Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 10/2006/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 10/2006/QĐ-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2006/QĐ-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Quang Trung |
Ngày ban hành: | 05/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế thi nâng ngạch - Ngày 05/10/2006, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức. Theo đó, đối với các môn thi theo hình thức viết, trắc nghiệm, mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi. Đối với các môn thi theo hình thức vấn đáp, phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau khi bốc câu hỏi và bàn để hỏi thi vấn đáp. Đối với môn thi bảo vệ đề án, phòng thi được bố trí như phòng bảo vệ luận án, luận văn... Đối với môn thi bằng hình thức trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 03 đề thi chính thức và đề thi dự phòng tương ứng. Đề thi được nhân bản đủ để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề thi giống nhau. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức vấn đáp, phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi, được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên... Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 10/2006/QĐ-BNV tại đây
tải Quyết định 10/2006/QĐ-BNV
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI SỐ 10/2006/QĐ-BNV NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THI TUYỂN, THI NÂNG NGẠCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
- Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về Công chức dự bị; Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Bộ trưởng
Đỗ Quang Trung
QUY CHẾ
TỔ CHỨC THI TUYỂN, THI NÂNG NGẠCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Quy chế này áp dụng cho việc tổ chức thi tuyển đối với công chức, công chức dự bị, viên chức; tổ chức thi nâng ngạch đối với công chức, viên chức (sau đây gọi chung là quy chế thi).
Việc tổ chức kỳ thi tuyển đối với công chức, công chức dự bị, viên chức; tổ chức thi nâng ngạch đối với công chức, viên chức (sau đây gọi chung là thi) phải theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, đảm bảo nghiêm minh, công bằng, công khai, dân chủ và chất lượng.
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
Mỗi phòng thi được phân công từ 2 đến 3 giám thị, trong đó một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi. Giám thị có nhiệm vụ:
Mọi kỳ thi theo quy định tại Điều 1 của Quy chế này đều phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định Ban coi thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; Phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi thực hiện như sau:
- Giám thị tại phòng thi mời 2 đại diện thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định;
- Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi về kỹ thuật (đề thi có sai sót, nhầm đề thi thiếu trang, nhầm trang…) giám thị phải báo cáo ngay Trưởng ban coi thi xem xét giải quyết. Khi xảy ra các trường hợp trên, giám thị phải lập biên bản ngay.
- Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Khi hết giờ làm bài thi viết, thi trắc nghiệm, giám thị tại phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh và yêu cầu thí sinh ký vào danh sách nộp bài thi. Đối với thi trắc nghiệm, giám thị thu toàn bộ bài thi của thí sinh trong phòng thi, sau đó gọi từng thí sinh lên kiểm tra lại bài thi và ký vào danh sách nộp bài thi.
Đối với hình thức thi vấn dáp, thi bảo vệ đề án, thi thực hành, kết quả chấm thi phải được tổng hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và nộp cho Trưởng ban coi thi.
Chủ tịch Hội đồng thi chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc đánh mã phách, rọc phách từng môn thi, quản lý mã phách, phách theo chế độ tài liệu mật.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của 2 giám thị. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết nhiều loại mực.
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch, căn cứ báo cáo kết quả của Hội đồng thi, xem xét và ra quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, nâng ngạch.
Tài liệu về kỳ thi bao gồm: văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi, văn bản của Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc tra, giải quyết khiếu nại…. của kỳ thi đều phải lưu trữ thành bộ tài liệu, trước khi kết thúc nhiệm vụ, Ủy viên Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm bàn giao cho cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức cùng cấp lưu trữ, quản lý.
Bài thi, phách, tài liệu hướng dẫn ôn tập đối với kỳ thi do Thư ký Hội đồng thi lưu trữ có thời hạn 1 năm kể từ ngày công bố kết quả thi.
Hồ sơ cá nhân của người dự thi, sau khi kết thúc kỳ thi, Ủy viên Thư ký Hội đồng thi, chịu trách nhiệm bàn giao cho cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI SỐ
10/2006/QĐ-BNV NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY CHẾ TỔ CHỨC THI TUYỂN,
THI NÂNG NGẠCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
- Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
- Căn cứ
Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29
tháng 4 năm 2003;
- Căn cứ
Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về Công chức dự
bị; Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước; Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các cơ quan Nhà nước;
- Căn cứ
Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ;
- Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối
với cán bộ, công chức.
