Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BGTVT-BNV của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của thanh tra giao thông vận tải ở địa phương
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BGTVT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải; Bộ Nội vụ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2005/TTLT-BGTVT-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đào Đình Bình; Đỗ Quang Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/01/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thanh tra giao thông - Ngày 06/01/2005, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-BGTVT-BNV hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của thanh tra giao thông vận tải ở địa phương. Liên bộ hướng dẫn về nhiệm vụ của thanh tra như sau: thực hiện công tác phòng ngừa, chống tham nhũng trong lĩnh vực giao thông vận tải ở địa phương theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng, Chủ trì hoặc tham gia tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật, Phối hợp với lực lượng công an và các tổ chức, lực lượng có liên quan khác trong việc phòng ngừa và xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông vận tải, Thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BGTVT-BNV tại đây
tải Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BGTVT-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI - BỘ NỘI VỤ
SỐ 03/2005/TTLT-BGTVT-BNV NGÀY 6 THÁNG 01 NĂM 2005
HƯỚNG DẪN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
CỦA THANH TRA GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở ĐỊA PHƯƠNG
Thi hành Luật Thanh tra năm 2004, Nghị định
số 136/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra giao thông vận tải, liên Bộ Giao thông vận tải và Nội vụ
hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra Giao thông
vận tải ở địa phương như sau:
I. VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG
Thanh tra giao thông
vận tải ở địa phương (sau đây gọi là Thanh tra Sở) là cơ quan của Sở Giao thông
vận tải hoặc Sở Giao thông công chính (sau đây gọi chung là Sở), thuộc hệ thống
Thanh tra giao thông vận tải, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.
Thanh tra Sở có con
dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
II. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA SỞ
1. Xây dựng chương
trình, kế hoạch thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải
trình Giám đốc Sở phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn thanh tra hành chính (thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ được giao của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực
tiếp của Sở):
a. Thanh tra, kết
luận, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết
định xử lý;
b. Chủ trì hoặc phối
hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh
tra hành chính theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh.
3. Về thanh tra
chuyên ngành giao thông vận tải theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số
136/2004/NĐ-CP:
a. Thanh tra, kiểm
tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân trong
việc chấp hành các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và các biện pháp đảm bảo
an toàn giao thông của kết cấu hạ tầng đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt
đô thị (nếu có) do địa phương trực tiếp quản lý;
b. Thanh tra, kiểm
tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành các quy định về điều kiện bảo đảm an toàn của phương tiện giao thông
đường bộ, đường thủy nội địa (trừ tàu biển) và đường sắt đô thị (nếu có);
c. Thanh tra, kiểm
tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp
luật về vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải;
d. Phối hợp và hỗ
trợ chính quyền cấp huyện, cấp xã, thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải
của trung ương trong việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định về bảo vệ,
chống lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, hành lang an toàn giao thông đường
sắt, hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa do trung ương trực tiếp quản lý;
đ. Thanh tra, kiểm
tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với các cơ sở đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép do địa phương trực tiếp quản lý trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về đào tạo, cấp bằng, giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ cho người
điều khiển phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện, thiết bị
chuyên dùng trong giao thông vận tải;
e. Khi có yêu cầu,
phối hợp với thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải của trung ương trong
việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở kiểm định
kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông vận tải;
g. Phối hợp với lực
lượng công an và các tổ chức, lực lượng có liên quan khác trong việc phòng ngừa
và xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông vận tải.
4. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a. Chủ trì hoặc tham
gia tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của
pháp luật;
b. Giúp Giám đốc Sở
giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định
kỷ luật của Giám đốc Sở đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của
Sở; xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp
luật của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định;
c. Theo dõi, kiểm
tra các tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở trong việc thi hành các quyết
định giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện công
tác phòng ngừa, chống tham nhũng trong lĩnh vực giao thông vận tải ở địa phương
theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
6. Tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định của pháp
luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định sau thanh tra; tổng hợp,
báo cáo kết quả về công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở.
8. Chủ trì tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra
viên, cộng tác viên thanh tra; được sử dụng cộng tác viên thanh tra theo quy
định của pháp luật.
9. Quản lý tổ chức,
biên chế, tài sản và kinh phí phục vụ hoạt động của Thanh tra Sở.
10. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở giao.
Việc thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra về hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các Sở Giao thông
vận tải (hoặc Sở Giao thông công chính) thực hiện theo văn bản khác của Bộ,
ngành có thẩm quyền hướng dẫn.
III. TỔ CHỨC THANH TRA SỞ
1. Thanh tra Sở được
tổ chức thống nhất dưới sự quản lý, điều hành của Chánh Thanh tra Sở. Chánh
Thanh tra Sở là người đứng đầu Thanh tra Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở; Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến
thống nhất của Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Phó Chánh Thanh
tra Sở giúp Chánh Thanh tra Sở thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn do Chánh
Thanh tra Sở phân công; Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở.
3. Một số Thanh tra
viên và công chức, nhân viên thuộc các ngạch khác (nếu có) giúp việc trực tiếp
Chánh Thanh tra Sở.
4. Căn cứ đặc điểm tình
hình quản lý và khối lượng công việc thanh tra chuyên ngành, Giám đốc Sở trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập đội thanh tra giúp việc Chánh
Thanh tra Sở. Đội thanh tra hoạt động theo lĩnh vực chuyên ngành hoặc địa bàn
(không nhất thiết mỗi đơn vị hành chính cấp huyện phải có riêng một đội thanh
tra). Nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của đội thanh tra do Giám đốc Sở
quy định. Chánh Thanh tra Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Đội
phó; trường hợp cần thiết, Phó Chánh Thanh tra Sở trực tiếp làm Đội trưởng đội
thanh tra. Đội thanh tra có thanh tra viên và được bố trí công chức, viên chức
thuộc các ngạch khác để thực hiện một số nghiệp vụ phục vụ công tác thanh tra.
IV. BIÊN
CHẾ THANH TRA SỞ
1. Biên chế hành
chính của Thanh tra Sở gồm Thanh tra viên và công chức thuộc các ngạch khác làm
việc trong Thanh tra Sở (theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành danh mục các ngạch công chức viên chức),
phải đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Biên chế
hành chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định phân bổ trong tổng biên chế hành
chính của tỉnh do Bộ Nội vụ giao.
2. Lái xe, bảo vệ,
kỹ thuật và một số công việc khác trong Thanh tra Sở được thực hiện chế độ hợp
đồng theo quy định của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của
Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
3. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy mô, khối lượng nhiệm vụ mà Thanh tra giao
thông vận tải phải thực hiện theo quy định của pháp luật và các căn cứ khác quy
định tại Điều 6 Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước để xây dựng,
lập kế hoạch biên chế và quyết định phân bổ biên chế hành chính cho Thanh tra
Sở.
Biên chế để thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra về hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các Sở
Giao thông vận tải (hoặc Sở Giao thông công chính) thực hiện theo văn bản hướng
dẫn khác của Bộ, ngành có thẩm quyền.
V. QUAN
HỆ CÔNG TÁC CỦA THANH TRA SỞ
1. Thanh tra Sở chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh;
2. Thanh tra Sở chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ
Giao thông vận tải; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ khi có yêu cầu của Thanh
tra Bộ Giao thông vận tải và Thanh tra các Cục thuộc Bộ trong việc thực hiện
thanh tra chuyên ngành trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổng hợp, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra Bộ
Giao thông vận tải.
3. Thanh tra Sở phối
hợp với thanh tra các ngành, chính quyền cấp huyện, cấp xã và các cơ quan nhà
nước khác có thẩm quyền trong quá trình thanh tra đối với các vấn đề có liên
quan đến giao thông vận tải và trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh
chống các hành vi vi phạm pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện và hỗ
trợ cho Thanh tra Sở hoạt động trên địa bàn.
Trường hợp Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập, bố trí đội thanh tra trên địa bàn huyện đảo thì
Giám đốc Sở được ủy quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trực tiếp chỉ
đạo, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thanh
tra.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ Luật Thanh tra, các luật chuyên ngành về giao thông vận tải,
Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông, Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông
vận tải, hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan để quyết định thành lập và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
và biên chế của Thanh tra Sở.
2. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Sở thực hiện việc sắp xếp,
kiện toàn lại tổ chức; có kế hoạch đào tạo, bố trí cán bộ, công chức và những
người khác đang làm việc trong tổ chức Thanh tra Sở và Ban Thanh tra giao thông
(trước đây) đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật hiện
hành, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Bộ Giao thông vận
tải và Bộ Nội vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
4. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 116/TT-LT
ngày 12/4/1997 của liên bộ Giao thông vận tải, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
(nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn về tổ chức và biên chế thanh tra giao thông các
cấp.
Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh
về liên Bộ Giao thông vận tải và Nội vụ để kịp thời sửa đổi, bổ sung.