Quyết định 689/QĐ-BTC của Bộ Tài chính Quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm Thông tin, tư vấn, dịch vụ về tài sản và bất động sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 689/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 689/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Xa |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/03/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 689/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 689/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm Thông tin, tư vấn, dịch vụ về tài sản và bất động sản
_______________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
Căn cứ Quyết định số 162/2003/QĐ-BTC ngày 25 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý công sản;
Căn cứ Quyết định số 186/2003/QĐ-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập Trung tâm thông tin, tư vấn, dịch vụ về tài sản và bất động sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Thông tin, tư vấn, dịch vụ về tài sản và bất động sản.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm Thông tin, tư vấn, dịch vụ về tài sản và bất động sản thuộc Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Giám đốc Trung tâm Thông tin, tư vấn, dịch vụ về tài sản và bất động sản, các Trưởng phòng thuộc Cục Quản lý công sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TUQ. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN, TƯ VẤN, DỊCH VỤ VỀ TÀI SẢN VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 689/QĐ-BTC ngày 03 tháng 03 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trung tâm thông tin, tư vấn, dịch vụ về tài sản và bất động sản là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Cục Quản lý công sản, có chức năng giúp Cục trưởng Cục quản lý công sản tổ chức cung cấp thông tin, tư vấn và dịch vụ về quản lý, xử lý tài sản nhà nước và bất động sản; về chính sách chế độ quản lý tài chính đất đai; về chính sách chế độ bồi thường (đền bù), hỗ trợ và tái định cư; tổ chức, tiếp nhận, quản lý, khai thác tài sản nhà nước, đất đai và bất động sản Nhà nước; thực hiện dịch vụ mua sắm, bán đấu giá tài sản nhà nước; thực hiện dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dịch vụ về đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hướng dẫn, tư vấn, dịch vụ về bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý tài sản nhà nước, quản lý đất đai và thị trường bất động sản cho các tổ chức, cá nhân.
Điều 2. Trung tâm thông tin, tư vấn, dịch vụ về tài sản và bất động sản (dưới đây gọi tắt là Trung tâm) có từ cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng Thương mại theo quy định của pháp luật.
Trung tâm có trụ sở chính tại Hà Nội, có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng.
Tên giáo dịch quốc tế là: The Information, Consultation and Service Center for Property and Real Estate (viết tắt là INCOSERC).
Điều 3. Trung tâm thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trung tâm được phép huy động vốn từ các nguồn vốn tín dụng và của mọi tổ chức, cá nhân để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật.
Cục trưởng Cục quản lý công sản ban hành quy chế quản lý tài chính đối với Trung tâm sau khi có ý kiến thống nhất của Vụ tài vụ quản trị.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 4. Trung tâm thông tin, tư vấn, dịch vụ về tài sản và bất động sản có nhiệm vụ:
1. Tổ chức và cung cấp thông tin về pháp luật, chính sách, chế độ quản lý tài sản nhà nước, quản lý đất đai và bất động sản cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
2. Tổ chức dịch vụ về ứng dụng tin học trong công tác quản lý tài sản nhà nước:
- Tổ chức xây dựng và quản lý các dữ liệu về tài sản nhà nước (bao gồm tài sản tại khu vực HCSN, tài sản xác lập sở hữu nhà nước, tài nguyên, đất đai, tài sản kết cấu hạ tầng...); cung cấp dữ liệu và phần mềm ứng dụng tin học phục vụ cho công tác lập kế hoạch, lập dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mua sắm, điều chuyển, chuyển đổi hình thức sở hữu, bán đấu giá, thanh lý tài sản nhà nước cho các Bộ, ngành, tổ chức ở Trung ương, các địa phương, các cơ quan đơn vị của Nhà nước và các tổ chức cá nhân khác.
- Tổ chức xây dựng các dữ liệu về thị trường bất động sản để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và cung cấp cho các tổ chức, cá nhân.
3. Thực hiện các dịch vụ và tư vấn hỗ trợ giao dịch về tài sản nhà nước, đất đai và bất động sản, về chế độ quản lý tài sản nhà nước, quản lý đất đai và bất động sản cho các cơ quan, đơn vị nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và mọi tổ chức cá nhân có yêu cầu trên các lĩnh vực sau:
a. Dịch vụ tư vấn pháp luật, chế độ, chính sách và trình tự, thủ tục về:
- Quản lý tài sản nhà nước, quản lý đất đai, bất động sản, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Mua bán bất động sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thế chấp, thuê đất, thuê lại đất trong khu vực công nghiệp; góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tài nguyên và tài sản khác. v.v...