Điều
2. Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng
ngạch đối với cán bộ, công chức ban hành kèm
theo Quyết định này thay thế Quy chế về việc
thi tuyển công chức ban hành kèm theo Quyết định
số 466/1998-QĐ-TCCP-BCTL ngày 5 tháng 9 năm 1998 của
Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán
bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) và Quy chế
thi nâng ngạch ban hành kèm theo Quyết định số
150/1999-QĐ-TCCP ngày 12 tháng 02 năm 1999 của Bộ trưởng,
Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay
là Bộ Nội vụ).
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày đăng công báo.
Điều
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Bộ
trưởng
Đỗ
Quang Trung
QUY CHẾ
TỔ CHỨC THI TUYỂN, THI NÂNG NGẠCH
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 10/2006/QĐ-BNV
ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi,
đối tượng áp dụng
Quy chế
này áp dụng cho việc tổ chức thi tuyển đối
với công chức, công chức dự bị, viên chức;
tổ chức thi nâng ngạch đối với công chức,
viên chức (sau đây gọi chung là quy chế thi).
Điều 2. Nguyên tắc tổ
chức kỳ thi
Việc
tổ chức kỳ thi tuyển đối với công chức,
công chức dự bị, viên chức; tổ chức thi nâng
ngạch đối với công chức, viên chức (sau đây
gọi chung là thi) phải theo đúng thẩm quyền, trình
tự, thủ tục, đảm bảo nghiêm minh, công bằng,
công khai, dân chủ và chất lượng.
CHƯƠNG II
HỘI ĐỒNG THI, CÁC BAN CHUYÊN MÔN CỦA HỘI ĐỒNG
THI
Mục 1
HỘI ĐỒNG THI
Điều 3. Hội đồng
thi
1. Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị được
giao quyền tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch quyết
định thành lập Hội đồng thi tuyển, Hội
đồng thi nâng ngạch (sau đây gọi chung là Hội
đồng thi). Hội đồng thi hoạt động theo
từng thời kỳ và tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
2. Chức
năng, nhiệm vụ của từng loại Hội đồng
thi thực hiện theo các quy định tại Điều
11, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ
công chức dự bị; Điều 11, Điều 12, Điều
26 và Điều 27 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ
quan hành chính Nhà nước; Điều 10, Điều 11, Điều
30 và Điều 31 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước.
3. Đối
với các trường hợp theo quy định
được phép thành lập Hội đồng sơ tuyển
thì người đứng đầu cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền quyết định thành lập
Hội đồng sơ tuyển để sơ tuyển
thí sinh theo quy định.
4.
Trong thời gian hoạt động, Hội đồng thi
được phép sử dụng con dấu của cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi
trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của các thành viên Hội
đồng thi
1. Chủ
tịch Hội đồng thi:
a. Chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ
đạo kỳ thi đảm bảo đúng quy chế;
b. Phân
công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng
thi ;
c. Quyết
định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi;
d. Tổ
chức việc ra đề thi, lựa chọn đề
thi theo đúng quy định, bảo đảm đề
thi tuyệt đối bí mật.
đ.
Tổ chức thi, tổ chức việc đánh mã phách, rọc
phách, quản lý phách;
e. Báo
cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết
định công nhận kết quả thi.
2. Phó Chủ
tịch Hội đồng thi: giúp Chủ tịch Hội đồng
thi điều hành công việc hoạt động của Hội
đồng thi do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Các Ủy
viên của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công nhiệm vụ cụ thể để đảm
bảo các hoạt động của Hội đồng
thi thực hiện nghiêm túc.
4. Thư
ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội
đồng thi:
a. Tổ
chức việc tiếp nhận hồ sơ của thí sinh
theo đúng quy định về điều kiện dự
thi trình Hội đồng thi để xét duyệt danh sách
thí sinh;
b. Tổ
chức và chuẩn bị tài liệu để hướng
dẫn ôn tập cho thí sinh;
c. Chuẩn
bị các văn bản cần thiết của Hội
đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của
Hội đồng thi;
d. Tổ
chức việc thu phí dự thi, quản lý chi tiêu và thanh quyết
toán phí dự thi;
đ.
Tổ chức việc thu phí dự thi, biên bản vi phạm
kỷ luật đối với thí sinh, bàn giao bài thi đã
rọc phách cho Ban chấm thi;
e. Tổng
hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng
thi.
Mục 2
CÁC BAN CHUYÊN MÔN CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 5. Ban coi thi
1. Ban
coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm
Trưởng ban, Phó trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:
2.1. Trưởng
ban coi thi:
a. Trưởng
ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng thi tổ
chức kỳ thi theo đúng quy chế và nội quy thi;
b. Phân
công nhiệm vụ cho các thành viên Ban coi thi, bố trí phòng
thi, phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng
môn thi;
c. Nhận
và bảo quản đề thi theo đúng quy định;
d. Tạm
đình chỉ việc coi thi của giám thị, giám thị
hành lang hoặc đình chỉ thi đối với thí sinh
nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội
quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội
đồng thi để xem xét quyết định;
đ.
Tổ chức tập hợp bài thi của thí sinh để
bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi theo đúng thủ
tục quy định.
2.2. Phó
trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng
ban coi thi điều hành một số hoạt động của
Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
2.3. Giám
thị phòng thi:
Mỗi
phòng thi được phân công từ 2 đến 3 giám thị,
trong đó một giám thị được Trưởng
ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ
chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị
1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại
phòng thi. Giám thị có nhiệm vụ:
a. Kiểm
tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi
tại phòng thi;
b. Gọi
thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc
một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác)
của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật
dụng theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi
theo đúng vị trí;
c. Ký vào
giấy làm bài thi và giấy nháp theo đúng quy định;
phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn
thí sinh các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
d. Nhận
đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng
kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề
thi hoặc phát đề thi cho thí sinh;
đ.
Thực hiện nhiệm vụ coi thi;
e. Giải
quyết các trường hợp vi phạm quy chế thi, lập
biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
g. Thu
bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm tra bài
thi do thí sinh nộp, đảm bảo đúng họ tên, số
báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề
thi thừa, đề thi dự phòng và các biên bản vi phạm
(nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
2.4. Giám
thị hành lang:
a. Giữ
gìn trật tự và đảm bảo an toàn bên ngoài phòng
thi;
b. Phát
hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị phòng thi lập
biên bản thí sinh vi phạm quy chế thi ở khu vực hành
lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây
mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải
báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
c. Không
được vào phòng thi.
3. Tiêu
chuẩn giám thị:
3.1. Người
được cử làm giám thị phải là cán bộ, công
chức ở ngạch chuyên viên và tương đương
trở lên;
3.2. Không
cử làm giám thị đối với những
người có quan hệ họ hàng thân thích với người
dự thi hoặc người đang trong thời gian bị
xem xét kỷ luật hoặc đang thi hành quyết
định kỷ luật.
Điều 6. Ban chấm thi
1. Ban
chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập
gồm Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm
vụ của các thành viên Ban chấm thi
2.1. Trưởng
ban chấm thi:
a. Trưởng
ban chấm thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội
đồng thi tổ chức thực hiện việc chấm
thi theo đúng quy định;
b. Tổ
chức bố trí người chấm thi đảm bảo
nguyên tắc mỗi bài thi, mỗi bài thi vấn đáp phải
có ít nhất hai thành viên chấm thi;
c. Tổ
chức trao đổi để thống nhất đáp án,
thang điểm chi tiết trước khi chấm thi;
d. Nhận
và phân chia bài thi của thí sinh cho các giám khảo chấm thi,
bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi
cho Thư ký hội đồng;
đ.
Lập biên bản và báo cáo Hội đồng thi xem xét và giải
quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm quy chế
thi;
e. Tổng
hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Thư ký
Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết quả điểm
thi;
g. Quyết
định chấm lại bài thi hoặc quyết
định điểm của bài thi trong trường hợp
các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với
điểm tối đa đối với cùng một bài
thi.
