọc kết tụ sợi thủy tinh chuyên dụng, Lọc kết tụ MCell và dịch lọc được phân tích để phát hiện nước không kết tụ (tức là các giọt nước nhỏ phân tán) bằng phép đo ánh sáng truyền qua. Thiết bị tách nước xách tay có dải hoạt động hiệu quả từ 50 đến 100 được phân loại theo số nguyên gần nhất. Có thể thực hiện thử nghiệm trong thời gian từ 5 min đến 10 min.
5 Ý nghĩa và ứng dụng
5.1 Phương pháp thử này cung cấp phép đo sự hiện diện của chất hoạt động bề mặt trong nhiên liệu tuốc bin hàng không. Giống như các phương pháp thử lỗi thời trước đây ASTM D2550 và ASTM D3602 và các phương pháp thử hiện tại ASTM D3948 và TCVN 14406 (ASTM D8073), phương pháp thử này có thể phát hiện một lượng vết các hóa chất xử lý tinh lọc dầu trong nhiên liệu. Các phương pháp thử này cũng có thể phát hiện các chất hoạt động bề mặt được đưa vào nhiên liệu dưới dạng phụ gia hoặc được nhiên liệu hấp thụ trong quá trình chuyển vận từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng. Một số chất này làm cho bộ tách lọc bị giảm khả năng tách nước tự do khỏi nhiên liệu của.
5.2 Phương pháp thử này đạt được các trị số MSEP (thấp) gần giống như ASTM D3948 đối với nhiên liệu có chứa chất hoạt động bề mặt mạnh.
5.2.1 Phương pháp thử này sẽ cho trị số MSEP gần như giống nhau đối với nhiên liệu Jet A, Jet A-1, JP-5, JP-7 và JP-8, như ASTM D3948 khi thử nghiệm chất lỏng chuẩn.
5.3 Trị số MSEP thu được bằng phương pháp thử này ít bị ảnh hưởng bởi chất hoạt động bề mặt yếu hơn so với ASTM D3948. Trị số MSEP cao hơn một chút đối với nhiên liệu Jet A, Jet A-1, JP-5, JP-7 và JP-8 thu được bằng phương pháp thử này so với trị số thu được bằng ASTM D3948, khi các phụ gia như phụ gia tiêu tán tĩnh điện (SDA) và chất ức chế ăn mòn có mặt trong nhiên liệu. Điều này tương ứng với hiệu suất thỏa đáng của bộ tách lọc đối với các nhiên liệu như vậy khi ướt. Tuy nhiên, những phụ gia tương tự này tác động bất lợi đến trị số MSEP thu được bằng ASTM D3948, do biểu thị sai rằng các nhiên liệu có phụ gia như vậy sẽ làm giảm đáng kể khả năng của bộ tách lọc trong việc tách nước tự do khỏi nhiên liệu trong quá trình sử dụng thực tế.
5.4 Thiết bị tách nước xách tay có phạm vi đo hiệu dụng từ 50 đến 100. Các giá trị thu được ngoài dải này là không xác định và không hợp lệ.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp thu được giá trị lớn hơn 100, xác suất cao là độ truyền sáng bị giảm do trong nhiên liệu dùng để thiết lập mức quy chiếu 100 có lẫn vật liệu (thường là nước). Trong phần thực hiện kết tụ của thử nghiệm, vật liệu gây ô nhiễm cũng như là nước cất ở mức 50 μL ± 1 μL về sau cũng được loại bỏ trong giai đoạn này. Do đó, nhiên liệu đã xử lý có độ truyền sáng cao hơn mẫu nhiên liệu được sử dụng để thu được mức quy chiếu 100, dẫn đến trị số cuối cùng đo được vượt quá 100.
6 Yếu tố gây nhiễu
6.1 Hạt lơ lửng bất kỳ trong mẫu nhiên liệu dù chúng là hạt rắn, giọt nước hoặc hạt sương mờ đục, đều sẽ ảnh hưởng đến phương pháp thử này - phương pháp sử dụng sự truyền ánh sáng của mẫu nhiên liệu sau khi thực hiện nhũ hóa và tiếp theo là thực hiện kết tụ.
7 Thiết bị và dụng cụ
7.1 Thiết bị tách nước xách tay - sử dụng để thực hiện thử nghiệm. Thiết bị này hoàn toàn lưu động và độc lập, có khả năng hoạt động trên bộ pin sạc bên trong (tùy chọn) hoặc được kết nối với nguồn điện xoay chiều bằng dây nguồn có sẵn cho nhiều điện áp khác nhau. Kết nối với nguồn điện xoay chiều sẽ cung cấp điện cho thiết bị và có tác dụng sạc lại pin. Dây nguồn, phụ kiện thử nghiệm và hướng dẫn vận hành có thể được bảo quản trong hộp có khóa.
CHÚ THÍCH 2: Một nghiên cứu mở rộng đã được thực hiện để xác minh rằng thiết bị tách nước xách tay Mark X cung cấp kết quả tương đương với thiết bị tách nước xách tay Mark V Deluxe. Xem Báo cáo nghiên cứu RR -.D 02- 1647. 2)
CHÚ THÍCH 3: Mark X có nguồn điện chung và chỉ cần một dây nguồn so với Mark V Deluxe yêu cầu dây nguồn riêng cho các điện áp khác nhau.
7.1.1 Xem lại Sổ tay hướng dẫn vận hành của thiết bị tách nước xách tay được cung cấp kèm theo mỗi thiết bị (và cũng có sẵn trên trang web của nhà sản xuất) để biết hướng dẫn vận hành. Thiết bị không thể sửa chữa tại hiện trường. Cũng lưu ý rằng thiết bị này được thiết kế để thực hiện một số chức năng khác ngoài phương pháp thử nghiệm cụ thể này.
7.1.2 Các thiết bị tách nước xách tay Mark V Deluxe và Mark X cùng các bảng điều khiển tương ứng được thể hiện lần lượt trong Hình 1 và Hình 2. Bộ nhũ hóa nằm ở bên phải của tấm được nâng lên và bộ phận đẩy piston bơm tiêm nằm ở bên trái. Bảng điều khiển chứa các nút điều khiển vận hành được gắn trên tấm cố định ở bên trái của hộp máy. Bảng 1 liệt kê các đặc điểm vận hành thủ công và âm thanh của thiết bị.
Hình 1 - Thiết bị tách nước xách tay Mark V Deluxe và bảng điều khiển kèm theo
Hình 2 - Thiết bị tách nước xách tay Mark X và bảng điều khiển kèm theo
Bảng 1 - Thiết bị tách nước xách tay Model 1140 - Đặc điểm vận hành thủ công và âm thanh
| Chức năng Chế độ thử nghiệm cài sẵn | Mark V Delux | Mark X |
| Chế độ thử nghiệm — Chọn chế độ A: |
|
|
| Nhấn Bộ phận đẩy bơm tiêm Lựa chọn tốc độ | Nút bấm A Không bắt buộc Không bắt buộc | Nút bấm Jet A Không bắt buộc Không bắt buộc |
| Chu trình làm sạch: |
|
|
| Nhấn | Nút bấm START | Làm sạch 1 Làm sạch 2 |
| Bắt đầu tiến trình thử nghiệm tự động: |
|
|
| Nhấn | Nút bấm START | Chạy |
| Hủy bỏ tiến trình tự động: |
|
|
| Nhấn | Nút bấm RESET | Nút bấm RESET |
| Đọc thiết bị đo lần đầu |
|
|
| Điều chỉnh thiết bị đo lần đầu | Nhấn các nút bấm có hình MŨI TÊN | Không cần thực hiện |
| Đọc kết quả đo lần hai |
|
|
| Điều chỉnh thiết bị đo lần 2 | Nhấn các nút bấm có hình MŨI TÊN | Không cần thực hiện |
| Thu gom mẫu | Âm thanh ngắn và hiển thị C/S | Âm thanh ngắn và hiển thị C/S |
| Đọc kết quả đo lần 3 Ghi lại phép đo | Âm thanh xung kêu 5 s khi đọc kết quả đo lần 3 | Âm thanh ổn định |
7.1.3 Tất cả các nút điều khiển đều nằm trong một bảng nút bấm trên bảng điều khiển. Các nút bấm sáng lên khi nhấn xuống để thể hiện trạng thái hoạt động. Một cầu dao điện nằm trên bảng điều khiển bảo vệ mạch điện xoay chiều.
