Quyết định 80/2001/QĐ-BNN 2001 Điều lệ tổ chức Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ Thủy lợi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 80/2001/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 80/2001/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Hồng Giang |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/08/2001 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 80/2001/QĐ-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2001/QĐ-BNN | Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Xây dựng
và chuyển giao công nghệ Thủy lợi trực thuộc Viện Khoa học Thủy lợi
________________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 - 11 - 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 50/CP ngày 28/ 8/ 1996 về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số 38/CP ngày 28/ 4/ 1997 về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 50/CP;
Căn cứ Quyết định số 68/1998/QĐ-TTg ngày 27/ 3/ 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép thí điểm thành lập doanh nghiệp nhà nước trong các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học Thủy lợi (tờ trình số 588/TT/TCCH ngày 4/7/2001) và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Phê duyệt bản " Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ Thủy lợi" trực thuộc Viện Khoa học Thủy lợi kèm theo quyết định này gồm 7 chương, 29 điều.
Điều 2.- Viện trưởng Viện Khoa học Thủy lợi chỉ đạo Giám đốc Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ Thủy lợi thi hành bản Điều lệ này và cụ thể hoá thành các quy định về quản lý từng lĩnh vực để thực hiện trong Công ty.
Điều 3.- Bản Điều lệ này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Bản Điều lệ này thay thế cho bản Điều lệ được phê duyệt kèm theo Quyết định số 20/1999/QĐ/TCCB ngày 26/ 01/ 1999 của Bộ.
Điều 4.- Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc Bộ có liên quan và Viện trưởng Viện Khoa học Thủy lợi chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| KT.BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THỦY LỢI
(Được phê duyệt kèm theo quyết định số 80 /2001/QĐ/BNN/TCCB ngày 06 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.- Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ thủy lợi là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Viện Khoa học Thủy lợi (sau đây gọi tắt là Công ty và Viện) được thành lập theo quyết định số 01/1999/QĐ/BNN-TCCB ngày 04 tháng 01 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên cơ sở Quyết định số 68/1998/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập doanh nghiệp nhà nước trực thuộc cơ sở đào tạo, nghiên cứu.
Điều 2.- Công ty có nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh như sau:
1- Chuyển giao công nghệ, sản xuất vật liệu và thi công xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện, bảo vệ bờ sông, bờ biển, cấp thoát nước, công trình giao thông, dân dụng, hạ tầng cơ sở nông thôn và một số công trình khác có liên quan.
2- Tư vấn đầu tư và xây dựng: Quy hoạch, lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế công trình thủy lợi, thủy điện, công trình bảo vệ bờ sông, bờ biển, công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn; thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế; giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị; kiểm tra đánh giá chất lượng công trình; tư vấn trong lĩnh vực thủy văn, môi trường và những vấn đề liên quan đến tài nguyên nước.
3- Khảo sát, xử lý mối và ẩn họa trong công trình.
4- Sản xuất, xuất nhập khẩu thiết bị máy móc chuyên dùng trong nghiên cứu khoa học thủy lợi và chuyển giao công nghệ.
5- Tham gia nghiên cứu khoa học, xây dựng mô hình nghiên cứu, mô hình trình diễn phục vụ nghiên cứu khoa học; tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực có liên quan.
Điều 3. - Công ty có:
- Tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và kho bạc theo quy định của Nhà nước.
- Vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành.
- Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Tên giao dịch quốc tế viết bằng tiếng Anh: Construction and Technology Transfer Company, viết tắt là C.T.T.C. - Trụ sở chính tại: Số nhà 6, ngõ 95 phố Chùa Bộc, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Điều 4.- Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị, xã hội khác trong Công ty được thành lập và hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và điều lệ của các tổ chức đó.
Chương 2: QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
Điều 5.- Quyền hạn của Công ty: 1- Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch được Viện và Nhà nước giao. 2- Công ty có quyền đầu tư, liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần với doanh nghiệp khác sau khi được Viện trưởng và cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định, nhưng không làm thay đổi mục tiêu thành lập và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty. 3- Công ty có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của Công ty sau khi được Viện trưởng và các cơ quan có thẩm quyền cho phép, trên nguyên tắc bảo tồn vốn và theo quy định của pháp luật.