2.2. Thành
viên Ban chấm thi:
a. Chấm
điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;
b. Báo
cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng
ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu
chuẩn thành viên Ban chấm thi:
3.1. Người
được cử làm thành viên Ban chấm thi tuyển phải
là cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn về giảng
dạy hoặc có kinh nghiệm về giảng dạy đối
với môn thi được phân công chấm thi và đang ở
ngạch chuyên viên và tương đương trở lên;
3.2. Người
được cử làm thành viên Ban chấm thi đối
với kỳ thi nâng ngạch phải là người có trình
độ chuyên môn về giảng dạy hoặc có kinh nghiệm
về giảng dạy đối với môn thi được
phân công chấm và phải là người đang ở ngạch
tương đương hoặc cao hơn ngạch dự
thi.
3.3. Không
cử làm thành viên Ban chấm thi đối với những
người có quan hệ họ hàng thân thích với người
dự thi hoặc người đang trong thời gian bị
xem xét kỷ luật hoặc đang thi hành quyết
định kỷ luật.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC KỲ THI
Điều 8. Công tác chuẩn
bị kỳ thi
1. Trước
ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi thông báo
triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời
gian, địa điểm tổ chức thi và địa điểm
tổ chức ôn thi (nếu có) cho các thí sinh đủ điều
kiện dự thi.
2. Trước
ngày thi một ngày, Hội đồng thi niêm yết danh sách
thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị
trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối
với từng môn thi tại địa điểm tổ
chức thi.
3. Chuẩn
bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi:
danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để
thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề
thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản
để xử lý vi phạm quy chế thi; mẫu biên bản
bàn giao bài thi, và mẫu biên bản tạm giữ các giấy
tờ vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế
thi.
4. Chuẩn
bị thẻ cho các thành viên tổ chức kỳ thi, phục
vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban
coi thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ
của các thành viên khác chỉ in chức danh.
Điều 9. Khai mạc kỳ
thi
Mọi
kỳ thi theo quy định tại Điều 1 của Quy
chế này đều phải tổ chức lễ khai mạc
kỳ thi. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như
sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại
biểu; công bố quyết định thành lập Hội
đồng thi; công bố quyết định tổ chức
kỳ thi; công bố quyết định Ban coi thi; Chủ
tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ
thi; Phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội
quy thi.
Điều 10. Tổ chức các
cuộc họp Ban coi thi
1. Sau
lễ khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp
Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội
quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các
thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần
thiết để giám thị thực hiện và hướng
dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối
với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng
ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng
thi trên nguyên tắc không lặp lại giám thị đối
với môn thi khác trên cùng một phòng thi; phổ biến những
hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị
đối với môn thi.
3. Trường
hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng
ban coi thi có thể tổ chức họp Ban coi thi để
rút kinh nghiệm.
Điều 11. Cách bố trí,
sắp xếp trong phòng thi
1. Đối
với các môn thi theo hình thức viết, trắc nghiệm,
mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí
sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét.
Trước giờ thi 30 phút, giám thị đánh số báo
danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng
thi.
2. Đối
với các môn thi theo hình thức vấn đáp, phòng thi được
bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau
khi bốc câu hỏi và bàn để hỏi thi vấn đáp.
Đối với môn thi bảo vệ đề án, phòng thi
được bố trí như phòng bảo vệ luận án,
luận văn.
3. Đối
với môn thi theo hình thức thực hành, phòng thi được
bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành.
a. Trường
hợp thi thực hành trên máy, phòng thí nghiệm, phương
tiện, Hội đồng thi phải chuẩn bị máy,
phương tiện, phòng thí nghiệm phù hợp với tình
huống để thi thực hành. Giám thị đồng
thời là cán bộ hỏi thi, chấm thi.
b. Trường
hợp thi thực hành giảng dạy trên lớp (đối
với giáo viên, giảng viên) thì phải chuẩn bị lớp
học, học sinh phù hợp với yêu cầu, trình độ
của bài giảng. Giám thị đồng thời là cán bộ
chấm thi. Việc đánh giá cho điểm được
thực hiện ngay sau kết thúc giờ thi thực hành giảng
dạy.
c. Trường
hợp thi thực hành khám, chữa bệnh (đối với
bác sỹ) thì phải chuẩn bị phòng khám bệnh, hoặc
phòng điều trị riêng, chuẩn bị bệnh nhân phù
hợp với nội dung thi và làm công tác tư tưởng
để các bệnh nhân tự nguyện tham gia vào quá trình
thi thực hành khám, chữa bệnh. Giám thị đồng
thời là cán bộ chấm thi. Việc đánh giá cho điểm
được thực hiện ngay sau khi kết thúc giờ
thi thực hành khám chữa bệnh.