7.1.3.1 Mark X có màn hình LCD trên bảng điều khiển cung cấp thông tin cho người vận hành trong quá trình thử nghiệm. Thông tin bao gồm trạng thái thử nghiệm và mã lỗi xác định sự cố trong thiết bị tách nước xách tay.
7.1.4 Bộ đo độ đục nằm bên dưới bảng điều khiển chính và bao gồm một giếng để đặt lọ mẫu (theo hướng đã xác định), một nguồn sáng và một tế bào quang điện.
7.1.5 Bằng cách nhấn nút bấm ON, các mạch điện tử được cấp điện. Nút bấm ON sẽ nhấp nháy khi các thiết bị được vận hành bằng nguồn điện xoay chiều và luôn bật khi sử dụng bộ pin (nguồn điện một chiều) các nút bấm có chữ sẽ sáng liên tục để báo hiệu trạng thái READY hoạt động.
CHÚ THÍCH 4: Trong số các nút bấm có chữ (A-G) trên bảng điều khiển của Mark V Deluxe, chỉ có nút bấm A áp dụng cho phương pháp thử này. Trong số các nút bấm có chữ (Jet A - Diesel) trên bảng điều khiển của Mark X, chỉ có nút bấm Jet A áp dụng cho phương pháp thử này.
7.1.6 Có thể nhấn nút bấm RESET bất kỳ lúc nào để hủy bỏ thử nghiệm đang tiến hành và khôi phục chương trình về chế độ bắt đầu ban đầu. Các nút bấm có chữ cái bắt đầu sáng lên theo trình tự, như vậy là biểu thị trạng thái READY hoạt động cho phép lựa chọn chế độ thử nghiệm.
7.2 Vận hành Mark V
7.2.1 Nhấn nút bấm A để chọn Chế độ thử nghiệm A. Nút bấm đã nhấn và nút bấm START sẽ sáng lên.
7.2.2 Khi nhấn nút START lần đầu tiên, nút này sẽ khởi động chu trình CLEAN, khiến cơ cấu truyền động bơm tiêm di chuyển đến vị trí UP và động cơ nhũ hóa hoạt động để thực hiện thao tác làm sạch.
7.2.3 Nút bấm START, khi được nhấn sau chu trình CLEAN thứ hai, sẽ khởi động trình tự chương trình tự động khiến đèn báo đọc và hai nút bấm có hình MŨI TÊN sáng lên, cho biết chu trình điều chỉnh toàn thang đo đang có hiệu lực. Một giá trị số cũng xuất hiện trên màn hình.
7.2.4 Bằng cách nhấn nút bấm có hình MŨI TÊN thích hợp, giá trị hiển thị trên đồng hồ đo có thể tăng hoặc giảm tùy theo nhu cầu để đạt được mức tham chiếu 100 cho lọ mẫu nhiên liệu trong bộ đo độ đục.
7.3 Vận hành Mark X
7.3.1 Lựa chọn chương trình Chế độ thử nghiệm A được thực hiện bằng cách nhấn nút bấm có chữ Jet A. Nút bấm được nhấn sẽ sáng lên và đèn báo liên tiếp của các nút nhấn có chữ cái khác sẽ ngừng sáng. Nút bấm CLEAN 1 cũng sáng lên.
7.3.2 Chu trình làm sạch lần thứ nhất và thứ hai được bắt đầu bằng cách nhấn nút bấm CLEAN 1 và CLEAN 2. Nút bấm RUN sẽ sáng khi kết thúc chu trình làm sạch thứ hai.
7.3.3 Giai đoạn tự động của chuỗi thử nghiệm được bắt đầu bằng cách nhấn nút RUN.
7.3.4 Mức quy chiếu 100 cho lọ nhiên liệu trong bộ đo độ đục được thiết lập tự động và không cần bất kỳ điều chỉnh nào. Nếu bộ đo độ đục không thể tự động điều chỉnh đến 100, đèn báo lỗi sẽ sáng và sẽ hiển thị ERR-04.
7.4 Thiết bị phụ trợ và vật liệu tiêu hao cần thiết để thực hiện thử nghiệm được thể hiện trong Hình 3 và bao gồm các vật tư sau.
7.4.1 Đầu nối (A) - Đầu nối bằng nhựa dùng đề gắn lọc kết tụ MCell với bơm tiêm bằng nhôm. Bơm tiêm nhựa thì không cần đầu nối.
7.4.2Nút chặn bơm tiêm (B) - Nút nhựa dùng để chặn bơm tiêm trong chu trình CLEAN và EMULSION.
Hình 3 - Vật tư thử nghiệm và tiêu hao
7.4.3 Bơm tiêm, gồm ống C và piston D, hoặc:
7.4.3.1 Bơm tiêm và piston nhựa dùng một lần, được cung cấp trong mỗi gói sáu ống (7.5), hoặc
7.4.3.2 Bơm tiêm và piston bằng nhôm loại có thể dùng lại. ống bơm tiêm bằng nhôm có khắc đánh dấu vạch mức là vòng tròn ở bên trong để chỉ mức nạp là 50 mL (Hình 4). Piston có khắc đánh dấu vạch mức là đường tròn ở bên ngoài, để biểu thị điểm cần đưa piston vào ống mà tới đó đầu piston tiếp xúc với nhiên liệu.
Hình 4 - Ống bơm tiêm có khắc vạch mức
7.4.3.3 Sử dụng các bơm tiêm khác ngoài các bơm tiêm đã được chứng minh không bị nhiễm chất hoạt động bề mặt trong chương trình độ chụm như được mô tả trong Điều 15 sẽ làm cho kết quả thử nghiệm không có giá trị.
7.4.4 Lọ, (E) - Lọ có đường kính ngoài 25 mm được đánh dấu trước để căn chỉnh chính xác trong khoang đo độ đục.
7.4.5 Lọc kết tụ MCell, (F) - Lọc kiểu kết tụ (cell coalescer) loại dùng một lần có đầu côn thuôn nhọn được lắp với một đầu nối bằng nhựa. Đầu kia của đầu nối được lắp vào đầu thuôn nhọn của bơm tiêm. Lọc kết tụ được dán nhãn nền đỏ với chữ đen, có nội dung như sau: MCell, JET FUEL. D7224
7.4.6 Đầu pipet bằng nhựa (G) và pipet (H) - Đầu pipet bằng nhựa loại dùng một lần và pipet loại cầm tay tự động có dung tích 50 μL. Đầu pipet nhựa được cung cấp theo gói sáu ống và pipet được cung cấp cùng thiết bị tách nước xách tay, mỗi thiết bị một pipet.
7.4.7 Nước cất (I) - Nước cất hai lần ở dạng đựng sẵn trong lọ. Lọ chứa nước cất hai lần được cung cấp theo gói sáu lọ. Giá đỡ cho lọ nước cất hai lần được gắn vào bảng điều khiển (Hình 10).
7.4.8 Cốc thủy tinh, khay hứng hoặc hộp nhựa - (được cung cấp cùng mỗi thiết bị tách nước xách tay) được sử dụng để chứa nhiên liệu thải trong thời gian kết tụ của thử nghiệm (không hiển thị).
7.5 Đầu nối bằng nhựa, nút bơm tiêm, lọ đựng mẫu thử, lọc kết tụ MCell, bơm tiêm nhựa kèm piston, đầu pipet và nước cất được sử dụng trong mỗi lần thử nghiệm. Các vật liệu tiêu hao này được đóng gói sao cho mỗi gói có đủ vật liệu tiêu hao để thực hiện một lần thử nghiệm.
8 Thuốc thử và vật liệu
8.1 Aerosol OT (AOT), bis-2-etylhexyl natri sulfosuccinat dạng rắn (100 % khô).
8.2 Toluen, loại thuốc thử ACS. (CẢNH BÁO: Dễ cháy. Dạng hơi gây hại.).
8.3 Tác nhân phân tán, dung dịch toluen (CẢNH BÁO: Dễ cháy. Dạng hơi gây hại.) chứa 1 mg AOT trên một mililit toluen.
8.4 Chất lỏng chuẩn gốc - Vật liệu hydrocacbon sạch không chứa chất hoạt động bề mặt được sử dụng để kiểm tra xác nhận hoạt động chuẩn xác và được chuẩn bị theo mô tả trong Phụ lục A (CẢNH BÁO: Dễ cháy. Dạng hơi gây hại.)
8.5 Chất lỏng chuẩn - (CẢNH BÁO: Dễ cháy. Dạng hơi gây hại.) Chất lỏng được sử dụng để kiểm tra tính năng vận hành của thiết bị tách nước xách tay tạo thành bằng cách đưa tác nhân phân tán vào chất lỏng chuẩn gốc với các nồng độ tăng dần (từ 0,0 mL/L đến 0,8 mL/L). Trị số MSEP cho dải nồng độ này đối với nhiên liệu Jet A, Jet A-1, JP-5, JP-7 và JP-8 sử dụng Chế độ A được đưa ra trong Bảng 2. Các chất lỏng chuẩn được thử nghiệm như mô tả trong Điều 13. Nếu kết quả không nằm trong dải giới hạn được hiển thị trong Bảng 2, phải loại bỏ chất lỏng chuẩn và chuẩn bị một lượng chất lỏng chuẩn mới và lặp lại quá trình xác nhận. Các kết quả thử nghiệm bị lặp đi lặp lại nằm ngoài dung sai là lý do để đưa thiết bị trở lại nhà máy để điều chỉnh và hiệu chuẩn. (Tham khảo Sổ tay hướng dẫn vận hành. 3) )
CHÚ THÍCH 5: Chất lỏng chuẩn gốc không có chứa bất kỳ một tác nhân phân tán nào phải có trị số MSEP tối thiểu là 97; nếu không, kết quả có thể không phản ánh đúng độ chính xác của thiết bị.
Bảng 2 - Đặc tính dự kiến đạt được với chất lỏng chuẩn của các nhiên liệu Jet A, Jet A-1, JP-5, JP-7 hoặc JP-8 có chứa tác nhân phân tán sử dụng chế độ vận hành A
| Nồng độ tác nhân phân tán, mL/L | Trị số tiêu chuẩn | Giới hạn về tính năng chấp nhận được A | |
| Tối thiểu | Tối đa | ||
| 0,0 | 99 | 97 | 100 |
| 0,2 | 89 | 82 | 94 |
| 0,4 | 80 | 69 | 88 |
| 0,6 | 72 | 59 | 83 |
| 0,8 | 65 | 51 | 77 |
| A Phạm vi giá trị dự kiến thu được bằng cách sử dụng lượng tác nhân phân tán tăng dần để kiểm định hiệu chuẩn của thiết bị. | |||
8.5.1 Chất lỏng chuẩn phải được chuẩn bị bằng cách thêm tác nhân phân tán (8.3) vào một lượng thích hợp chất lỏng chuẩn gốc đựng trong một bình chứa hoặc ống đong đã được cân bằng phù hợp.
8.5.1.1 Nếu sử dụng một bình chứa mới hoặc bình chứa chưa được cân bằng thì chất phụ gia có thể hấp thụ trên các thành bình và trị số MSEP có thể bị sai đáng kể. Để cân bằng bề mặt bình chứa, hỗn hợp phụ gia phải được giữ trong bình chứa tối thiểu 24 h, sau đó loại bỏ hỗn hợp đó và thay thế bằng một hỗn hợp mới.
8.6 Nước, là nước sạch, cất hai lần và không chứa chất hoạt động bề mặt (có sẵn với mỗi gói sáu chai).
8.6.1 Sử dụng nước không phải nước cất hai lần (như nước máy hoặc nước khử ion) sẽ cho kết quả thử nghiệm vô giá trị.
9 Nguy hại
9.1 Mối nguy hại chính trong phương pháp thử nghiệm này là khả năng bắt lửa của nhiên liệu được thử nghiệm. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp để tránh tia lửa, ngọn lửa hoặc nguồn đánh lửa.
9.2 Cần phải giảm thiểu việc người lao động hít phải hơi nhiên liệu.
10 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
10.1 Các biện pháp phòng ngừa đặc biệt liên quan đến kỹ thuật lấy mẫu và các bình chứa mẫu được mô tả trong Phụ lục B. Cần phải cực kỳ cẩn thận và sạch sẽ khi lấy mẫu trực tiếp vào bơm tiêm thử hoặc vào bình chứa mẫu. Trước khi đổ mẫu thử từ bình chứa, cần lau sạch miệng rót của bình chứa bằng khăn lau sạch, loại không có xơ vải ; đổ mẫu thử vào cốc thủy tinh sạch hoặc đổ trực tiếp vào ống bơm tiêm thử nghiệm.
10.1.1 Kết quả đo của phương pháp thử nghiệm này được biết là rất nhạy cảm với ô nhiễm vết từ các bình chứa mẫu. Xem ASTM D4306 về các bình chứa mẫu được khuyến nghị.
10.2 Trong mọi trường hợp, mẫu không được lọc trước vì vật liệu lọc có thể loại bỏ chính các vật liệu, chất hoạt động bề mặt mà phương pháp thử nghiệm này được thiết kế để phát hiện.
10.2.1 Độ đục trong mẫu có thể biểu hiện sự hiện diện của nước tự do, điều này có thể dẫn đến trị số MSEP vượt quá 100.
10.2.2 Nếu mẫu bị nhiễm các hạt vật chất hoặc bị mờ đục, để các vật liệu đó lắng xuống khỏi mẫu trước khi thử nghiệm.
10.2.3 Nếu mẫu không trong trở lại sau khi để yên trong một khoảng thời gian thì không thể thử nghiệm mẫu bằng phương pháp thử nghiệm này.
10.3 Nếu mẫu không nằm trong giới hạn nhiệt độ thử nghiệm, từ 18 °C đến 29 °C (65 °F đến 85 °F), cần phải để mẫu đứng yên hoặc đặt bình chứa mẫu vào bồn nước cho đến khi nhiệt độ nằm trong giới hạn quy định. Nhiệt độ thích hợp để thử nghiệm là khoảng 27 °C (80 °F).
11 Chuẩn bị thiết bị
11.1 Đặt thiết bị trên một bàn làm việc sạch ở nơi có nhiệt độ từ 18 °C đến 29 °C (65 °F đến 85 °F) và không chênh lệch quá ±3 °C (5 °F).
11.2 Mở hộp chứa thiết bị ra, tháo dây nguồn và các phụ kiện kiểm tra ra khỏi nắp thiết bị. Nâng tấm panel bên phải lên cho đến khi nó hoàn toàn thẳng đứng và thực hiện khóa tại chỗ. Nếu sẵn có nguồn điện xoay chiều thì thực hiện kết nối dây nguồn và bật thiết bị. Nếu sử dụng nguồn pin bên trong thì đảm bảo rằng pin được sạc đủ để thực hiện số lần kiểm tra mong muốn. Chỉ báo pin yếu là khi đèn nguồn không sáng. Để sạc lại pin, kết nối thiết bị với nguồn điện xoay chiều nguồn ít nhất 16 h (sạc đầy) trước khi sử dụng. Tùy thuộc vào độ tuổi của pin, sau đó có thể thực hiện khoảng 25 lần thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 6: Nếu pin trong Mark X không được sạc đủ để chạy thử nghiệm, ERR-06 sẽ hiển thị cho biết pin cần được sạc lại.
11.2.1 Bật các thiết bị Mark V Deluxe và Mark X bằng cách nhấn công tắc (nút bấm) có chữ ON. Đèn báo nguồn ON sẽ nhấp nháy liên tục khi thiết bị được kết nối với nguồn điện xoay chiều và sẽ sáng liên tục khi được vận hành bằng bộ pin. Đèn báo nguồn nhấp nháy trong bất kỳ giai đoạn nào của tiến trình thử nghiệm được thực hiện bằng nguồn pin cho biết là cần phải sạc lại.