Điều 6.- Về tổ chức quản lý, kinh doanh của Công ty: 1- Công ty được tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh sau khi được Viện trưởng xét duyệt phù hợp với nhiệm vụ được giao. 2-Đặt các chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty ở các trong nước và ở nước ngoài sau khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và tuân theo các quy định của pháp luật. 3- Kinh doanh các ngành nghề theo mục tiêu và nhiệm vụ được giao, đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo khả năng của Công ty và tiềm lực khoa học của các đơn vị trong toàn Viện nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường khi được Viện trưởng đồng ý và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. 4- Lựa chọn thị trường xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước. 5- Được định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm, dịch vụ (trừ những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá). 6- Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước và các quy định của Viện. 7- Sau khi tiếp nhận đủ số lượng cán bộ công chức do Viện điều động sang, Công ty được quyền tuyển chọn hợp đồng; bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định khác.
Được quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá tiền lương được duyệt phù hợp với chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Công ty. 8- Được quan hệ với các đối tác nước ngoài có liên quan đến hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước sau khi được Viện trưởng cho phép.
Điều 7.- Về quản lý tài chính của Công ty: 1- Công tác tài chính của Công ty phải tuân thủ các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và của Viện. Được sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để sản xuất kinh doanh đúng mục đích, có hiệu quả theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn.
2- Công ty được huy động vốn, gọi vốn liên doanh, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản của Công ty để vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc để đầu tư ra ngoài Công ty. Phương án huy động vốn hoặc đầu tư vốn ra ngoài Công ty phải được Viện trưởng nhất trí, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê chuẩn, gửi cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp. 3- Được lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy định của Chính phủ, sau khi đã làm đủ nghĩa vụ với Nhà nước và với Viện. Phần lợi nhuận còn lại, Công ty được sử dụng để khen thưởng cho người lao động theo quy định của Nhà nước về chi các chế độ khen thưởng và chi phúc lợi khác. 4- Được hưởng chế độ ưu tiên về điều kiện vay vốn đầu tư, áp dụng mức thuế suất ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước trực thuộc cơ sở nghiên cứu.
5- Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá và các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất, dịch vụ phục vụ an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm dịch vụ này. 6- Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước. 7- Được sử dụng quỹ khấu hao cơ bản của Công ty; mức trích, tỷ lệ trích, chế độ sử dụng và quản lý quỹ khấu hao theo quy định của Chính phủ. 8- Công ty có quyền từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật cho phép của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào, trừ những khoản đóng góp nhân đạo và công ích.
Điều 8.- Nghĩa vụ của Công ty:
1- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác được Viện và Nhà nước giao.
2- Hoạt động theo đúng nội dung đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng, trước Nhà nước về kết quả hoạt động của Công ty; chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về những sản phẩm, dịch vụ mà Công ty thực hiện.
3- Xây dựng định hướng phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm của Công ty phù hợp với nhiệm vụ được Viện và Bộ giao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
4- Thường xuyên đổi mới, hiện đại hoá công nghệ trang thiết bị và phương thức quản lý của Công ty theo phương án được phê duyệt.
5- Thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Công ty.
6- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, an ninh, quốc phòng.
7- Thực hiện các quy định về quản lý tài chính của Viện, tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu về hoạt động tài chính của Công ty.
8- Báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh với Viện và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; công bố báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước.
9- Nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật; nộp một phần lợi nhuận cho Viện theo quy định của Viện và toàn bộ thuế thu nhập doanh nghiệp được Nhà nước cấp lại cho Viện, để đầu tư cho công tác nghiên cứu và đào tạo của Viện.
Chương 3: TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Điều 9.- Bộ máy quản lý của Công ty gồm có:
1- Giám đốc Công ty.
2- Các Phó Giám đốc Công ty.
3- Kế toán trưởng Công ty.
4- Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ.
Khi cần thiết, Viện trưởng quyết định thành lập Ban Tư vấn, để tư vấn cho mình trước khi ra các quyết định quan trọng về tổ chức, hoạt động của Công ty.