Điều 12. Đề thi
1. Chủ
tịch Hội đồng thi tổ chức việc ra đề
thi, lựa chọn đề thi.
2. Nội
dung đề thi phải căn cứ vào yêu cầu về
trình độ chuyên môn của tiêu chuẩn ngạch dự
thi, kết cấu đề thi phù hợp, bảo đảm
tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp
án và thang điểm chi tiết cho việc chấm thi. Đề
thi chính thức và đề thi dự phòng được
đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ
tài liệu tuyệt mật, việc giao nhận, mở đề
thi đều phải lập biên bản theo quy
định.
3. Đối
với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải
chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức
và một đề thi dự phòng.
4. Đối
với môn thi bằng hình thức trắc nghiệm, phải
chuẩn bị ít nhất 03 đề thi chính thức và đề
thi dự phòng tương ứng. Đề thi được
nhân bản đủ để phát cho từng thí sinh, thí
sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề
thi giống nhau.
5. Đối
với mỗi môn thi bằng hình thức vấn đáp,
phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi, được
nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên.
6. Việc
nhân bản đề thi viết được thực hiện
trước giờ thi 60 phút. Đối với đề
thi trắc nghiệm, căn cứ vào quy mô, số lượng
thí sinh tham dự, việc nhân bản đề thi do Chủ
tịch Hội đồng thi quyết định, đảm
bảo hoàn thành việc nhân bản trước khi tổ
chức môn thi trắc nghiệm 60 phút. Đề thi sau khi
nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế
độ tài liệu mật. Người tham gia nhân bản
đề thi phải được cách ly cho đến
khi thí sinh bắt đầu làm bài thi.
Điều 13. Giấy làm bài thi,
giấy nháp
1. Đối
với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được
in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của giám
thị tại phòng thi.
2. Đối
với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm bài trực
tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy
nháp: sử dụng thống nhất một loại giấy
nháp, do giám thị phát, có chữ ký của giám thị tại
phòng thi.
Điều 14. Xác nhận tình
trạng đề thi và mở đề thi
Xác nhận
tình trạng đề thi và mở đề thi thực hiện
như sau:
- Giám
thị tại phòng thi mời 2 đại diện thí sinh kiểm
tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản
xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm
phong theo quy định;
- Trường
hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu
niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị
phòng thi báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét giải quyết.
Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu
phát hiện đề thi có lỗi về kỹ thuật (đề
thi có sai sót, nhầm đề thi thiếu trang, nhầm trang…)
giám thị phải báo cáo ngay Trưởng ban coi thi xem xét giải
quyết. Khi xảy ra các trường hợp trên, giám thị
phải lập biên bản ngay.
- Chỉ
có Chủ tịch Hội đồng thi mới có quyền cho
phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 15. Cách tính thời gian
làm bài thi
1. Đối
với hình thức thi viết, thời gian bắt đầu
làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết
đề thi lên bảng và đọc lại đề thi.
Trường hợp đề thi đã được in sẵn,
phát cho từng thí sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ
đề thi cho thí sinh và đọc lại đề thi.
Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám
thị ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp
bài lên bảng.
2. Đối
với hình thức thi trắc nghiệm, thời gian bắt
đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ
khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được
ghi trên đề thi, giám thị ghi thời gian bắt đầu
và thời gian nộp bài lên bảng.
3. Đối
với hình thức thi vấn dáp, thời gian chuẩn bị
và trả lời câu hỏi cho mỗi thí sinh tối đa là
30 phút.
4. Đối
với hình thức bảo vệ đề án, thời gian
bảo vệ đề án của thí sinh tối đa là 30
phút.
5. Đối
với hình thức thi thực hành, thời gian làm bài thi thực
hành theo yêu cầu của đề thi.
Điều 16. Thu bài thi
Khi hết
giờ làm bài thi viết, thi trắc nghiệm, giám thị tại
phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám
thị kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của
từng thí sinh và yêu cầu thí sinh ký vào danh sách nộp bài
thi. Đối với thi trắc nghiệm, giám thị thu toàn
bộ bài thi của thí sinh trong phòng thi, sau đó gọi từng
thí sinh lên kiểm tra lại bài thi và ký vào danh sách nộp bài
thi.
