Quyết định 41/2002/QĐ-BCN Kiểm tra, nghiệm thu sản lượng than ở mỏ lộ thiên
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 41/2002/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 41/2002/QĐ-BCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Hải Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/10/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 41/2002/QĐ-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG NGHIỆP Số: 41/2002/QĐ-BCN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
------------
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Xét đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công ty Than Việt Nam tại Tờ trình số 02/TTr-ĐCTĐ ngày 09 tháng 4 năm 2002 về việc phê duyệt Quy định về kiểm tra, nghiệm thu khối lượng đất đá bóc và sản lượng than khai thác ở các mỏ lộ thiên;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP |
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA, NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG ĐẤT ĐÁ BÓC VÀ SẢN LƯỢNG THAN KHAI THÁC Ở CÁC MỎ LỘ THIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41 /2002/QĐ-BCN ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Giám đốc doanh nghiệp phải tổ chức theo dõi, kiểm tra khối lượng đất đá bóc bằng phương pháp thống kê. Số liệu thống kê chỉ được sử dụng để báo cáo nhanh và tạm ứng khối lượng thực hiện các ngày đo sớm hoặc đo muộn so với kỳ báo cáo hoặc sử dụng làm tỷ lệ để phân chia khối lượng đo đạc cho các máy thi công khi chênh lệch với số đo đạc ± 5%.
Số liệu thống kê không được sử dụng để tính sản lượng than và khối lượng đất đá bóc thực hiện.
Đối với các trường hợp đất đá bóc không thể đo đạc được (khối lượng đất đá trong quá trình khai thác bị trượt lở ảnh hưởng đến đường vận tải, mương, rãnh thoát nước cần phải xúc bốc; khối lượng bùn đất nạo vét moong) thì cho phép sử dụng số liệu giao nhận theo sơ đồ toa xe để xác định khối lượng đất đá bóc. Trường hợp này tổng khối lượng đất đá bóc thực hiện trong một năm phải nhỏ hơn 10.000 m3. Trường hợp lớn hơn 10.000 m3. hoặc các trường hợp đặc biệt khác doanh nghiệp phải xây dựng phương án nghiệm thu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
Đơn vị tính đất đá bóc thực hiện, m3.
Số liệu cân than được sử dụng làm số liệu thực hiện trong kỳ. Trường hợp không có cân, vách, trụ của vỉa than xác định rõ ràng thì cho phép sử dụng số liệu đo đạc than của Bộ môn Địa chất làm số thực hiện trong kỳ.
Khi không có cân, điều kiện địa chất phức tạp, không thể xác định chính xác khối lượng than khai thác thì cho phép lấy theo số liệu giao nhận theo sơ đồ toa xe; trường hợp này khối lượng than khai thác cho toàn công trường
Đơn vị tính sản lượng than khai thác, tấn.
Hàng năm, Giám đốc doanh nghiệp phải tổ chức kiểm tra lại sơ đồ toa xe và khối lượng riêng của than (sau đây gọi là thể trọng than) giao nhận. Việc kiểm tra phải tiến hành vào cả mùa mưa và mùa khô.
Sáu tháng một lần phải xác định lại thể trọng than nguyên khai được khai thác tại vỉa.
Sản lượng than và khối lượng đất đá bóc thực hiện các ngày đo sớm hoặc muộn được phép sử dụng số thống kê theo sơ đồ toa xe để cộng hoặc trừ vào kết quả đo đạc. Số liệu thống kê theo sơ đồ toa xe các ngày đo sớm hoặc muộn phải có phiếu theo dõi và sổ sách ghi chép đầy đủ, chính xác.
Sản lượng than và khối lượng đất đá bóc sử dụng theo số thống kê các ngày đo sớm hoặc muộn của kỳ trước phải được ghi chép đầy đủ để trừ hoặc cộng vào kết quả đo đạc kỳ sau.
Phải tiến hành đo đạc ngay sau khi máy xúc đã xúc xong ở các tầng hoặc đã di chuyển đi nơi khác. Công việc đo đạc không được để đến cuối tháng. Nếu khối lượng đất đá xúc bốc 3 / tháng thì cho phép đo đạc cập nhật theo chu kỳ quý
Nghiêm cấm tẩy xoá, sửa chữa tài liệu, số liệu, bản đồ, thiết đồ tính toán khối lượng đất đá bóc, sản lượng than khai thác và các tài liệu khác có liên quan.
Năm năm một lần, Giám đốc doanh nghiệp phải tổ chức tính toán, kiểm tra khối lượng đất đá bóc, sản lượng than khai thác, phân tích, so sánh với thiết kế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền duyệt. Sau khi kiểm tra, các kết quả tính toán phải được báo cáo về cấp quản lý có thẩm quyền và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để giám sát thực hiện.
Hàng quý, các doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra, nghiệm thu sản lượng than và khối lượng đất đá bóc thực hiện cho từng công trường và cho toàn mỏ.
