Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 86/2005/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về biên chế của Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng khi thực hiện Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 86/2005/TT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 86/2005/TT-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Quang Trung |
Ngày ban hành: | 22/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Biên chế Ban Quản lý rừng - Ngày 22/8/2005, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 86/2005/TT-BNV về việc hướng dẫn về biên chế của Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng khi thực hiện Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh. Căn cứ vào nguồn kinh phí của Nhà nước được cấp hàng năm về quản lý và bảo vệ rừng, dự án đầu tư phát triển rừng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn thu dịch vụ khác để đảm bảo khả năng tự trang trải chi phí hoạt động thường xuyên, Giám đốc Ban Quản lý rừng được quyền tự chủ về chỉ tiêu biên chế hàng năm... Theo đó, Ban Quản lý rừng là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, được quyết định biên chế tăng hàng năm của mình... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 86/2005/TT-BNV tại đây
tải Thông tư 86/2005/TT-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
NỘI VỤ SỐ 86/2005/TT-BNV NGÀY 22 THÁNG 8 NĂM 2005
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VỀ BIÊN CHẾ CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ, BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG KHI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ
PHÁT TRIỂN LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
Thi hành Quyết định số 179/2003/QĐ-TTg ngày 3
tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình, Kế hoạch của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 28 của Bộ Chính trị- Ban Chấp hành Trương ương Đảng
khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh,
Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp,
đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh, Bộ Nội vụ hướng dẫn về biên chế
của Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thành lập theo Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như sau:
I. BIÊN
CHẾ CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ,
BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG
(sau đây gọi chung là Ban quản lý rừng)
1. Biên chế ban đầu
khi thành lập
Căn cứ quy mô, khối
lượng công việc, nhiệm vụ cụ thể của Ban Quản lý rừng và khả năng của ngân sách
địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế cụ thể khi thành lập
Ban Quản lý rừng nhưng tối thiểu là 5 người (đối với rừng đặc dụng) và 7 người
(đối với rừng phòng hộ) để thực hiện nhiệm vụ tổ chức và quản lý các hoạt động
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (không tính biên chế của tổ chức kiểm lâm
trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và biên chế bảo vệ rừng).
Biên chế của lực
lượng kiểm lâm trong rừng đặc dụng hoặc rừng phòng hộ là biên chế hành chính
được Chính phủ phê duyệt và giao hàng năm trong tổng chỉ tiêu biên chế hành
chính của các cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương và địa phương.
Việc bố trí công
chức kiểm lâm tại các Hạt, Trạm kiểm lâm trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ có
Ban Quản lý rừng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể theo đề nghị của
Ban Quản lý rừng, phù hợp với kế hoạch bảo vệ rừng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Việc bảo vệ và phát triển rừng thực hiện quy định tại các Điều 54,
61 và 62 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 là khoán bảo vệ và phát triển
rừng cho hộ gia đình, cá nhân tại chỗ để ổn định đời sống dân cư sống trong các
khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ.
Biên chế bảo vệ rừng
là biên chế sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo khả năng ngân
sách địa phương dành cho hoạt động quản lý và bảo vệ rừng chỉ bố trí trong
trường hợp không thực hiện được phương thức giao khoán bảo vệ và phát triển
rừng.
2. Chỉ tiêu biên chế
hàng năm
Chỉ tiêu biên chế
hàng năm của Ban Quản lý rừng bao gồm:
2.1. Biên chế ban
đầu khi thành lập Ban Quản lý rừng;
2.2. Biên chế thực
hiện sự điều chỉnh nhiệm vụ hàng năm của Ban Quản lý rừng theo yêu cầu của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền;
2.3. Biên chế thực
hiện hoạt động sự nghiệp khác, dịch vụ theo yêu cầu thực tiễn và phải phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý rừng.
3. Cơ chế tự chủ về
chỉ tiêu biên chế
Căn cứ vào nguồn
kinh phí của Nhà nước được cấp hàng năm về quản lý và bảo vệ rừng, dự án đầu tư
phát triển rừng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn thu
dịch vụ khác để đảm bảo khả năng tự trang trải chi phí hoạt động thường xuyên,
Giám đốc Ban Quản lý rừng được quyền tự chủ về chỉ tiêu biên chế hàng năm theo
các mức sau:
3.1. Ban Quản lý rừng
là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên;
được quyết định biên chế tăng hàng năm của mình.
3.2. Ban Quản lý
rừng là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao kinh phí để thực hiện cơ chế
khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí bằng hình thức định mức chi
theo khối lượng công việc; được quyết định biên chế tăng thêm của đơn vị mình
phù hợp với nhiệm vụ và kinh phí tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định.
3.3. Ban Quản lý
rừng là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao kinh phí để thực hiện cơ
chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí bằng hình thức định mức
chi theo khối lượng công việc: có trách nhiệm đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt biên chế tăng thêm hàng năm phù hợp với nhiệm vụ và kinh phí
tăng thêm hàng năm.
3.4. Ban Quản lý
rừng là đơn vị sự nghiệp không có thu: có trách nhiệm đề nghị cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định biên chế tăng thêm hàng năm của đơn vị mình phù hợp
với nhiệm vụ và kinh phí tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định.
4. Quản lý và sử
dụng biên chế
4.1. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm đối với viên chức lãnh đạo Ban Quản lý rừng thực hiện theo trình tự,
thủ tục quy định về bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.
4.2. Việc tuyển dụng
viên chức theo hình thức hợp đồng làm việc trong biên chế của Ban Quản lý rừng
phải thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức (Pháp lệnh cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung năm 2003, Nghị
định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, Nghị định 112/2004/NĐ-CP
ngày 8 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý biên chế đối với
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và các văn bản khác hướng dẫn việc thực hiện các
Nghị định nêu trên).
II. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Giám đốc lâm
trường có trách nhiệm lập phương án sắp xếp, tinh giản biên chế theo quy định
của pháp luật trong Đề án chuyển lâm trường thành Ban Quản lý rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và chuyển giao Giám đốc Ban Quản lý rừng thực hiện sau khi Đề án
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Thông tư này chỉ đạo Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với giám đốc Sở Nội vụ
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Đề án chuyển đổi lâm trường quốc doanh thành
Ban quản lý rừng đã được phê duyệt.
4. Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc đề nghị Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phản ánh kịp thời về Bộ Nội vụ
để nghiên cứu, giải quyết.