Đối
với hình thức thi vấn dáp, thi bảo vệ đề
án, thi thực hành, kết quả chấm thi phải được
tổng hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của
các thành viên chấm thi và nộp cho Trưởng ban coi thi.
Điều 17. Bàn giao bài thi
1. Giám
thị từng phòng thi nộp bài thi của thí sinh, đề
thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn
bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi, ký vào biên bản
nộp bài thi và biên bản bàn giao bài thi.
2. Trưởng
ban coi thi bàn giao bài thi cho Thư ký Hội đồng thi. Đối
với hình thức thi vấn đáp, thi bảo vệ đề
án, thi thực hành, ngay sau khi kết thúc ngày thi, Trưởng
ban coi thi bàn giao kết quả chấm thi cho Thư ký
Hội đồng thi, và ký vào biên bản bàn giao kết quả
chấm thi, niêm phong ngay kết quả chấm thi và quản
lý theo chế độ tài liệu mật.
3. Bài
thi chỉ được Hội đồng thi bàn giao cho
Trưởng ban chấm thi sau khi đã được
đánh mã phách và rọc phách. Khi tiếp nhận bài thi, Trưởng
ban chấm thi ký biên bản xác nhận đã nhận bài thi đối
với từng môn thi, Trưởng ban chấm thi chịu trách
nhiệm tổ chức việc chấm thi.
Điều 18. Phách và quản lý
phách
Chủ
tịch Hội đồng thi chịu trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức việc đánh mã phách, rọc phách
từng môn thi, quản lý mã phách, phách theo chế độ
tài liệu mật.
Điều 19. Chấm thi
1. Trưởng
ban chấm thi chỉ đạo việc chấm thi tập
trung tại địa điểm quy định, không
được mang bài về nhà hoặc văn phòng làm việc
để chấm.
Thành
viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp
án, thang điểm đã được Chủ tịch
Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ
chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy
do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của
2 giám thị. Không chấm những bài làm trên giấy khác với
giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều
chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần
phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết nhiều
loại mực.
2. Đối
với môn thi bằng hình thức thi viết, trắc nghiệm:
mỗi bài thi được 2 thành viên chấm thi độc
lập, nếu điểm của hai thành viên chấm chênh
lệch dưới 10% so với số điểm tối đa
thì lấy điểm bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so
với điểm tối đa thì bài thi đó được
chấm lại bởi hai thành viên chấm thi khác nếu vẫn
chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì
chuyển hai kết quả trên lên Trưởng ban chấm
thi xem xét quyết định.
3. Đối
với môn thi bằng hình thức thi vấn đáp, thi bảo
vệ đề án: do các thành viên chấm độc lập.
Nếu điểm của hai thành viên chấm thi chênh lệch
dưới 10% so với điểm tối đa thì lấy
điểm bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so với điểm
tối đa thì các thành viên chấm thi trao đổi để
thống nhất, nếu không thống nhất được
thì chuyển kết quả trên lên Trưởng ban chấm
thi để giải quyết.
4. Điểm
của bài thi phải được thành viên chấm thi ghi
rõ bằng số và chữ trên phần dành để ghi điểm
trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm
thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của
thành viên chấm điểm đó bên cạnh nơi ghi điểm
đã chữa. Trường hợp điểm thi do Trưởng
ban chấm thi quyết định thì Trưởng ban chấm
thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm
do Trưởng ban chấm thi đã quyết định.
Điều 20. Ghép phách và tổng
hợp kết quả thi, công bố kết quả thi
1. Sau
khi chấm xong bài thi của từng môn thi, cán bộ chấm
thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng
hợp, nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng
ban chấm thi niêm phong và giao nộp cho Thư ký Hội
đồng thi.
2. Chủ
tịch Hội đồng thi báo cáo người có thẩm
quyền xem xét quyết định công nhận kết quả
thi.
3. Chậm
nhất là 30 ngày sau khi kết thúc kỳ thi, Chủ tịch
Hội đồng thi phải công bố kết quả thi
và thông báo cho người dự thi.
Điều 21. Giải quyết
khiếu nại và phúc khảo
1. Trường
hợp có đơn khiếu nại, Hội đồng thi
phải xem xét giải quyết trong vòng 10 ngày kể từ
ngày nhận được đơn thư khiếu nại.