- Chuyển đổi hình thức sở hữu; điều chuyển, tiếp nhận tài sản nhà nước giữa các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước (gọi chung là cơ quan tổ chức, đơn vị của Nhà nước).
- Dịch chuyển doanh nghiệp theo quy hoạch, thực hiện sắp xếp lại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước.
- Bán đấu giá tài sản, đấu giá quyền sử dụng đất và bán đấu giá quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
b. Thực hiện dịch vụ hoặc hỗ trợ thực hiện các thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán bất động sản, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, thuê đất, thuê lại đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất; nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất và các khoản khác; và giải quyết bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
c. Thực hiện dịch vụ hỗ trợ việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án cụ thể; thực hiện các dịch vụ về thẩm định khung chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư của các dự án cụ thể theo đề nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo hợp đồng ký kết.
d. Dịch vụ và hỗ trợ các giao dịch khác liên quan đến thực hiện chính sách, chế độ quản lý tài sản nhà nước, quản lý đất đai, bất động sản theo yêu cầu của mọi tổ chức và cá nhân.
4. Tổ chức tiếp nhận, quản lý và khai thác tài sản nhà nước, đất đai và bất động sản thuộc sở hữu nhà nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Tổ chức bán đấu giá tài sản nhà nước theo quyết định hoặc uỷ quyền thực hiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo hợp đồng bao gồm:
- Bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản vô chủ, tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy, tài sản đánh rơi, bỏ quên... được xác lập sở hữu nhà nước; Bán đấu giá tài sản thuộc các dự án việc trợ quốc tế không hoàn lại hoặc vay nợ quốc tế khi kết thúc dự án chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam và tài sản khác được xác lập quyền sở hữu nhà nước.
- Bán đấu giá tài sản không còn nhu cầu sử dụng, tài sản thanh lý của các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.
- Đấu giá quyền sử dụng đất, nhà cửa và các công trình xây dựng khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức cá nhân khác.
- Đấu giá quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; đấu giá cho thuê đất, cho thuê bất động sản.
6. Thực hiện dịch vụ mua sắm tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tư vấn việc mua sắm tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước và tổ chức cá nhân khác.
7. Thực hiện, tư vấn, dịch vụ định giá đất đai - bất động sản, định giá doanh nghiệp bao gồm cả định giá doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân.
8. Thực hiện tư vấn và dịch vụ khác về quản lý, xử lý tài sản nhà nước, đất đai và bất động sản theo yêu cầu của các cơ quan tổ chức, đơn vị của nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác.
9. Tổ chức hoặc liên doanh, liên kết tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, phổ biến pháp luật, chính sách và nghiệp vụ về quản lý tài sản nhà nước, đất đai, bất động sản và các vấn đề khác có liên quan.
10. Hướng dẫn và hỗ trợ nghiệp vụ cho các Trung tâm thông tin, tư vấn, dịch vụ tài sản và bất động sản thuộc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
11. Thực hiện dịch vụ về quảng cáo đất đai-bất động sản, quảng cáo địa điểm doanh nghiệp và các lĩnh vực khác có liên quan đến sử dụng tài sản Nhà nước, đất đai và bất động sản.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Cục trưởng Cục Quản lý công sản giao.
Điều 5. Trung tâm có quyền hạn sau:
1. Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch được giao.
2. Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn, được chủ động thực hiện cung cấp thông tin, tư vấn, dịch vụ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ bảo mật.
3. Ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng dịch vụ với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước và mọi tổ chức cá nhân về cung cấp thông tin, tư vấn và dịch vụ theo chức năng nhiệm vụ được giao.
4. Được tự chủ về tài chính trong phạm vi dự toán được duyệt, nguồn thu được phép sử dụng và các nguồn kinh phí huy động khác theo đúng các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước.
5. Được sử dụng lao động hợp đồng ngoài biên chế theo đúng quy định của pháp luật trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ và khả năng tài chính của Trung tâm.
6. Được phép phối hợp, liên kết với tổ chức, cá nhân để thực hiện thông tin, tư vấn, dịch vụ hoặc thực hiện hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
Chương III
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động của Trung tâm:
1. Đối với các nhiệm vụ cụ thể về quản lý Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính và Cục trưởng Cục quản lý công sản giao, Trung tâm phải tổ chức thực hiện theo cơ chế của đơn vị sự nghiệp không có thu; Trường hợp được thực hiện theo cơ chế của đơn vị sự nghiệp có thu phải do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
2. Đối với các nhiệm vụ cụ thể về dịch vụ cung cấp thông tin, bảo quản, khai thác tài sản, tư vấn, dịch vụ tư vấn và dịch vụ khác:
2.1. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, Trung tâm được tự tổ chức thực hiện hoặc thực hiện trên cơ sở hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh liên kết, hợp đồng dịch vụ hoặc các hình thức hợp đồng dân sự khác với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2.2. Trung tâm thực hiện các dịch vụ, tư vấn đã ký kết trong hợp đồng với các cơ quan tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân và được thu phí theo quy định của pháp luật hoặc thu dịch vụ theo thoả thuận.