11.3 Chuẩn bị sẵn một số lọ, lọc kết tụ MCells, bơm tiêm nhựa có piston, nút bơm tiêm, đầu pipet, cũng như một bình chứa nước cất hai lần sạch. Tất cả các vật dụng dùng một lần này đều được cung cấp theo gói gồm sáu cái. Ngoài ra, chuẩn bị sẵn pipet được trang bị cho mỗi thiết bị tách nước xách tay. Nếu sử dụng bơm tiêm nhôm và piston thay cho bơm tiêm nhựa, chuẩn bị sẵn một đầu nối bằng nhựa.
11.3.1 Trong hầu hết các trường hợp, có thể sử dụng bơm tiêm nhựa hoặc bơm tiêm nhôm. Nghiên cứu và các nghiên cứu liên phòng trong quá trình phát triển phương pháp thử này đã chứng minh rằng bơm tiêm nhôm và nhựa có độ chụm tương đương. Trong điều kiện môi trường rất khô (khi điện tích tĩnh điện có thể dễ dàng phát triển trong bơm tiêm nhựa, cho kết quả với sai số cao) hoặc trong trường hợp có tranh chấp, sử dụng bơm tiêm nhôm.
11.4 Thời gian dịch chuyển của bơm tiêm trong giai đoạn thử nghiệm kết tụ ban đầu được hiệu chuẩn tại nhà máy cho từng chế độ vận hành và có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả thử nghiệm cuối cùng.
11.4.1 Khoảng thời gian dịch chuyển của bơm tiêm được chấp nhận cho chế độ vận hành A là 45 s ± 2 s.
CHÚ THÍCH 7: Thời gian dịch chuyển của bơm tiêm chậm, vượt quá giới hạn trên (47 s) sẽ khiến kết quả cuối cùng đo được bị cao; ngược lại, thời gian dịch chuyển nhanh, dưới giới hạn dưới (43 s) sẽ khiến kết quả cuối cùng đo được bị thấp.
11.4.2 Cả hai thiết bị Mark V Deluxe và Mark X đều có mạch tự kiểm tra để phát hiện thời gian di chuyển của bơm tiêm không nằm trong phạm vi dung sai. Đèn báo cảnh báo (được đánh dấu là SYR) sẽ sáng và phụ thuộc vào mức độ của tình trạng bị ra ngoài phạm vi dung sai (hơn 3 s) thì ba âm báo ngắn (1 s) cũng sẽ phát ra.
11.4.2.1 Cảnh báo ngoài phạm vi dung sai do một số tình trạng không liên tục đôi khi có thể xảy ra, điều đó có lẽ không biểu thị lỗi của thiết bị. Để xác minh rằng cảnh báo chỉ là tình trạng gián đoạn, thì cần thực hiện tính thời gian di chuyển của bơm tiêm từ khi bắt đầu truyền động bơm tiêm cho đến khi dừng lại. Việc này phải được thực hiện trong quá trình thử nghiệm thực tế để có áp suất đẩy ngược thích hợp. Cảnh báo lặp đi lặp lại là lý do đưa thiết bị trở lại nhà máy để điều chỉnh.
11.4.2.2 Mark X - Trong quá trình thử nghiệm, khi đèn báo lỗi sáng và hiển thị ERR-03 báo hiệu cho biết thời gian di chuyển của bơm tiêm nằm ngoài phạm vi dung sai. Cảnh báo lỗi ERR-01 và ERR-02 sẽ hiển thị nếu bơm tiêm dừng lại khi di chuyển lên hoặc xuống.
12 Hiệu chuẩn và kiểm tra xác nhận
12.1 Thiết bị được hiệu chuẩn tại nhà máy bằng cách sử dụng thiết bị thử nghiệm nội bộ.
12.2 Tính năng của thiết bị, đặc biệt là để sử dụng tại hiện trường, có thể được kiểm tra xác nhận bằng cách thực hiện các thử nghiệm MSEP, sử dụng pha loãng tác nhân phân tán (như đã chuẩn bị trong 8.3), một chất lỏng chuẩn gốc (như đã chuẩn bị trong Phụ lục A) và nước cất hai lần. Pha loãng tỷ lệ 10:1 được chuẩn bị bằng cách pha loãng 10 mL tác nhân phân tán với 90 mL toluen (8.2). Vì 1 mL chất pha loãng bằng 0,1 mL tác nhân phân tán, nên 50 mL chất pha loãng bằng 0,1 mL/L khi thêm vào 50 mL chất lỏng chuẩn gốc. 0,1 mL/L tác nhân phân tán tương ứng với bội số chẵn của các mức nồng độ được liệt kê trong Bảng 2. Điều này giúp sử dụng pipet 50 mL (7.4.6) để đưa vào các mức gia tăng là 0,1 mL/L tác nhân phân tán, cũng như nước cất hai lần cần thiết cho thử nghiệm MSEP. Tùy thuộc vào loại chất lỏng chuẩn gốc, trị số MSEP được so sánh với các giá trị được liệt kê trong bảng áp dụng cho nồng độ cụ thể của tác nhân phân tán được sử dụng.
12.3 Nếu kết quả không nằm trong phạm vi giới hạn được nêu trong Bảng 2, phải loại bỏ chất lỏng chuẩn, chuẩn bị một lượng chất lỏng chuẩn mới và kiểm tra lại. Các kết quả thử nghiệm vượt quá dung sai lặp đi lặp lại là lý do để đưa thiết bị trở lại nhà máy để điều chỉnh và hiệu chuẩn.
13 Quy trình
13.1 Chọn chế độ vận hành A
13.1.1 Nhấn nút bấm A (Mark V) hoặc Jet A (Mark X) để vận hành Chế độ A. Đèn sáng lên tuần tự của các nút bấm có chữ sẽ dừng sáng và nút bấm bị nhấn sẽ vẫn sáng. Tốc độ truyền động chính xác của bơm tiêm được thiết lập tự động.
13.2 Tùy thuộc vào loại bơm tiêm được sử dụng, thực hiện quy trình sau đây:
13.2.1 Bơm tiêm nhựa - Tháo piston ra khỏi bơm tiêm nhựa dung tích 50 mL mới và lau đầu bằng khăn lau sạch, không xơ để loại bỏ bất kỳ vết bóng nào do chất bôi trơn dư thừa gây ra. Đóng nút vào lỗ thoát của ống bơm tiêm, thêm 50 mL ± 1 mL nhiên liệu và đặt ống bơm tiêm vào giá đỡ bộ nhũ hóa, xoay để khóa cố định.
13.2.1.1 Để giảm thiểu sự tích tụ điện tích tĩnh, khuyến nghị chỉ sử dụng găng tay nitril khi thao tác bơm tiêm.
13.2.2 Bơm tiêm nhôm - Phun rửa ống bơm tiêm nhôm 50 mL và dùng toluen hoặc nhiên liệu phản lực sạch lau đầu piston bằng khăn lau sạch, không xơ để loại bỏ mọi cặn bẩn còn sót lại từ lần thử nghiệm trước. Đóng nút vào lỗ thoát của ống bơm tiêm, rồi thêm 50 mL ± 1 ml nhiên liệu tới vạch mức ở trong ống bơm tiêm, và đặt ống bơm tiêm vào giá đỡ bộ nhũ hóa, xoay để khóa cố định.
13.2.3 Đảm bảo rằng ống bơm tiêm được căn chỉnh chính xác đồng tâm với trục máy khuấy và không chạm vào cánh khuấy, có thể kiểm tra sự căn chỉnh đúng cách bằng cách cầm ống bơm tiêm và dịch chuyển nó cho đến khi cánh khuấy ở đầu trục khuấy quay tự do và không bị chạm vào. Việc căn chỉnh không đúng cách có thể làm ống bơm tiêm nhôm gây ra hư hỏng cho cánh khuấy, làm chậm máy khuấy, làm cho nhũ tương tạo ra bị kém chất lượng. Việc căn chỉnh sai cũng làm hình thành các mảnh vụn từ bơm tiêm nhựa, chúng tích tụ lại ở trên vật liệu lọc kết tụ. Nhũ tương kém chất lượng hoặc việc tích tụ cặn ở lọc kết tụ hoặc cả hai đều dẫn đến kết quả thử nghiệm sai. Yêu cầu căn chỉnh này áp dụng cho tất cả các thiết bị được sản xuất trước tháng 7 năm 1988 mà đến nay chưa được EMCEE Electronics, Inc. bảo dưỡng. Kể từ tháng 7 năm 1988, tất cả các thiết bị mới và thiết bị được đưa về bảo dưỡng đều được lắp đặt một khoảng cách (điểm chết) trên trục trộn để ngăn không cho bơm tiêm tiếp xúc với lưỡi trộn.