Điều 10.- Giám đốc Công ty:
1- Giám đốc Công ty do Viện trưởng trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng, trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
2- Giám đốc Công ty phải có các tiêu chuẩn và điều kiện như quy định tại điều 32 Luật Doanh nghiệp nhà nước và quy định cụ thể của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3- Giám đốc Công ty có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nhận, quản lý và sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Viện và Nhà nước giao theo mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty.
b) Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của Công ty trình Viện trưởng xem xét quyết định hoặc Viện trưởng trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện khoa học Thủy lợi, trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
d) Thực hiện các định mức, tiêu chuẩn sản phẩm do Nhà nước quy định; quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với những quy định của Nhà nước.
e) Trình Viện trưởng quyết định bộ máy tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các chức danh khác trong Công ty theo phân cấp của Bộ.
g) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Viện Khoa học Thủy lợi và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ của Công ty.
Điều 11.- Phó Giám đốc Công ty là người giúp Giám đốc điều hành Công ty theo từng lĩnh vực được Giám đốc phân công hoặc ủy quyền, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền.
Điều 12.- Kế toán trưởng Công ty giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty và có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 13.- Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong quản lý điều hành công việc.
Điều 14.- Căn cứ định hướng phát triển của Viện, kế hoạch của Nhà nước, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nhu cầu thị trường, Công ty chủ động xác định phương án sản xuất, phương thức kinh doanh, dịch vụ và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Công ty phù hợp với năng lực, trình độ của mình; đồng thời phối hợp với các đơn vị chuyên môn trong Viện để thực hiện các hợp đồng do Công ty đã ký, hoặc Công ty sẽ giao lại cho các đơn vị chuyên môn trong Viện thực hiện theo sự phân công của Viện để phù hợp với tình hình và yêu cầu công việc.
Điều 15.- Đối với công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn của Viện, công trình liên quan đến an ninh Quốc gia do Công ty thực hiện, Viện trưởng có thể quyết định thành lập Ban chủ nhiệm công trình để huy động tiềm năng kỹ thuật chung của Viện phối hợp thực hiện. Khi công trình hoàn thành, được nghiệm thu, bàn giao thì Ban chủ nhiệm công trình tự giải thể.
Điều 16.- Lực lượng lao động của Công ty gồm một số cán bộ khoa học, công chức trong biên chế do Viện trưởng điều động có thời hạn hoặc điều động hẳn sang làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Ngoài số lao động này, Công ty được ký hợp đồng với các cán bộ khoa học trong Viện và hợp đồng tuyển dụng thêm lao động bên ngoài phù hợp với yêu cầu công việc của Công ty và quy định của pháp luật.
Cán bộ khoa học, công chức được Viện điều động hẳn sang làm việc tại Công ty được Công ty trả lương và các thu nhập khác tương ứng với hiệu quả kinh doanh của Công ty. Khi cần thiết, Viện trưởng có thể điều động trở lại làm việc trong phạm vi biên chế được duyệt.
Điều 17.- Đại hội công nhân viên chức Công ty được tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam và sự chỉ đạo của Công đoàn cấp trên. Đại hội toàn thể công nhân viên chức hoặc đại hội đại biểu công nhân viên chức nhằm đảm bảo quyền tham gia quản lý Công ty của công nhân viên chức. Đại hội công nhân viên chức có quyền hạn như sau:
1- Thảo luận và góp ý kiến về chiến lược, kế hoạch sản xuất của Công ty. Đánh giá hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, vệ sinh môi trường, đời sống vật chất, tinh thần và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động.
2- Tham gia thảo luận, xây dựng thoả ước lao động tập thể để người đại diện tập cho thể lao động thương lượng và ký kết với Giám đốc Công ty.
3- Thảo luận và thông qua quy chế sử dụng các quỹ liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong Công ty.
Chương 4: TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Điều 18.- Công ty tự chủ tài chính theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước, Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước, hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước trong cơ sở đào tạo, nghiên cứu và các quy định cụ thể của Viện.
Công ty tự cân đối các khoản thu chi và được hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong cơ sở nghiên cứu, đào tạo.
Giám đốc Công ty xây dựng quy chế quản lý tài chính của Công ty phù hợp với các quy định của Nhà nước trình Viện trưởng ban hành.
Điều 19.- Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp do Viện khoa học Thủy lợi chuyển giao là 5.400 triệu đồng, trong đó:
Vốn cố định: 1.900 triệu đồng.
Vốn lưu động: 3.500 triệu đồng.
Công ty có trách nhiệm bảo toàn, phát triển vốn.