Hàng năm, cấp quản lý có thẩm quyền tổ chức kiểm tra định kỳ và tổ chức ký duyệt bản đồ nghiệm thu kết quả về sản lượng than và khối lượng đất đá bóc thực hiện của các doanh nghiệp trực thuộc.
PHÂN CHIA CÁC LOẠI ĐẤT ĐÁ BÓC
Loại đất đá bóc trong giới hạn kế hoạch được tính vào khối lượng đất đá bóc thực hiện, loại đất đá bóc ngoài giới hạn kế hoạch không được tính vào khối lượng đất đá bóc thực hiện trong kỳ kế hoạch.
Đối với đất đá bóc quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 của Điều này trước khi xúc, bốc phải cập nhật kịp thời và lập tài liệu trắc địa, địa chất kèm theo giải trình chi tiết báo cáo cấp quản lý có thẩm quyền cho phép.
Nếu khối lượng điều chỉnh đất đá bóc nhỏ hơn 10% kế hoạch tính theo công trường và nhỏ hơn 5% khối lượng toàn mỏ thì doanh nghiệp được phép tự duyệt kế hoạch điều chỉnh. Truờng hợp doanh nghiệp chỉ có một công trường thì được phép tự điều chỉnh nhỏ hơn hơn 5% kế hoạch khối lượng đất đá bóc.
Nếu khối lượng điều chỉnh đất đá bóc lớn hơn 10% kế hoạch tính theo công trường và 5% kế hoạch tính theo toàn mỏ thì doanh nghiệp chỉ được phép xúc bốc, nghiệm thu sau khi tài liệu trắc địa, địa chất lập xong và được cấp quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp đất trượt lở nằm ngoài thiết kế cần xử lý thì phương án xúc bóc phải được cấp quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
Khi đất đá bóc được xúc tải từ tầng này qua tầng khác như một phương thức vận chuyển ở trong phạm vi ranh giới kỹ thuật thì cho phép tính vào khối lượng đất đá bóc một lần ở gương tầng. Khối lượng đất đá bóc tiếp theo phải thống kê riêng và chỉ được dùng để tính chi phí vận tải.
Nếu xúc bóc ngoài giới hạn kế hoạch năm nhưng vẫn nằm trong ranh giới thiết kế kỹ thuật của mỏ thì cho phép tính vào khối lượng đất đá bóc thực hiện khi kế hoạch khai thác năm quy định cho bóc đến giới hạn ấy.
Trường hợp mỏ đã hoàn thành kế hoạch năm ở các tầng thì được bốc xúc vượt giới hạn, gối đầu cho kế hoạch năm sau. Kế hoạch bốc xúc trong trường hợp này phải được cấp quản lý có thẩm quyền duyệt.
Trường hợp vượt quá quy định trên thì khối lượng đất đá bóc tính từ vị trí giới hạn kế hoạch là đất đá bóc ngoài giới hạn.
CƠ SỞ ĐO ĐẠC VÀ KỸ THUẬT TÍNH TOÁN
Các trạm đặt máy đo địa hình tầng phải là những điểm tam giác, các điểm giao hội hoặc các đỉnh đường sườn kinh vĩ có sai số khép tương đối về toạ độ không vượt quá 1/5000.
Từ điểm chính chỉ được chuyển tọa độ sang một điểm phụ với cự ly tối đa là 80 m đối với bản đồ tỷ lệ 1/500 và 100 m đối với bản đồ tỷ lệ 1/1000 khi đo bằng máy kinh vĩ dalta và các máy khác có độ chính xác tương đương. Đối với các máy toàn đạc điện tử cho phép đo theo khả năng của máy nhưng phải bảo đảm độ chính xác. Nghiêm cấm đo chuyền từ một điểm phụ này sang một điểm phụ khác.
Sai số khép đo thủy chuẩn hình học của các điểm đặt máy, không được vượt quá trị số ± 50 mm (L là chiều dài hành trình đo thủy chuẩn tính theo km).
Trường hợp đặc biệt, độ cao của các điểm đặt máy có thể xác định bằng thủy chuẩn lượng giác nhưng phải chuyển độ cao từ hai hướng đến và phải đo theo chiều thuận và chiều đảo của ống kính, Chênh lệch độ cao tính theo hai chiều thuận, đảo không được vượt quá ± 0,01 m/100 m, với chiều dài cạnh đo £ 1500 m.Chỉ sử dụng dây tang có trị tuyệt đối < 50 để đo chi tiết địa hình khai trường khi đo bằng máy Dalta và đo ở vị trí góc nghiêng < 30o khi đo bằng máy Theo 20 và các máy có độ chính xác tương đương.