13.3 Bắt đầu chu trình CLEAN đầu tiên bằng cách nhấn nút bấm START (Mark V) hoặc CLEAN 1 (Mark X) theo chỉ định của đèn báo.
(CẢNH BÁO: Không vận hành máy khuấy nếu không có bơm tiêm chứa nhiên liệu. Ổ đỡ của máy khuấy phụ thuộc vào nhiên liệu để được bôi trơn.)
CHÚ THÍCH 8: Đèn của Mark X sẽ sáng đèn ERROR ALERT và hiển thị ERR-05 khi tốc độ nhũ hóa nằm ngoài giới hạn cho phép.
13.4 Vào cuối chu trình làm sạch đầu tiên, khi động cơ khuấy dừng lại, tháo bơm tiêm ra khỏi bộ nhũ hóa, đổ bỏ nhiên liệu và phun rửa bơm tiêm. Thêm 50 mL ± 1 mL nhiên liệu mới vào bơm tiêm và đặt bơm tiêm lên giá đỡ bộ nhũ hóa. Xoay để khóa cố định.
13.5 Chu trình làm sạch thứ hai
13.5.1 Mark V Deluxe - Bắt đầu chu trình CLEAN thứ hai bằng cách nhấn tuần tự các nút bấm RESET, A và START, theo chỉ định của đèn báo.
13.5.2 Mark X - Bắt đầu chu trình CLEAN thứ hai bằng cách nhấn nút bấm CLEAN 2.
13.6 Cho khoảng 15 mL đến 20 mL nhiên liệu cần thử nghiệm vào một lọ mới. Lau sạch bên ngoài lọ bằng khăn lau sạch, không xơ vải và lắp lọ vào khoang đo độ đục, căn chỉnh vạch đen trên lọ ở góc 90° so với vạch trắng ở mặt trước của khoang đo độ đục. Xoay lọ cho đến khi vạch đen trên lọ thẳng hàng với vạch trắng ở mặt trước của khoang đo độ đục (Hình 1).
13.7 Vào cuối chu trình làm sạch thứ hai, khi động cơ khuấy dừng lại, tháo bơm tiêm ra khỏi bộ nhũ hóa, loại bỏ nhiên liệu và xả sạch bơm tiêm. Thêm 50 mL ± 1 mL mẫu nhiên liệu mới vào bơm tiêm.
13.7.1 Cầm bơm tiêm theo cách sao cho giảm thiểu tình trạng mẫu nhiên liệu bị làm nóng do nhiệt độ cơ thể.
13.8 Lắp đầu nhựa mới vào pipet cầm tay, thêm 50 μL nước cất vào mẫu nhiên liệu như sau: Giữ pipet trên tay, xoay nhẹ đầu nhựa để đảm bảo nó được lắp kín khít. Đẩy piston vào, nhúng đầu pipet xuống ngay bên dưới bề mặt nước, nhả piston và từ từ rút ra khỏi nước để tránh các giọt nước bám vào bên ngoài đầu pipet. Nhúng đầu pipet xuống ngay bên dưới bề mặt nhiên liệu ở vị trí tâm của bơm tiêm (Hình 5) để đảm bảo các giọt nước rơi ra gọn gàng và rơi xuống đáy, đẩy và giữ piston, rút pipet ra và nhả piston.
Hình 5 - Đưa nước vào
Hình 6 - Nhũ hóa
13.9 Đặt ống bơm tiêm vào giá đỡ bộ nhũ hóa, xoay để khóa tại chỗ.
13.10 Giai đoạn tự áp dụng của máy Mark V liệt kê trong Bảng 3 được bắt đầu khi bơm tiêm đã được lắp vào vị trí bằng cách nhấn nút bấm START.
13.10.1 Chương trình tự động bắt đầu với chỉ báo về bắt đầu hiển thị số đo trên đồng hồ đo (với bốn âm báo ngắn) theo sau là giai đoạn điều chỉnh toàn thang đo trong 10s. Trong giai đoạn này, các nút bấm có hình MŨI TÊN sẽ sáng và có thể nhấn để điều chỉnh đồng hồ đo về số đọc là 100 (Hình 7). Nếu không thể hoàn tất việc điều chỉnh tại thời điểm này thì có thể thực hiện việc điều chỉnh cuối trong giai đoạn điều chỉnh thứ hai của đồng hồ đo diễn ra sau đó trong trình tự kiểm tra.
Hình 7 - Điều chỉnh thiết bị đo
Bảng 3 - Trình tự thử nghiệm (Chế độ vận hành A)
| Hoạt động của thiết bị tách nước xách tay | Thao tác của người vận hành | Thời gian, min:s | |
| Trình tự thử nghiệm (Thời gian) | Thời gian đã qua | ||
| Bắt đầu trình tự | nhấn công tắc khởi động | 0:00 | 0:00 |
| Âm thanh ngắt quãng | chuẩn bị đọc số đo | 0:04 | 0:04 |
| Bắt đầu đo | điều chỉnh toàn thang đo lần 1 | 0:10 | 0:14 |
| Bắt đầu nhũ hóa | quan sát quá trình nhũ hóa | 0:30 | 0:44 |
| Không hoạt động | đặt mẫu nhũ hóa vào bơm tiêm | 0:30 | 1:14 |
| Âm thanh ngắt quãng | chuẩn bị đọc số đo | 0:04 | 1:18 |
| Bắt đầu đo | điều chỉnh toàn thang đo lần 2 | 0:10 | 1:28 |
| Bộ phận đẩy bơm tiêm bắt đầu đi xuống | giai đoạn kết tụ tiến hành thu mẫu | 0:45 | 2:13 |
| Không hoạt động | đặt mẫu vào khoang đo độ đục | 0:56 | 3:09 |
| Âm thanh liền mạch | chuẩn bị đọc số đo | 0:0 4 | 3:13 |
| Bắt đầu đo | đọc kết quả | 0:05 | 3:18 |
| Âm thanh đơn lẻ lần 2 | ghi lại kết quả | 0:05 | 3:23 |
13.11 Giai đoạn tự động của chương trình chế độ thử nghiệm áp dụng của thiết bị Mark X được liệt kê trong Bảng 3 được bắt đầu khi bơm tiêm đã được lắp vào vị trí bằng cách nhấn nút RUN.
13.11.1 Chương trình tự động bắt đầu bằng chỉ báo đọc đồng hồ đo (bốn âm báo ngắn) theo sau là khoảng thời gian thực hiện điều chỉnh từ 2 s đến 30 s. Trong khoảng thời gian này, bộ đo độ đục sẽ tự động điều chỉnh đến 100. Nếu không thể hoàn tất việc điều chỉnh tại thời điểm này, ERROR ALERT sẽ sáng và ERR-04 sẽ hiển thị.
13.12 Nếu vì lý do nào đó muốn ngừng trình tự và bắt đầu lại, việc nhấn nút bấm RESET trên thiết bị Mark V hoặc Mark X sẽ hủy thử nghiệm đang tiến hành và đặt lại chương trình về trạng thái bắt đầu giai đoạn CLEAN của chu trình thử nghiệm.
13.13 Sau giai đoạn điều chỉnh toàn thang đo, động cơ khuấy sẽ được kích hoạt và quá trình nhũ hóa bắt đầu.
CHÚ THÍCH 9: Một vài giọt nhiên liệu có thể rò rỉ từ lỗ ở trục cố định của máy nhũ hóa trong quá trình khuấy tốc độ cao. Điều này không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
13.14 Khi máy khuấy dừng lại (sau quá trình nhũ hóa), tháo ống bơm tiêm ra khỏi máy nhũ hóa và lồng một phần piston vào để bịt kín miệng hở của bơm tiêm (Hình 8). Lật ngược bơm tiêm (lỗ thoát hướng lên trên), tháo nút và xả hết không khí bị kẹt trong ống bơm tiêm mà không làm mất đáng kể nhiên liệu bằng cách cẩn thận đẩy piston đến vạch mức trên piston (vạch mức 50 mL). Dùng một khăn lau sạch để trên lỗ thoát của bơm tiêm để thấm hết một lượng nhỏ nhiên liệu có thể được đùn ra dưới dạng bọt. Gắn đầu nối nhựa vào ống bơm tiêm nhôm và gắn một lọc kết tụ MCell6 mới vào đầu kia của đầu nối (Hình 9). Nếu dùng bơm tiêm nhựa thì không cần đầu nối.