2.3. Mọi tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc thực hiện các giao kết hợp đồng đều được xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Phương thức hoạt động của Trung tâm:
1. Thực hiện các nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính và Cục trưởng Cục quản lý công sản giao theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục quản lý công sản.
2. Trung tâm tự tổ chức hoặc phối hợp, liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động dịch vụ về cung cấp thông tin, khai thác tài sản, tư vấn, dịch vụ tư vấn và dịch vụ khác theo các phương thức sau:
- Phối hợp, liên doanh, liên kết hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân về vốn, lao động, tài sản, vật tư kỹ thuật... để thực hiện theo hợp đồng.
- Thuê cộng tác viên, thuê chuyên gia, thuê nhân công kỹ thuật thuê tư vấn, thuê giám định kỹ thuật...
- Mời hoặc hợp tác với chuyên gia của tổ chức trong nước hoặc ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp đồng theo phương thức khoán công việc, khoán chi phí hoặc theo đơn đặt hàng cho tổ chức, cá nhân.
- Các phương thức hoạt động khác.
Chương IV
TỔ CHỨC, BỘ MÁY
Điều 8. Trung tâm có Giám đốc và một số Phó Giám đốc.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Quản lý công sản về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; có trách nhiệm quản lý toàn diện công chức, viên chức của Trung tâm; bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công chức, viên chức; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của Nhà nước.
Phó Giám đốc có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những nhiệm vụ được phân công.
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm bao gồm:
1. Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng.
3. Các phòng nghiệp vụ:
3.1. Phòng Tổng hợp (Tổ chức, kế hoạch, tài vụ và hành chính);
3.2. Phòng thông tin và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1);
3.3. Phòng tư vấn và dịch vụ (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2);
3.4. Phòng Khai thác và xử lý tài sản (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3);
Biên chế Trung tâm được bố trí theo quy định của pháp luật hiện hành, của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Cục trưởng Cục Quản lý công sản.
Điều 9. Giám đốc Trung tâm có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Cục trưởng Cục Quản lý công sản quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định các vấn đề sau:
- Định hướng phát triển, chương trình và kế hoạch công tác của Trung tâm.
- Quy hoạch bổ nhiệm và miễn nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng, Phó các phòng và chi nhánh của Trung tâm.
- Phê duyệt dự toán và quyết toán thu chi chính hàng năm của Trung tâm.
- Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức của Trung tâm theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức triển khai công tác và hoạt động của Trung tâm theo chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch được giao.
3. Quản lý, sử dụng các khoản thu và các khoản chi theo quy định phục vụ cho triển khai nhiệm vụ của Trung tâm.
4. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các Phòng và chi nhánh thuộc Trung tâm để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm.
5. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm theo quy định của nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Cục trưởng Cục Quản lý công sản.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CỦA TRUNG TÂM
Điều 10. Trung tâm các phòng nghiệp vụ trong Cục có trách nhiệm phối hợp trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, các nội dung liên quan và hỗ trợ nghiệp vụ cho nhau theo yêu cầu giải quyết nhiệm vụ của Trung tâm; của Phòng nghiệp vụ và của Cục.
Trong quá trình phối hợp thực hiện, Trung tâm và phòng nghiệp vụ báo cáo những vẫn đề vượt thẩm quyền, những vướng mắc hoặc đề xuất các kiến nghị để Cục trưởng Cục Quản lý công sản quyết định xử lý.
Điều 11. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm báo cáo với Cục trưởng Cục Quản lý công sản chương trình, kế hoạch phối hợp, liên doanh, liên kết hoạt động với các cơ quan, tổ chức ngoài Cục Quản lý công sản; với các Trung tâm Tư vấn, dịch vụ về tài sản và bất động sản trực thuộc Sở Tài chính các địa phương trong quá trình triển khai nhiệm vụ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Giám đốc trung tâm, các Trưởng phòng nghiệp vụ Cục Quản lý công sản có trách nhiệm thực hiện quy định tại Quy chế này. Trong quá trình triển khai nhiệm vụ nếu có vướng mắc hoặc các vấn đề mới phát sinh, Giám đốc trung tâm có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng Cục Quản lý công sản để xử lý.