Khi có sự tăng giảm vốn điều lệ, Công ty phải điều chỉnh kịp thời trong bảng tổng kết tài sản và công bố công khai theo hướng dẫn của Bộ tài chính.
Điều 20.- Công ty được thành lập và sử dụng các quỹ tập trung theo Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996, Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả.
Chương 5: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY VỚI VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VÀ CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 21.- Đối với Viện Khoa học Thủy lợi:
1- Công ty chịu sự lãnh đạo trực tiếp toàn diện của Viện Khoa học Thủy lợi. Viện có trách nhiệm chỉ đạo Công ty hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước, hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2- Công ty được đề xuất kiến nghị về chế độ, chính sách cơ chế hoạt động của Công ty với Viện và Bộ trong khuôn khổ pháp luật quy định.
3- Công ty có trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của một đơn vị thành viên trong Viện; phải thực hiện các quy định của Viện trong khuôn khổ quy chế, điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê chuẩn.
4- Công ty chịu sự kiểm tra, thanh tra của Viện về thực hiện kế hoạch sản xuất, chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý tài chính, nghiên cứu khoa học, đào tạo.
Điều 22.- Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1- Công ty chịu trách nhiệm thi hành các quy định về quản lý Nhà nước ngành kinh tế kỹ thuật của Bộ; Công ty đề nghị Viện để Viện kiến nghị với Bộ về những nội dung có liên quan.
2- Với nhiệm vụ được Nhà nước giao thực hiện một số chức năng chủ sở hữu, Bộ chi phối Công ty về các nội dung sau:
- Thành lập, tách nhập, tổ chức lại và giải thể Công ty.
- Phê chuẩn điều lệ và các nội dung bổ sung, sửa đổi điều lệ của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật giám đốc Công ty.
- Tham gia xét duyệt việc giao vốn và các nguồn lực khác cho Công ty.
- Xếp hạng doanh nghiệp, xét duyệt định mức đơn giá tiền lương cho Công ty theo quy định hiện hành.
- Tạo điều kiện để Công ty được tham gia bình đẳng như các đơn vị kinh doanh khác trong Bộ.
- Công ty có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 23.- Đối với các Bộ khác, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác thuộc Chính phủ, với chức năng là cơ quan quản lý Nhà nước, chi phối Công ty về:
- Thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn cấp ngành, cấp quốc gia có liên quan.
- Thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Thực hiện các quan hệ về đối ngoại, xuất nhập khẩu.
- Thực hiện các quy định về quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật.
Công ty chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan này về những lĩnh vực thuộc chức năng được pháp luật quy định.
Điều 24.- Đối với chính quyền địa phương nơi Công ty đóng trụ sở và hoạt động: Công ty chịu sự quản lý nhà nước và chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
Chương 6: TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY
Điều 25.- Việc bổ sung nhiệm vụ, tổ chức lại, giải thể Công ty do Viện trưởng đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định.
Điều 26.- Công ty bị giải thể trong các trường hợp sau:
1- Sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
2- Không thực hiện được các nhiệm vụ và nghĩa vụ được giao, có biểu hiện vi phạm pháp luật và điều lệ của Công ty, nếu để hoạt động sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của Viện.
Điều 27.- Phá sản doanh nghiệp:
Khi Công ty không có khả năng thanh toán nợ đến hạn thì bị xử lý phá sản theo quy định tại Quyết định số 68/1998/QĐ/TTg ngày 27/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập doanh nghiệp nhà nước trong các cơ sở đào tạo, nghiên cứu.
Chương 7: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.- Điều lệ này áp dụng cho Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ thủy lợi trực thuộc Viện Khoa học Thủy lợi, thay thế cho bản Điều lệ được ban hành kèm theo quyết định số 20/1999/QĐ/BNN ngày 26/01/1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tất cả các tổ chức, cá nhân trong Công ty chịu trách nhiệm thi hành bản Điều lệ này.
Điều 29.- Căn cứ vào bản Điều lệ này, Viện trưởng Viện Khoa học Thủy lợi quy định cụ thể mối quan hệ giữa Công ty với các đơn vị trong Viện; chỉ đạo Giám đốc Công ty xây dựng các quy định cụ thể để thực hiện trong nội bộ Công ty, các quy định của Giám đốc Công ty không được trái với Điều lệ này và Quy chế tổ chức hoạt động của Viện.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty thì Viện trưởng trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định./.