Hình 8 - Lắp ráp bơm tiêm
Hình 9 - Lắp ráp bơm tiêm
13.14.1 Để dễ dàng đưa piston vào trong bơm tiêm, làm ướt đầu piston bằng một ít mẫu nhiên liệu.
13.14.2 Đặt toàn bộ cụm bơm tiêm vào cơ cấu truyền động bơm tiêm (Hình 10). Để giảm thiểu tác động của sức cản piston (lực cản) trong ống bơm tiêm, cần căn chỉnh cụm bơm tiêm thẳng đứng trong bộ phận đẩy bơm tiêm, với đầu piston bơm tiêm song song với thanh đẩy của bộ phận đẩy bơm tiêm. Đặt một bình hứng nhiên liệu thải bên dưới lọc kết tụ MCell 6 để hứng phần mẫu nhiên liệu không mong muốn đã qua lọc trong giai đoạn kết tụ.
Hình 10 - Sự hợp nhất
13.14.3 Thực hiện kết nối dẫn điện giữa lọc kết tụ MCells 6 với thiết bị tách nước xách tay để phòng tránh tích tụ điện tích tĩnh điện với nguy cơ gây cháy cho các chất lỏng thử nghiệm là loại dễ cháy. Mỗi thiết bị Mark V và Mark X được trang bị dây nối đất có kẹp cá sấu ở một đầu và phích cắm chuối ở đầu kia. Gắn kẹp cá sấu vào Lọc kết tụ MCell và cắm phích cắm vào giắc nối đất của khung máy (Hình 10).
13.15 Bốn âm báo ngắn sẽ báo chu trình điều chỉnh lần 2 đối với đồng hồ đo. Nếu cần (thiết bị Mark V), thực hiện điều chỉnh số đọc đồng hồ đo đến 100. Vào cuối chu trình điều chỉnh đồng hồ đo, cơ cấu truyền động bơm tiêm sẽ bắt đầu đi xuống, ép nhũ tương nước/nhiên liệu qua lọc MCell. Trong quá trình này, lấy lọ nhiên liệu ra khỏi khoang đo độ đục và đổ bỏ.
13.16 Thực hiện thu 15 mL mẫu nhiên liệu cuối cùng đang được xử lý từ lọc MCell (Hình 11) khi đèn báo “COLLECT SAMPLE" (ký hiệu là C/S) sáng lên và một âm thanh xung phát ra là các tiếng kêu có thời lượng ngắn. Để giảm lượng không khí cuốn vào nhiên liệu trong quá trình này, cần đặt nghiêng lọ theo một góc nhỏ và để nhiên liệu chảy xuống bề mặt bên trong của lọ. Lấy lọ ra ngay trước khi lượng mẫu cuối cùng được đẩy ra khỏi lọc MCell.
Hình 11 - Lấy mẫu
13.17 Lau sạch bên ngoài lọ bằng khăn lau sạch, không xơ để loại bỏ dấu vân tay và nhiên liệu. Đặt lọ mẫu vào bộ đo độ đục, căn thẳng hàng vạch trên lọ với vạch trên bảng điều khiển phía trước khoang đo độ đục (Hình 1). Vào cuối thời gian ổn định (1 min), một âm thanh liền mạch (kéo dài 4 s) sẽ báo cho người vận hành rằng đồng hồ đo sắp khởi động.
13.18 Khi âm báo kết thúc, METER sẽ tự động kích hoạt cho khoảng thời gian là 10 s.
13.18.1 Đọc trị số MSEP ở giữa khoảng thời gian 10 s của chu trình đọc đồng hồ đo khi được chỉ báo bằng âm báo ngắn 1 s.
CHÚ THÍCH 10: Mark X sẽ lưu trữ kết quả đọc cho đến khi thực hiện một thử nghiệm khác.
CHÚ THÍCH 11: Các giá trị số thu được ngoài phạm vi đo từ 50 đến 100 là không xác định và không hợp lệ (xem 5.4 và CHÚ THÍCH 1)
14 Báo cáo
14.1 Báo cáo kết quả nhận được trong 13.18.1 là trị số MSEP và viện dẫn tiêu chuẩn này.
15 Độ chụm và độ chệch
15.1 Trị số MSEP nhận được bằng phương pháp thử nghiệm này có độ chụm được xác định bằng các chương trình thử nghiệm liên phòng được tiến hành tại một địa điểm chung, như sau:
CHÚ THÍCH 12: Các kết quả này dựa trên chương trình thử nghiêm hợp tác giữa tám người vận hành, được tiến hành vào tháng 3 năm 2002, sử dụng kết hợp mười mẫu gồm một nhiên liệu gốc, hai nhiên liệu chuẩn và bảy mẫu hiện trường. Các giá trị độ lặp lại và độ tái lập được đánh giá từ các kết quả thu được tại cùng một địa điểm và trong nhiều ngày liên tiếp, do các cặp người vận hành/thiết bị khác nhau thử nghiệm các mẫu giống hệt nhau. Do đó, các kết quả, đặc biệt là về độ tái lập, thu được tại các thời điểm và địa điểm khác nhau có thể không so sánh được với các đánh giá này, vì chúng có thể chứa các lỗi khi lấy mẫu và các yếu tố môi trường. 4) Trên thực tế, hai kết quả thu được tại các phòng thí nghiệm (địa điểm) khác nhau sẽ có thể chấp nhận được nếu sự khác biệt của chúng không vượt quá độ tái lập đã công bố. Trong trường hợp sự khác biệt vượt quá độ tái lập, sẽ không có cách nào để kiểm tra xem kết quả có thể chấp nhận được hay không.
15.1.1 Độ lặp lại - Sự chênh lệch giữa các trị số MSEP được đo liên tiếp nhận được bởi cùng một người thực hiện với cùng một thiết bị tách nước xách tay trong điều kiện vận hành không đổi trên cùng một vật liệu thử nghiệm, trong thời gian dài, trong quá trình vận hành bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp vượt quá các giá trị sau (Chú thích 13)
15.1.1.1 Nhiên liệu chuẩn - Khả năng tái lập của trị số MSEP đối với nhiên liệu chuẩn Jet A, Jet A-1, JP-5, JP-7 và JP-8 được thể hiện trong Hình 12 (Chú thích 13).
CHÚ THÍCH 13: Khả năng tái lập này dựa trên chương trình thử nghiêm hợp tác tám phòng thí nghiệm năm 1983 sử dụng chất lỏng chuẩn được chuẩn bị theo Phụ lục A. 5) Dữ liệu này được sử dụng vi lọc kết tụ MCell với bơm tiêm nhôm đã nhiều lần chứng minh rằng kết quả MSEP đối với chất lỏng chuẩn giống với kết quả thu được bằng cách thực hiện các thử nghiệm MSEP theo ASTM D3948 sử dụng lọc kết tụ Alumicel (TM) và bơm tiêm nhựa.. Điều này được chứng minh từ dữ liệu thu được trong chương trình tháng 3 năm 2002. 7)
Trung bình của hai kết quả
Hình 12 - Nhiên liệu chuẩn - Sự thay đổi về khả năng lặp lại và độ tái lập của trị số MSEP thu được cho nhiên liệu tham chiếu (Jet A, Jet A-1, JP-5, JP-7 và JP-8) có chứa tác nhân phân tán
15.1.1.2 Mẫu hiện trường - Khả năng tái lập của trị số MSEP đối với các mẫu hiện trường Jet A, Jet A-1, JP-5, JP-7 và JP-8, thu được bằng cách sử dụng Chế độ thử nghiệm A của thiết bị Mark V Deluxe, được thể hiện trong Hình 13 (Chú thích 14).
CHÚ THÍCH 14: Những kết quả này dựa trên chương trình thử nghiêm hợp tác tám phòng thí nghiêm vào tháng 3 năm 2002, sử dụng mười mẫu, bảy trong số đó là các mẫu hiện trường chứa chất phụ gia điển hình với nhiều nồng độ và sự kết hợp khác nhau. Do số lượng lớn các sự kết hợp và nồng độ chất phụ gia, có thể có các mẫu hiện trường khác ngoài những mẫu được sử dụng để phát triển độ chính xác của phương pháp thử nghiệm này có thể không đáp ứng trong phạm vi mong đợi.
Mẫu hiện trường lọc kết tụ MCel với bơm tiêm bằng nhựa hoặc nhôm
Trung bình của 2 kết quả
Độ chụm này áp dụng cho cả bơm tiêm bằng nhựa và nhôm khi sử dụng lọc kết tụ MCell (xem 3.3.1).
Hình 13 - Các mẫu hiện trường - Sự thay đổi về khả năng lặp lại và độ tái lập của các trị số MSEP thu được cho các mẫu hiện trường (Jet A, Jet A-1, JP-5, JP-7 và JP-8)
15.1.2Độ tái lập - Sự chênh lệch giữa hai phép đo đơn lẻ và độc lập của trị số MSEP thu được từ các thí nghiệm viên khác nhau làm việc trong các phòng thí nghiệm khác nhau trên cùng một vật liệu thử nghiệm, trong thời gian dài, trong quá trình vận hành bình thường và chính xác của phương pháp thử nghiệm này, chỉ có một trong hai mươi trường hợp vượt quá các giá trị sau (Chú thích 12).
15.1.2.1 Nhiên liệu chuẩn - Khả năng tái lập của trị số MSEP đối với nhiên liệu chuẩn Jet A, Jet A-1, JP-5, JP-7 và JP-8 được thể hiện trong Hình 12 (Chú thích 13).
15.1.2.2 Mẫu hiện trường - Khả năng tái lập của trị số MSEP đối với các mẫu hiện trường Jet A, Jet A-1, JP-5, JP-7 và JP-8, thu được bằng cách sử dụng phương pháp thử này được thể hiện trong Hình 13 (Chú thích 14).
15.2 Độ chệch - Quy trình trong phương pháp thử nghiệm này không có độ chệch, vì giá trị của MSEP chỉ được xác định theo phương pháp thử nghiệm này.
15.3 Độ chệch tương đối - Không có độ chệch tương đối có ý nghĩa thống kê giữa phương pháp thử này và ASTM D3948 đối với nhiên liệu sạch (có kết quả MSEP cao) và đối với nhiên liệu chứa chất hoạt động bề mặt mạnh như nhiên liệu chuẩn (có kết quả MSEP thấp). Đối với nhiên liệu chứa chất hoạt động bề mặt yếu, chẳng hạn như phụ gia được chấp thuận như phụ gia tiêu tán tĩnh điện và chất ức chế ăn mòn, ASTM D3948 thường cho kết quả MSEP thấp hơn so với phương pháp thử này.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Chuẩn bị chất lỏng chuẩn gốc
A.1 Phạm vi áp dụng
A.1.1 Quy trình này mô tả cách chuẩn bị trong một ngày làm việc 8 h một lô 20 L(5 gal) chất lỏng chuẩn. Quy trình này được chứng minh là tạo ra dịch lọc có trị số 100 MSEP.
A.2 Tóm tắt quy trình
A.2.1 Nhiên liệu được chảy với tốc độ không đổi qua một cột khoáng sét dạng hạt mới và được thu gom trong một bình lưu trữ sạch. Nhiên liệu phải tuân thủ theo TCVN 6426, ASTM D1655 Jet A, Jet A-1 hoặc Jet B và hàm lượng thơm phải nằm trong khoảng từ 10 % đến 20 % thể tích. Chất lỏng chuẩn cũng có thể có nguồn gốc từ nhiên liệu JP-4, JP-5, JP-7 và JP-8. Có thể cần phải xử lý bổ sung, chẳng hạn như rửa bằng nước sau đó cho nhiên liệu chảy qua một lớp muối trước khi xử lý khoáng sét để đạt được một trị số tiêu chuẩn là 99+ và các đánh giá theo chất chuẩn AOT (xem Bảng 2) hoặc cả hai.
A.3 Thiết bị
A.3.1Cột thủy tinh, chứa 1 đĩa thủy tinh frit loại thô giúp bịt kín ở gần đáy và đáy cột có van tháo nhiên liệu 4 mm làm bằng TFE-fluorocarbon. Đường kính bên trong của cột từ 55 mm đến 65 mm và chiều dài phía trên đĩa frit ít nhất phải là 1 m.
A.3.2 Ống xi phông, ống thủy tinh có đường kính ngoài từ 5 mm đến 10 mm với các chân cách nhau từ 100 mm đến 150 mm. Chân hút phải dài từ 380 mm đến 400 mm để chạm tới đáy bình cấp liệu. Chân còn lại phải dài hơn từ 50 mm đến 100 mm.
A.3.3 Bình cấp liệu, một bình vuông hoặc tròn tiêu chuẩn dung tích 20 L (5 gal) dùng để đựng mẫu.
A.3.4 Bình chứa, một bình mới dung tích 20 L (5 gal) tráng epoxy hoặc một bình chỉ được sử dụng với nhiên liệu lọc bằng khoáng sét. Không được sử dụng các bình chứa bằng nhựa.
A.3.5 Phễu, có lỗ thoát từ 10 mm đến 20 mm.
A.3.6 Ống đong chia độ, dung tích từ 0,5 L đến 1 L.
A.3.7 Ống đong chia độ, dung tích từ 50 mL đến 100 mL.
A.3.8 Cốc thủy tinh, dung tích 2 L.
A.4 Vật liệu
A.4.1 Khoáng sét Attapulgus, cỡ hạt 30/60, cấp LVM (đã nung) hoặc tương đương. Khi bảo quản khoáng sét cần phải giữ để tránh độ ẩm trong không khí và tránh các thao tác có thể gây ra vỡ vụn làm giảm kích cỡ hạt.
A.4.2 Bông thủy tinh mịn.
A.4.3 Rượu Isopropyl, 90 %.
A.4.4 Toluen, trong chai bóp. (CẢNH BÁO: Dễ cháy. Dạng hơi gây hại.)
A.4.5 Nước, tốt nhất là nước cất.
A.4.6 Muối (natri clorua), muối mỏ hoặc tương đương.
A.5 Chuẩn bị thiết bị
A.5.1 Lắp cột theo chiều dọc.
A.5.2 Đong khoảng 500 mL khoáng sét vào ống đong chia độ, gõ nhẹ để khoáng sét lún xuống.
A.5.3 Đặt phễu lên trên đỉnh cột với lỗ thoát ở tâm cột. Đổ nhanh khoáng sét vào phễu, hướng phễu sao cho khoáng sét rơi vào tâm cột. Tháo phễu ra và gõ nhẹ xung quanh cột để ổn định và san phẳng lớp khoáng sét. Chèn xuống cột ở phía trên lớp khoáng sét một cục bông thủy tinh cỡ nhỏ nhất.
A.5.3.1 Khi cần rửa sạch nhiên liệu bằng nước, rải một lớp muối dày khoảng 12,5 mm đến 15,0 mm (0,5 in. đến 0,6 in.) lên trên miếng bông thủy tinh rồi cho thêm một miếng bông thủy tinh khác lên trên muối.
A.6 Quy trình lọc
A.6.1 Đặt một bình nạp nhiên liệu đầy 20 L (5 gal) với miệng bình ngang bằng với đỉnh cột. Mở nắp bình nhiên liệu và tiến hành lắp ống xi phông với chân ngắn vào trong bình, chân dài vào trong cột.
A.6.2 Đặt cốc dung tích 2 L dưới cột.
A.6.3 Đảm bảo rằng van khóa cột mở hết. Tạo áp suất không khí nhẹ vào bình nạp nhiên liệu để bắt đầu dẫn qua ống xi phông. Lớp đệm bông thủy tinh sẽ ngăn không cho lớp khoáng sét bị xáo trộn khi bắt đầu.
CHÚ THÍCH A.1: Trong một cột được chuẩn bị tốt, nhiên liệu có thể được nhìn thấy tiến xuống cột theo một mặt phẳng gần như nằm ngang; không có bong bóng nào nổi lên qua khoáng sét. Nếu bề mặt tiến của nhiên liệu nghiêng hơn 45° hoặc có nhiều bong bóng, chất lượng của quá trình thẩm thấu có thể bị suy giảm.
A.6.4 Ngay khi nhiên liệu chảy qua đầu ra của cột, điều chỉnh vít đo để đạt tốc độ từ 50 mL/min đến 60 mL/min. Kiểm tra bằng cách đo bằng bơm tiêm có vạch chia nhỏ trong khoảng thời gian 1 min hoặc 2 min.
A.6.5 Khi đã thu gom được ít nhất 1 L, khóa van tháo sao cho không gây biến động đến cài đặt vít đo. Lấy cốc ra và đặt bình thu nhiên liệu dung tích 20 L (5 gal) xuống phía dưới cột sao cho ống tháo nhiên liệu kéo dài vào trong miệng bình khoảng 10 mm. Mở van tháo nhiên liệu. Tránh cho miệng bình khỏi bụi bẩn
CHÚ THÍCH A.2: Khi nhiên liệu dễ cháy thẩm thấu tại đầu ra của cột, cần phải bịt kín giữa đầu ra và miệng bình thu gom bằng giấy bạc, tiến hành nối đất bình thu gom và thổi khí nitơ khô cho bình trước khi bắt đầu cho nhiên liệu chảy vào. Tương tự, nên thổi khí cho cột trước bước trong A.6.3.
A.6.6 Tái sử dụng cốc dịch lọc vào bình nạp liệu, hoặc đổ bò.
A.6.7 Khi mức nhiên liệu đã hạ xuống gần đến bề mặt trên của lớp khoáng sét thì khóa van, lấy bình ra và đậy kín nắp bình.
A.6.8 Để lưu trữ lâu dài, cần thổi khí nitơ khô vào bình thu gom nhiên liệu.
CHÚ THÍCH A.3: Ở lưu lượng dòng chảy quy định, quá trình thẩm thấu 20 L (5 gal) sẽ hoàn tất trong thời gian chạy từ 6 h đến 6,5 h.
A.7 Làm sạch cột
A.7.1 Xả hết nhiên liệu ra khỏi cột, có thể dùng biện pháp thổi khí để làm khô cột khỏi nhiên liệu.
A.7.2 Tháo cột xuống, mở cột trên bình chứa chất thải rắn và với van khóa mở hết, tiến hành thổi khoáng sét vào bình chứa.
A.7.3 Với cột úp ngược trên binh chứa chất thải lỏng, cho rượu chảy từ bình bóp vào đầu ra của cột. Nghiêng cột để rửa toàn bộ vùng đĩa và các phần bên trong cột. Khi mọi cặn khoáng sét đã được rửa sạch hoàn toàn, tháo rời và rửa sạch các bộ phận của van khóa, lau khô và lắp lại chúng. Thổi khô toàn bộ cột vừa lắp lại.
A.7.4 Nếu cột vẫn còn bẩn, rửa sạch bằng nước nóng, sau đó bằng nước cất. Lật ngược và rửa như trong A.7.3 bằng rượu, sau đó bằng axeton và thổi khô. Thực tế ít khi phải làm bước làm sạch này
A.8 Rửa nhiên liệu gốc bằng nước
A.8.1 Phạm vi — Thỉnh thoảng có thể cần phải xử lý thêm nhiên liệu gốc bằng nước để ngăn chặn sự tương tác giữa AOT và các chất phụ gia nhiên liệu chưa được loại bỏ bằng cách xử lý khoáng sét. Nhiên liệu gốc có chứa chất ức chế đóng băng thường yêu cầu loại xử lý này.
A.8.2 Tóm tắt quy trình — Một lượng nước nhất định được trộn với nhiên liệu gốc và sau đó được để yên trong một khoảng thời gian để chất lỏng tách lớp. Sau đó, tiến hành loại bỏ nước và nhiên liệu được xử lý tiếp theo như mô tả trong A.6.
A.9 Quy trình
A.9.1 Trộn đều 1 L (1 qt) nước (A.4.5) với 19 L (5 gal) nhiên liệu gốc bằng cách khuấy bằng dụng cụ thích hợp bất kỳ.
A.9.2 Để yên bình chứa trong thời gian đủ để nước lắng hoàn toàn xuống đáy bình chứa.
A.9.3 Dùng bơm, pipet hoặc dụng cụ sẵn có bất kỳ để loại bỏ nước khỏi đáy bình chứa.
A.9.4 Lặp lại các bước A.9.1 đến A.9.3, nếu cần, để đảm bảo loại bỏ hết các chất hòa tan trong nước, sau đó tiến hành quá trình lọc.
A.9.5 Bắt đầu quá trình lọc A.6 bằng cách sử dụng bộ lọc được chuẩn bị như mô tả trong A.5.3.1.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Kỹ thuật lấy mẫu
B.1 Đối với thử nghiệm bất kỳ nhằm tìm kiếm sự hiện diện của các thành phần vết, phải thực hiện các bước để đảm bảo rằng mẫu thử nghiệm là mẫu đại diện. Nghiên cứu liên phòng (round-robin) về độ chụm cho phương pháp thử nghiệm này cho thấy việc phun rửa bình chứa mẫu là quan trọng nhất. Nghiên cứu này cho thấy rằng vật liệu chất hoạt động bề mặt với lượng vết trong nhiên liệu tuốc bin hàng không có thể được hấp thụ trên các bề mặt kim loại hoặc tách khỏi bề mặt đó. Kỹ thuật được đề xuất để lấy mẫu cho thiết bị phân tích độ tách nước mô tả tại B.2; kỹ thuật này đã được chứng minh là lấy được các mẫu đại diện. Phương pháp tiếp cận tương tự nào cũng có thể thỏa mãn. Kỹ thuật trình bày ở đây chỉ là một hướng dẫn thực hành tốt cho việc lấy mẫu đại diện.
B.2 Bình chứa mẫu — Đây phải là bình kim loại sạch, tốt nhất là có lớp tráng epoxy. Kích thước sẽ được điều chỉnh theo số lượng thử nghiệm lặp lại cần chạy.
CHÚ THÍCH B.1: Các bình mới, không được tráng bằng epoxy, đôi khi được phủ bằng dầu cán chứa chất hoạt động bề mặt hoặc cặn hàn có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm MSEP. Các bình epoxy cũng có thể có chất tách khuôn hoặc cặn tương tự cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm MSEP. Các bình như vậy thường có thể được làm sạch bằng cách rửa ba lần liên tiếp, trước khi lấy mẫu, bằng nhiên liệu cần lấy mẫu cho thử nghiệm. Tốt nhất là nên đổ đầy nhiên liệu cùng loại để lấy mẫu vào bình chứa mẫu (lọc qua ít nhất một bộ lọc màng 0,8 mm) và để yên trong ít nhất 24 h. Sau đó, nên thải bỏ nhiên liệu và trước khi lấy mẫu, rửa sạch bình chứa mẫu bằng nhiên liệu cần thử nghiệm.
B.2.1Nguồn mẫu — Lấy mẫu từ dòng nhiên liệu lưu động mà nguồn gốc của nó là rút từ cách đáy nước của bể chứa một khoảng cách xa nhất có thể.
B.2.2Đường ống lấy mẫu — Đường ống có thể bao gồm một ống ngắn có đường kính từ 6,4 mm đến 12,7 mm (14 in. đến 16 in.) với đầu hở hướng về phía dòng lưu động. Đầu kia (bên ngoài đường ống) phải được trang bị van ngắt và vòi phù hợp. Trong các dòng nhiên liệu xoáy, đã xác định được rằng các đầu vòi lấy mẫu ngang bằng với thành ống là thỏa đáng.
B.2.3Lấy mẫu — Phun rửa đường ống mẫu bằng ít nhất 1 L (1 qt) nhiên liệu cần lấy mẫu. Mở và đóng van mẫu nhiều lần. Rửa bình đựng mẫu bằng ba lượng riêng biệt 0,95 L nhiên liệu cần lấy mẫu (đối với bình dung tích 1 gal). Trong quá trình rửa, phải bao gồm cả nắp và miếng đệm bên trong, nếu có. Lấy mẫu và đậy nắp lại.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!