2. Chỉ
phúc khảo đối với kỳ thi có quy định phúc
khảo. Chỉ phúc khảo đối với khiếu nại
về bài thi viết, thi trắc nghiệm, bài viết đề
án, không phúc khảo đối với bài thi vấn đáp,
thi thực hành, bảo vệ đề án.
3.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết
quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc
khảo, Hội đồng thi tổ chức phúc khảo bài
thi và thông báo kết quả phúc khảo cho thí sinh. Không phúc
khảo đối với đơn xin phúc khảo nhận
được sau thời gian quy định trên (tính theo ngày
gửi đơn theo dấu Bưu điện trên phong bì đơn
nếu như đơn được gửi theo đường
Bưu điện). Không chấp nhận đơn gửi
bằng thư điện tử, Fax, Telex.
4. Chủ
tịch Hội đồng thi quyết định thành viên
chấm phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã
tham gia vào Ban chấm thi. Kết quả chấm phúc khảo
được tổng hợp vào kết quả thi, báo cáo
Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và báo cáo
người có thẩm quyền công nhận kết quả
thi. Chủ tịch Hội đồng thi thông báo kết quả
cho người có đơn xin phúc khảo.
Điều 22. Công bố kết
quả trúng tuyển kỳ thi tuyển dụng, thi nâng
ngạch
Cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi
tuyển, thi nâng ngạch, căn cứ báo cáo kết quả
của Hội đồng thi, xem xét và ra quyết
định công nhận kết quả tuyển dụng, nâng
ngạch.
Điều 23. Giám sát kỳ thi
1. Việc
giám sát kỳ thi được thực hiện bởi các cơ
quan có thẩm quyền giám sát kỳ thi theo quy định.
2. Nội
dung giám sát gồm: Thực hiện các quy định về
tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và
điều kiện của người dự thi; về thực
hiện quy chế và nội dung tổ chức kỳ thi.
3. Địa
điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội
đồng thi, tại nơi tổ chức thi, nơi tổ
chức chấm thi;
4. Đoàn
giám sát, thành viên giám sát được quyền vào phòng thi và
nơi chấm thi trong thời gian thi và chấm thi. Đoàn
giám sát, cán bộ giám sát có quyền nhắc nhở giám thị
phòng thi, giám thị hành lang thực hiện đúng quy chế
và nội quy thi. Khi phát hiện có sai phạm đến mức
phải lập biên bản thì đoàn giám sát có quyền lập
biên bản về sai phạm của thành viên Hội
đồng thi, giám thị và thành viên ban chấm thi.
Điều 24. Lưu trữ tài
liệu
Tài liệu
về kỳ thi bao gồm: văn bản về tổ
chức kỳ thi của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ
chức thi, văn bản của Hội đồng thi, biên
bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng
hợp người dự thi, biên bản bàn giao đề
thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề
thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội
quy thi, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản
chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết
định công nhận kết quả thi, biên bản phúc
tra, giải quyết khiếu nại…. của kỳ thi đều
phải lưu trữ thành bộ tài liệu, trước
khi kết thúc nhiệm vụ, Ủy viên Thư ký Hội
đồng thi chịu trách nhiệm bàn giao cho cơ quan, đơn
vị quản lý cán bộ, công chức cùng cấp lưu trữ,
quản lý.
Bài
thi, phách, tài liệu hướng dẫn ôn tập đối
với kỳ thi do Thư ký Hội đồng thi lưu trữ
có thời hạn 1 năm kể từ ngày công bố kết
quả thi.
Hồ
sơ cá nhân của người dự thi, sau khi kết thúc
kỳ thi, Ủy viên Thư ký Hội đồng thi, chịu
trách nhiệm bàn giao cho cơ quan, đơn vị được
phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Tổ chức
thực hiện
1. Cơ
quan, đơn vị được giao tổ chức kỳ
thi chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo
quy chế này.
2.
Trong quá trình tổ chức thi, Bộ Nội vụ, các cơ
quan có thẩm quyền quản lý công chức, công chức dự
bị, viên chức thực hiện giám sát kỳ thi theo thẩm
quyền.
3.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội
vụ để tổng hợp, sửa đổi, bổ
sung.