Tỷ lệ bản đồ |
Khoảng cách lớn nhất từ máy đến mia |
Khoảng cách lớn nhất giữa các nhóm mia |
Mật độ điểm mia trên một ô vuông 0,1 x 0,1m bản đồ |
1/1000 |
120m |
20m |
50 điểm trở lên |
1/500 |
80m |
10m |
30 điểm trở lên |
Trên các mặt cắt phải kẻ trục toạ độ và đường mức cao cách nhau 20m, vẽ đường giới hạn kế hoạch năm, giới hạn thiết kế kỹ thuật để phân tích khối lượng. Các mặt cắt cần bố trí cố định phù hợp với tuyến tầng.
Sai số giới hạn khi đưa vị trí các điểm lên bản đồ quy định như sau:
- Đối với các điểm đặt máy gồm điểm chính và điểm phụ phải nhỏ hơn ± 0,3mm.
- Đối với điểm địa hình phải nhỏ hơn ± 0,5mm theo chiều dài và ± 15 phút theo góc.
Khi vẽ bản đồ phải dùng thước đo độ có bán kính không nhỏ hơn 10 cm và có độ khắc không lớn hơn 15 phút.
Việc sử dụng các phần mềm tin học để tính toán phải được sự đồng ý bằng văn bản của cấp quản lý có thẩm quyền.
- Tỷ lệ ngang 1/1000
- Tỷ lệ đứng 1/1000
- Tỷ lệ ngang 1/500
- Tỷ lệ đứng 1/500
ở những khu vực tầng uốn cong hay địa hình tầng phức tạp thì phải lập thêm các mặt cắt phụ thể tính.
)
Thể tích các khối đầu, cuối khai trường, các khối có dạng hình học cơ bản, xác định các kích thước cần thiết và tính thể tích theo hướng dẫn tại phụ lục I.Đường lộ vỉa dùng tính toán phải lấy theo đường trung bình qua đường lộ vách, lộ trụ ở thời điểm cuối tháng trước và cuối tháng sau.
Ở những tầng dài, độ cao nền tầng hoặc mặt tầng nơi tính sản lượng không được chênh nhau lớn hơn 2 m, nếu chênh lớn hơn thì phải chia nhỏ khu vực để đảm bảo chênh lệch về độ cao nhỏ hơn 2 m.
Chiều cao thực tế của tầng (H) là hiệu số độ cao trung bình của tất cả các điểm mia ở nền tầng và mặt tầng khu vực tính sản lượng, khi tính khối lượng bằng phương pháp bình đồ theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Quy định này.
Khi dùng cách chia ra các hình đơn giản trên thiết đồ (tam giác, hình vuông, chữ nhật, bình hành và các hình khác) để tính diện tích thì chiều cao tầng được xác định bằng hiệu số độ cao của mặt tầng và nền tầng. Không được dùng thước để xác định chiều cao tầng.
QNK = VNK ´ gNK
Trong đó:
+ QNK là khối lượng than nguyên khai đã khai thác được (tấn).
+ VNK là thể tích than nguyên khai đã thực hiện (m3) được xác định theo công thức sau:
VNK = VTS + VĐ
+ gNK là thể trọng than nguyên khai (tấn/ m3) được xác định như sau:
(VTS ´ gTS ) + ( VĐ x gĐ)
gNK =
( VTS + VĐ)
Trong đó: + VTS là thể tích than sạch (m3)
+ VĐ là thể tích đá lẫn (m3)
+ gTS là thể trọng than sạch (T/ m3)
+ gĐ là thể trọng đá kẹp (T/m3)
Việc xác định thể trọng than sạch và thể trọng đá kẹp do Bộ môn Địa chất thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Quy định này.
Chiều dày đá kẹp được phép xúc lẫn trong than nguyên khai căn cứ vào thiết kế và kế hoạch được cấp quản lý có thẩm quyền duyệt.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cấp quản lý có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện bóc đất đá và khai thác than theo kế hoạch năm; xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến sản lượng than và đất đá bóc theo quy định. Khi cần thiết phải tổ chức kiểm tra trực tiếp số liệu than khai thác, đất đá bóc của các doanh nghiệp và các mỏ trực thuộc doanh nghiệp.
Nếu sai số giữa báo cáo của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra không vượt quá sai số cho phép thì được phép giữ nguyên số đã báo cáo, trường hợp lớn hơn phải tiến hành kiểm tra lại và số liệu chính thức sẽ là số liệu kiểm tra lần cuối cùng của cấp quản lý có thẩm quyền.
Nếu doanh nghiệp chưa thống nhất với số liệu kiểm tra, nghiệm thu của cấp quản lý có thẩm quyền thì doanh nghiệp có quyền khiếu nại bằng văn bản lên cấp quản lý có thẩm quyền cao hơn để kiểm tra xác minh.
Trong khi các cơ quan quản lý có thẩm quyền còn đang xem xét thì tạm thời lấy theo số liệu nghiệm thu của doanh nghiệp và quyết định của cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp cao nhất là quyết định cuối cùng.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH