Quyết định 15/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 15/2007/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 15/2007/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chứng khoán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Điều lệ công ty niêm yết chứng khoán - Ngày 19/3/2007, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Điều lệ quy định: cổ phần phổ thông phải được ưu tiên chào bán cho các cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của họ trong Công ty, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông quy định khác. Công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần, trong thông báo phải nêu rõ số cổ phần được chào bán và thời hạn đăng ký mua phù hợp (tối thiểu 20 ngày làm việc) để cổ đông có thể đăng ký mua. Số cổ phần cổ đông không đăng ký mua hết sẽ do Hội đồng quản trị của Công ty quyết định. Hội đồng quản trị có thể phân phối số cổ phần đó cho các đối tượng theo các điều kiện và cách thức mà Hội đồng quản trị thấy là phù hợp, nhưng không được bán số cổ phần đó theo các điều kiện thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông hiện hữu, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông chấp thuận khác hoặc trong trường hợp cổ phần được bán qua Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán... Chứng chỉ cổ phiếu phải có dấu của Công ty và chữ ký của đại diện theo pháp luật của Công ty. Chứng chỉ cổ phiếu phải ghi rõ số lượng và loại cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ, họ và tên người nắm giữ (nếu là cổ phiếu ghi danh) và các thông tin khác theo quy định. Mỗi chứng chỉ cổ phiếu ghi danh chỉ đại diện cho một loại cổ phần... Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần ghi danh trong một chứng chỉ cổ phiếu ghi danh, chứng chỉ cũ sẽ bị huỷ bỏ và chứng chỉ mới ghi nhận số cổ phần còn lại sẽ được cấp miễn phí... Cổ phần bị thu hồi sẽ trở thành tài sản của Công ty. Hội đồng quản trị có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bán, tái phân phối hoặc giải quyết cho người đã sở hữu cổ phần bị thu hồi hoặc các đối tượng khác theo những điều kiện và cách thức mà Hội đồng quản trị thấy là phù hợp... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 15/2007/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 15/2007/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 15/2007/QĐ-BTC NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ
MẪU ÁP DỤNG CHO CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN/TRUNG TÂM
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 của Quốc hội;
Căn cứ
Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07
năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Điều lệ mẫu áp
dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán/Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chủ tịch Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước, Thủ trưởng các
đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, các công ty
niêm yết, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
ĐIỀU LỆ MẪU
ÁP DỤNG CHO CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN/ TRUNG TÂM GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 15/2007/QĐ-BTC
ngày 19 tháng
03 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều lệ các công ty tối thiểu
phải bao gồm các quy định của Điều
lệ mẫu (trừ Điều 27) và không giới hạn
ở những nội dung của Điều lệ mẫu
ĐIỀU
LỆ
CÔNG TY CỔ PHẦN
(Tên công ty)
PHẦN MỞ ĐẦU
Điều lệ này
được Công ty [khi thành lập Công ty] thông qua hoặc
[gắn liền với việc chào bán cổ phiếu
lần đầu tiên ra công chúng] hoặc [và cổ đông
của Công ty theo nghị quyết hợp lệ của
Đại hội đồng cổ đông tổ chức
chính thức vào ngày ... tháng ... năm ...]
ĐỊNH NGHĨA
CÁC THUẬT NGỮ TRONG ĐIỀU LỆ
Định
nghĩa
1.
Trong Điều lệ này, những thuật ngữ
dưới đây sẽ được hiểu như sau:
a.
"Vốn điều lệ" là vốn do tất
cả các cổ đông đóng góp và quy định tại Điều
5 của Điều lệ này.
b.
"Luật Doanh nghiệp" có nghĩa là Luật Doanh
nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội
thông qua ngày 29 tháng 12 năm 2005.
c.
"Ngày thành lập" là ngày Công ty được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
d.
"Cán bộ quản lý" là Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc điều hành, Phó giám đốc hoặc
Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng, và các
vị trí quản lý khác trong Công ty được Hội
đồng quản trị phê chuẩn.
e.
"Người có liên quan" là cá nhân hoặc tổ
chức nào được quy định tại
Điều 4.17 của Luật Doanh nghiệp.
f.
"Thời hạn hoạt động" là thời
hạn hoạt động của Công ty được quy
định tại Điều
2 của Điều lệ này và thời
gian gia hạn (nếu có) được Đại hội
đồng cổ đông của Công ty thông qua bằng
nghị quyết.
g.
"Việt Nam" là nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam.
2.
Trong Điều lệ này, các tham chiếu tới
một hoặc một số quy định hoặc văn
bản khác sẽ bao gồm cả những sửa
đổi hoặc văn bản thay thế chúng.
3.
Các tiêu đề (chương, điều của
Điều lệ này) được sử dụng
nhằm thuận tiện cho việc hiểu nội dung và
không ảnh hưởng tới nội dung của
Điều lệ này;
4.
Các từ hoặc thuật ngữ đã được
định nghĩa trong Luật Doanh nghiệp (nếu không
mâu thuẫn với chủ thể hoặc ngữ cảnh)
sẽ có nghĩa tương tự trong Điều lệ
này.
TÊN, HÌNH THỨC,
TRỤ SỞ, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN VÀ
THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Tên, hình
thức, trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại
diện và thời hạn hoạt động của Công ty
1.
Tên Công ty
o
Tên tiếng Việt:
o
Tên tiếng Anh:
o
Tên giao dịch:
o
Tên viết tắt:
2.
Công ty là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù
hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam.
3.
Trụ sở đăng ký của Công ty là:
o
Địa chỉ:
o
Điện thoại:
o
Fax:
o
[E-mail]:
o
Website:
4.
[Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
điều hành là đại diện theo pháp luật
của Công ty.]
5.
Công ty có thể thành lập chi nhánh và văn phòng
đại diện tại địa bàn kinh doanh để
thực hiện các mục tiêu hoạt động của
Công ty phù hợp với nghị quyết của Hội
đồng quản trị và trong phạm vi luật pháp cho
phép.
6.
Trừ khi chấm dứt hoạt động
trước thời hạn theo Điều
50.2 và Điều
51 hoặc gia hạn hoạt động
theo Điều
52 của Điều lệ này, thời
hạn hoạt động của Công ty sẽ bắt
đầu từ ngày thành lập và là [vô thời hạn]
/.... năm.
MỤC TIÊU, PHẠM
VI KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Mục tiêu
hoạt động của Công ty
1.
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là ............
2.
Mục tiêu hoạt động của Công ty là ............
Phạm vi
kinh doanh và hoạt động
1.
Công ty được phép lập kế hoạch và
tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh
theo quy định của Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và Điều lệ này phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành và
thực hiện các biện pháp thích hợp để
đạt được các mục tiêu của Công ty.
2.
Công ty có thể tiến hành hoạt động kinh doanh
trong các lĩnh vực khác được pháp luật cho
phép và được Hội đồng quản trị phê
chuẩn.
VỐN ĐIỀU
LỆ, CỔ PHẦN, CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP
Vốn
điều lệ, cổ phần, cổ đông sáng
lập
1.
Vốn điều lệ của Công ty là ... VND
(bằng chữ)
Tổng số vốn
điều lệ của Công ty được chia thành ....
cổ phần với mệnh giá là ....
2.
Công ty có thể tăng vốn điều lệ khi
được Đại hội đồng cổ
đông thông qua và phù hợp với các quy định
của pháp luật.
3.
Các cổ phần của Công ty vào ngày thông qua
Điều lệ này bao gồm cổ phần phổ thông,
[cổ phần chi phối][cổ phần đặc
biệt] và [cổ phần ưu đãi]. Các quyền và
nghĩa vụ kèm theo [từng loại] cổ phần
được quy định tại Điều 11.
4.
Công ty có thể phát hành các loại cổ phần ưu
đãi khác sau khi có sự chấp thuận của
Đại hội đồng cổ đông và phù hợp
với các quy định của pháp luật.
5.
[Tên, địa chỉ, số lượng cổ
phần và các chi tiết khác về cổ đông sáng
lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp
sẽ được nêu tại phụ lục ... đính
kèm. Phụ lục này là một phần của Điều
lệ này].
6.
Cổ phần phổ thông phải được ưu
tiên chào bán cho các cổ đông hiện hữu theo tỷ
lệ tương ứng với tỷ lệ sở
hữu cổ phần phổ thông của họ trong Công ty,
trừ trường hợp Đại hội đồng
cổ đông quy định khác. Công ty phải thông báo
việc chào bán cổ phần, trong thông báo phải nêu rõ
số cổ phần được chào bán và thời
hạn đăng ký mua phù hợp (tối thiểu hai
mươi ngày làm việc) để cổ đông có
thể đăng ký mua. Số cổ phần cổ
đông không đăng ký mua hết sẽ do Hội
đồng quản trị của Công ty quyết
định. Hội đồng quản trị có thể
phân phối số cổ phần đó cho các đối
tượng theo các điều kiện và cách thức mà
Hội đồng quản trị thấy là phù hợp,
nhưng không được bán số cổ phần đó
theo các điều kiện thuận lợi hơn so với
những điều kiện đã chào bán cho các cổ
đông hiện hữu, trừ trường hợp
Đại hội đồng cổ đông chấp
thuận khác hoặc trong trường hợp cổ
phần được bán qua Sở Giao dịch Chứng
khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
7.
Công ty có thể mua cổ phần do chính công ty đã phát
hành (kể cả cổ phần ưu đãi hoàn lại)
theo những cách thức được quy định trong
Điều lệ này và pháp luật hiện hành. Cổ
phần phổ thông do Công ty mua lại là cổ phiếu
quỹ và Hội đồng quản trị có thể chào
bán theo những cách thức phù hợp với quy
định của Điều lệ này và Luật
Chứng khoán và văn bản hướng dẫn liên quan.
8.
Công ty có thể phát hành các loại chứng khoán khác khi
được Đại hội đồng cổ
đông nhất trí thông qua bằng văn bản và phù
hợp với quy định của pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Chứng
chỉ cổ phiếu
1.
Cổ đông của Công ty được cấp
chứng chỉ hoặc chứng nhận cổ phiếu
tương ứng với số cổ phần và loại
cổ phần sở hữu, trừ trường hợp
quy định tại Khoản 7 của Điều
6.
2.
Chứng chỉ cổ phiếu phải có dấu
của Công ty và chữ ký của đại diện theo pháp
luật của Công ty theo các quy định tại Luật
Doanh nghiệp. Chứng chỉ cổ phiếu phải ghi
rõ số lượng và loại cổ phiếu mà cổ
đông nắm giữ, họ và tên người nắm
giữ (nếu là cổ phiếu ghi danh) và các thông tin khác theo
quy định của Luật Doanh nghiệp. Mỗi
chứng chỉ cổ phiếu ghi danh chỉ đại
diện cho một loại cổ phần.
3.
Trong thời hạn ... kể từ ngày nộp
đầy đủ hồ sơ đề nghị
chuyển quyền sở hữu cổ phần theo quy
định của Công ty hoặc trong thời hạn hai
tháng (hoặc có thể lâu hơn theo điều khoản
phát hành quy định) kể từ ngày thanh toán đầy
đủ tiền mua cổ phần theo như quy
định tại phương án phát hành cổ phiếu
của Công ty, người sở hữu số cổ
phần sẽ được cấp chứng chỉ
cổ phiếu. Người sở hữu cổ phần
không phải trả cho công ty chi phí in chứng chỉ
cổ phiếu hoặc bất kỳ một khoản phí
gì.
4.
Trường hợp chỉ chuyển nhượng
một số cổ phần ghi danh trong một chứng
chỉ cổ phiếu ghi danh, chứng chỉ cũ sẽ
bị huỷ bỏ và chứng chỉ mới ghi nhận
số cổ phần còn lại sẽ được
cấp miễn phí.
5.
Trường hợp chứng chỉ cổ phiếu ghi
danh bị hỏng hoặc bị tẩy xoá hoặc bị
đánh mất, mất cắp hoặc bị tiêu huỷ,
người sở hữu cổ phiếu ghi danh đó có
thể yêu cầu được cấp chứng chỉ
cổ phiếu mới với điều kiện phải
đưa ra bằng chứng về việc sở hữu
cổ phần và thanh toán mọi chi phí liên quan cho Công ty.
6.
Người sở hữu chứng chỉ cổ
phiếu vô danh phải tự chịu trách nhiệm về
việc bảo quản chứng chỉ và công ty sẽ không
chịu trách nhiệm trong các trường hợp chứng
chỉ này bị mất cắp hoặc bị sử
dụng với mục đích lừa đảo.
Chứng
chỉ chứng khoán khác
Chứng chỉ trái phiếu hoặc
các chứng chỉ chứng khoán khác của Công ty (trừ
các thư chào bán, các chứng chỉ tạm thời và các
tài liệu tương tự), sẽ được phát
hành có dấu và chữ ký mẫu của đại diện
theo pháp luật của Công ty, trừ trường hợp
mà các điều khoản và điều kiện phát hành quy
định khác.
Chuyển
nhượng cổ phần
1.
Tất cả các cổ phần đều có thể
được tự do chuyển nhượng trừ khi
Điều lệ này và pháp luật có quy định khác.
Cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán sẽ
được chuyển nhượng theo các quy
định của pháp luật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán của Sở Giao
dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
2.
Cổ phần chưa được thanh toán
đầy đủ không được chuyển
nhượng và hưởng cổ tức.
Thu hồi
cổ phần
1.
Trường hợp cổ đông không thanh toán đầy
đủ và đúng hạn số tiền phải trả
mua cổ phiếu, Hội đồng quản trị thông
báo và có quyền yêu cầu cổ đông đó thanh toán
số tiền còn lại cùng với lãi suất trên
khoản tiền đó và những chi phí phát sinh do việc
không thanh toán đầy đủ gây ra cho Công ty theo quy
định.
2.
Thông báo thanh toán nêu trên phải ghi rõ thời hạn thanh
toán mới (tối thiếu là bảy ngày kể từ ngày
gửi thông báo), địa điểm thanh toán và thông báo
phải ghi rõ trường hợp không thanh toán theo đúng
yêu cầu, số cổ phần chưa thanh toán hết
sẽ bị thu hồi.
3.
Trường hợp các yêu cầu trong thông báo nêu trên
không được thực hiện, trước khi thanh
toán đầy đủ tất cả các khoản phải
nộp, các khoản lãi và các chi phí liên quan, Hội
đồng quản trị có quyền thu hồi số
cổ phần đó. Hội đồng quản trị có
thể chấp nhận việc giao nộp các cổ
phần bị thu hồi theo quy định tại các
Khoản 4, 5 và 6 và trong các trường hợp khác
được quy định tại Điều lệ
này.
CƠ CẤU TỔ
CHỨC, QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT
Cơ
cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức
quản lý của Công ty bao gồm:
a.
Đại hội đồng cổ đông;
b.
Hội đồng quản trị;
c.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
điều hành;
d.
Ban kiểm soát.
CỔ ĐÔNG VÀ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Quyền của cổ đông
1.
Cổ đông là người chủ sở hữu Công
ty, có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo
số cổ phần và loại cổ phần mà họ
sở hữu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm
về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công
ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty.
2.
Người nắm giữ cổ phần phổ thông có
các quyền sau:
a.
Tham gia các Đại hội đồng cổ đông và
thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp
hoặc thông qua đại diện được uỷ
quyền;
b.
Nhận cổ tức;
c.
Tự do chuyển nhượng cổ phần đã
được thanh toán đầy đủ theo quy
định của Điều lệ này và pháp luật
hiện hành;
d.
Được ưu tiên mua cổ phiếu mới chào
bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần
phổ thông mà họ sở hữu;
e.
Kiểm tra các thông tin liên quan đến cổ đông
trong danh sách cổ đông đủ tư cách tham gia
Đại hội đồng cổ đông và yêu cầu
sửa đổi các thông tin không chính xác;
f.
Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp
Điều lệ công ty, sổ biên bản họp
Đại hội đồng cổ đông và các nghị
quyết của Đại hội đồng cổ
đông;
g.
Trường hợp Công ty giải thể,
được nhận một phần tài sản còn
lại tương ứng với số cổ phần góp
vốn vào công ty sau khi Công ty đã thanh toán cho chủ nợ
và các cổ đông loại khác theo quy định của
pháp luật;
h.
Yêu cầu Công ty mua lại cổ phần của họ
trong các trường hợp quy định tại
Điều 90.1 của Luật Doanh nghiệp;
i.
Các quyền khác theo quy định của Điều
lệ này và pháp luật.
[Các quyền đối
với các loại cổ phần khác.]
b.
Yêu cầu triệu tập Đại hội
đồng cổ đông;
c.
Kiểm tra và nhận bản sao hoặc bản trích
dẫn danh sách các cổ đông có quyền tham dự và
bỏ phiếu tại Đại hội đồng
cổ đông.
d.
Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn
đề cụ thể liên quan đến quản lý,
điều hành hoạt động của công ty khi xét
thấy cần thiết. Yêu cầu phải thể hiện
bằng văn bản; phải có họ, tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ
đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập
hoặc số đăng ký kinh doanh đối với
cổ đông là tổ chức; số lượng cổ
phần và thời điểm đăng ký cổ phần
của từng cổ đông, tổng số cổ
phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở
hữu trong tổng số cổ phần của công ty;
vấn đề cần kiểm tra, mục đích
kiểm tra;
e.
Các quyền khác được quy định tại
Điều lệ này.
Nghĩa
vụ của cổ đông
Cổ đông có nghĩa
vụ sau:
1.
Tuân thủ Điều lệ Công ty và các quy chế
của Công ty; chấp hành quyết định của
Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị;
2.
Thanh toán tiền mua cổ phần đã đăng ký mua
theo quy định;
3.
Cung cấp địa chỉ chính xác khi đăng ký mua
cổ phần;
4.
Hoàn thành các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật hiện hành;
5.
Chịu trách nhiêm cá nhân khi nhân danh công ty dưới
mọi hình thức để thực hiện một trong
các hành vi sau đây:
a.
Vi phạm pháp
luật;
b.
Tiến hành kinh
doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c.
Thanh toán các
khoản nợ chưa đến hạn trước nguy
cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
Đại hội đồng
cổ đông
1.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại
hội cổ đông thường niên được
tổ chức mỗi năm một lần. Đại
hội đồng cổ đông phải họp
thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể
từ ngày kết thúc năm tài chính.
2.
Hội đồng quản trị tổ chức
triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông thường niên và lựa chọn
địa điểm phù hợp. Đại hội
đồng cổ đông thường niên quyết
định những vấn đề theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Công ty, đặc
biệt thông qua các báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách tài chính
cho năm tài chính tiếp theo. Các kiểm toán viên độc
lập được mời tham dự đại hội
để tư vấn cho việc thông qua các báo cáo tài chính
hàng năm.
3. Hội đồng
quản trị phải triệu tập Đại hội
đồng cổ đông bất thường trong các
trường hợp sau:
a.
Hội đồng quản trị xét thấy cần
thiết vì lợi ích của Công ty;
b.
Bảng cân đối kế toán hàng năm, các báo cáo quý
hoặc nửa năm hoặc báo cáo kiểm toán của
năm tài chính phản ánh vốn điều lệ đã
bị mất một nửa;
f.
Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
4. Triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông bất
thường
Trong trường hợp này,
cổ đông hoặc nhóm cổ đông triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông có
thể đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh
giám sát việc triệu tập và tiến hành họp
nếu xét thấy cần thiết.
d.
Tất cả chi phí cho việc triệu tập và
tiến hành họp Đại hội đồng cổ
đông sẽ được công ty hoàn lại. Chi phí này
không bao gồm những chi phí do cổ đông chi tiêu khi tham
dự Đại hội đồng cổ đông, kể
cả chi phí ăn ở và đi lại.
Quyền và nhiệm vụ của
Đại hội đồng cổ đông
1.
Đại hội đồng cổ đông
thường niên có quyền thảo luận và thông qua:
a.
Báo cáo tài chính kiểm toán hàng năm;
b.
Báo cáo của Ban kiểm soát;
c.
Báo cáo của Hội đồng quản trị;
d.
Kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn
của Công ty.
a.
Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm;
b.
Mức cổ tức thanh toán hàng năm cho mỗi
loại cổ phần phù hợp với Luật Doanh
nghiệp và các quyền gắn liền với loại
cổ phần đó. Mức cổ tức này không cao
hơn mức mà Hội đồng quản trị đề
nghị sau khi đã tham khảo ý kiến các cổ đông
tại Đại hội đồng cổ đông;
c.
Số lượng thành viên của Hội đồng
quản trị;
d.
Lựa chọn công ty kiểm toán;
e.
Bầu, bãi miễn và thay thế thành viên Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát và phê chuẩn
việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc điều
hành;
f.
Tổng số tiền thù lao của các thành viên Hội
đồng quản trị và Báo cáo tiền thù lao của Hội
đồng quản trị;
g.
Bổ sung và sửa đổi Điều lệ Công ty;
h.
Loại cổ phần và số lượng cổ
phần mới sẽ được phát hành cho mỗi
loại cổ phần, và việc chuyển nhượng
cổ phần của thành viên sáng lập trong vòng ba năm
đầu tiên kể từ Ngày thành lập;
i.
Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển
đổi Công ty;
j.
Tổ chức lại và giải thể (thanh lý) Công ty và
chỉ định người thanh lý;
k.
Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội
đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho Công ty và các cổ đông của Công ty;
l.
Quyết định giao dịch bán tài sản Công ty
hoặc chi nhánh hoặc giao dịch mua có giá trị từ
50% trở lên tổng giá trị tài sản của Công ty và
các chi nhánh của Công ty được ghi trong báo cáo tài
chính đã được kiểm toán gần nhất;
m.
Công ty mua lại hơn 10% một loại cổ phần
phát hành;
n.
Việc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
điều hành đồng thời làm Chủ tịch
Hội đồng quản trị;
o.
Công ty hoặc các chi nhánh của Công ty ký kết hợp
đồng với những người được quy
định tại Điều 120.1 của Luật Doanh
nghiệp với giá trị bằng hoặc lớn hơn
20% tổng giá trị tài sản của Công ty và các chi nhánh
của Công ty được ghi trong báo cáo tài chính đã
được kiểm toán gần nhất;
p.
Các vấn đề khác theo quy định của
Điều lệ này và các quy chế khác của Công ty;
3. Cổ đông không
được tham gia bỏ phiếu trong các trường
hợp sau đây:
a. Các hợp
đồng quy định tại Điều
14.2 Điều lệ này khi cổ đông
đó hoặc người có liên quan tới cổ đông
đó là một bên của hợp đồng;
b.
Việc mua cổ phần của cổ đông đó
hoặc của người có liên quan tới cổ đông
đó.
4.
Tất cả các nghị quyết và các vấn
đề đã được đưa vào chương
trình họp phải được đưa ra thảo
luận và biểu quyết tại Đại hội
đồng cổ đông.
Các
đại diện được ủy quyền
1.
Các cổ đông có quyền tham dự Đại
hội đồng cổ đông theo luật pháp có thể
trực tiếp tham dự hoặc uỷ quyền cho
đại diện của mình tham dự. Trường
hợp có nhiều hơn một người đại
diện theo ủy quyền được cử thì
phải xác định cụ thể số cổ phần
và số phiếu bầu của mỗi người
đại diện.
2.
Việc uỷ quyền cho người đại
diện dự họp Đại hội đồng cổ
đông phải lập thành văn bản theo mẫu
của công ty và phải có chữ ký theo quy định sau
đây:
a. Trường
hợp cổ đông cá nhân là người uỷ quyền
thì phải có chữ ký của cổ đông đó và
người được uỷ quyền dự họp;
b. Trường
hợp người đại diện theo uỷ quyền
của cổ đông là tổ chức là người
uỷ quyền thì phải có chữ ký của người
đại diện theo uỷ quyền, người
đại diện theo pháp luật của cổ đông và
người được uỷ quyền dự họp;
c. Trong
trường hợp khác thì phải có chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của
cổ đông và người được uỷ
quyền dự họp.
Người được
uỷ quyền dự họp Đại hội
đồng cổ đông phải nộp văn bản
uỷ quyền trước khi vào phòng họp.
4.
Trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều
15, phiếu biểu quyết của
người được uỷ quyền dự họp
trong phạm vi được uỷ quyền vẫn có
hiệu lực khi có một trong các trường hợp sau
đây:
a. Người uỷ
quyền đã chết, bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng
lực hành vi dân sự;
b. Người uỷ
quyền đã huỷ bỏ
việc chỉ định uỷ quyền;
c. Người uỷ
quyền đã huỷ bỏ
thẩm quyền của người thực hiện
việc uỷ quyền.
Điều khoản này
sẽ không áp dụng trong trường hợp Công ty
nhận được thông báo về một trong các sự
kiện trên bốn mươi tám giờ trước
giờ khai mạc cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông hoặc trước khi cuộc
họp được triệu tập lại.
Thay
đổi các quyền
1.
Các quyết định của Đại hội
đồng cổ đông (trong các trường hợp quy
định tại Điều
14.2 liên quan đến vốn cổ
phần của Công ty được chia thành các loại
cổ phần khác nhau) về việc thay đổi
hoặc huỷ bỏ các quyền đặc biệt
gắn liền với từng loại cổ phần
sẽ chỉ được thông qua khi có sự nhất
trí bằng văn bản của những người
nắm giữ ít nhất 75% quyền biểu quyết
của cổ phần đã phát hành loại đó.
2.
Việc tổ chức một cuộc họp như trên
chỉ có giá trị khi có tối thiểu hai cổ đông
(hoặc đại diện được ủy quyền
của họ) và nắm giữ tối thiểu một
phần ba giá trị mệnh giá của các cổ phần
loại đó đã phát hành. Trường hợp không có
đủ số đại biểu như nêu trên thì sẽ
tổ chức họp lại trong vòng ba mươi ngày sau
đó và những người nắm giữ cổ phần
thuộc loại đó (không phụ thuộc vào số
lượng người và số cổ phần) có mặt
trực tiếp hoặc thông qua đại diện được
uỷ quyền đều được coi là đủ
số lượng đại biểu yêu cầu. Tại
các cuộc họp riêng biệt nêu trên, những
người nắm giữ cổ phần thuộc loại
đó có mặt trực tiếp hoặc qua người
đại diện đều có thể yêu cầu bỏ
phiếu kín và mỗi người khi bỏ phiếu kín
đều có một lá phiếu cho mỗi cổ phần
sở hữu thuộc loại đó.
3.
Thủ tục tiến hành các cuộc họp riêng
biệt như vậy được thực hiện
tương tự với các quy định tại Điều
18 và Điều
20.
4.
Trừ khi các điều khoản phát hành cổ phần
quy định khác, các quyền đặc biệt gắn
liền với các loại cổ phần có quyền ưu
đãi đối với một số hoặc tất
cả các vấn đề liên quan đến chia sẻ
lợi nhuận hoặc tài sản của Công ty sẽ không
bị thay đổi khi Công ty phát hành thêm các cổ phần
cùng loại.
Triệu
tập Đại hội đồng cổ đông,
chương trình họp, và thông báo họp Đại
hội đồng cổ đông
1.
Hội đồng quản trị triệu tập
Đại hội đồng cổ đông, hoặc
Đại hội đồng cổ đông
được triệu tập theo các trường hợp
quy định tại Điều
13.4b hoặc Điều
13.4c.
2.
Người triệu tập Đại hội
đồng cổ đông phải thực hiện những
nhiệm vụ sau đây:
a. Chuẩn
bị danh sách các cổ đông đủ điều
kiện tham gia và biểu quyết tại đại
hội trong vòng ba mươi ngày trước ngày bắt
đầu tiến hành Đại hội đồng
cổ đông; chương trình họp, và các tài liệu
theo quy định phù hợp với luật pháp và các quy
định của Công ty;
b. Xác
định thời gian và địa điểm tổ
chức đại hội;
c. Thông
báo và gửi thông báo họp Đại hội đồng
cổ đông cho tất cả các cổ đông có quyền
dự họp.
5.
Người triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông có quyền từ chối
những đề xuất liên quan đến Khoản 4 của Điều
17 trong các trường hợp sau:
a. Đề
xuất được
gửi đến không đúng thời hạn hoặc không
đủ, không đúng nội dung;
b. Vào
thời điểm đề xuất, cổ đông
hoặc nhóm cổ đông không có đủ ít nhất 5%
cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít
nhất sáu tháng [hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo
quy định tại Điều lệ];
c. Vấn
đề đề xuất không thuộc phạm vi
thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông bàn bạc và thông qua.
d. [Các
trường hợp khác].
6.
Hội đồng quản trị phải chuẩn
bị dự thảo nghị quyết cho từng vấn
đề trong chương trình họp.
7.
Trường hợp tất cả cổ đông
đại diện 100% số cổ phần có quyền
biểu quyết trực tiếp tham dự hoặc thông qua
đại diện được uỷ quyền tại
Đại hội đồng cổ đông, những
quyết định được Đại hội
đồng cổ đông nhất trí thông qua đều
được coi là hợp lệ kể cả trong
trường hợp việc triệu tập Đại hội
đồng cổ đông không theo đúng thủ tục
hoặc nội dung biểu quyết không có trong
chương trình.
Các
điều kiện tiến hành họp Đại hội
đồng cổ đông
1.
Đại hội đồng
cổ đông được tiến hành khi có số
cổ đông dự họp đại diện cho ít
nhất 65% cổ phần có quyền biểu quyết.
2.
Trường hợp không có
đủ số lượng đại biểu cần
thiết trong vòng ba mươi phút kể từ thời
điểm ấn định khai mạc đại
hội, đại hội phải được triệu
tập lại trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày
dự định tổ chức Đại hội
đồng cổ đông lần thứ nhất.
Đại hội đồng cổ đông triệu
tập lại chỉ được tiến hành khi có thành
viên tham dự là các cổ đông và những đại
diện được uỷ quyền dự họp đại
diện cho ít nhất 51% cổ phần có quyền biểu
quyết.
3.
Trường hợp đại
hội lần thứ hai không được tiến hành do
không có đủ số đại biểu cần thiết
trong vòng ba mươi phút kể từ thời điểm
ấn định khai mạc đại hội,
Đại hội đồng cổ đông lần thứ
ba có thể được triệu tập trong vòng hai mươi
ngày kể từ ngày dự định tiến hành
đại hội lần hai, và trong trường hợp
này đại hội được tiến hành không
phụ thuộc vào số lượng cổ đông hay
đại diện uỷ quyền tham dự và
được coi là hợp lệ và có quyền quyết
định tất cả các vấn đề mà Đại
hội đồng cổ đông lần thứ nhất có
thể phê chuẩn.
4.
Theo đề nghị Chủ
tọa Đại hội đồng cổ đông có
quyền thay đổi chương trình họp đã
được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy
định tại Điều
17.3 của Điều lệ này.
Thể thức tiến hành họp và
biểu quyết tại Đại hội đồng
cổ đông
1. Vào
ngày tổ chức Đại hội đồng cổ
đông, Công ty phải thực hiện thủ tục
đăng ký cổ đông và phải thực hiện
việc đăng ký cho đến khi các cổ đông có
quyền dự họp có mặt đăng ký hết.
2. Khi
tiến hành đăng ký cổ đông, Công ty sẽ
cấp cho từng cổ đông hoặc đại
diện được uỷ quyền có quyền biểu
quyết một thẻ biểu quyết, trên đó có ghi
số đăng ký, họ và tên của cổ đông,
họ và tên đại diện được uỷ
quyền và số phiếu biểu quyết của cổ
đông đó. Khi tiến hành biểu quyết tại
đại hội, số thẻ ủng hộ nghị
quyết được thu trước, số thẻ
phản đối nghị quyết được thu sau,
cuối cùng đếm tổng số phiếu tán thành hay
phản đối để quyết định. Tổng
số phiếu ủng hộ, phản đối từng
vấn đề hoặc bỏ phiếu trắng, sẽ
được Chủ toạ thông báo ngay sau khi tiến hành
biểu quyết vấn đề đó. Đại
hội sẽ tự chọn trong số đại biểu
những người chịu trách nhiệm kiểm
phiếu hoặc giám sát kiểm phiếu và nếu
đại hội không chọn thì Chủ tọa sẽ
chọn những người đó. Số thành viên của
ban kiểm phiếu không quá ba người.
3. Cổ
đông đến dự Đại hội đồng
cổ đông muộn có quyền đăng ký ngay và sau
đó có quyền tham gia và biểu quyết ngay tại
đại hội. Chủ toạ không có trách nhiệm
dừng đại hội để cho cổ đông
đến muộn đăng ký và hiệu lực của
các đợt biểu quyết đã tiến hành
trước khi cổ đông đến muộn tham dự
sẽ không bị ảnh
hưởng.
4. Đại
hội đồng cổ đông sẽ do Chủ tịch
Hội đồng quản trị chủ trì, trường
hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng
mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng quản
trị hoặc là người được Đại
hội đồng cổ đông bầu ra sẽ chủ
trì. Trường hợp không ai trong số họ có thể
chủ trì đại hội, thành viên Hội đồng
quản trị chức vụ cao nhất có mặt sẽ
tổ chức họp để bầu ra Chủ tọa
của Đại hội đồng cổ đông,
Chủ tọa không nhất thiết phải là thành viên
Hội đồng quản trị. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch hoặc Chủ tọa được
Đại hội đồng cổ đông bầu ra
đề cử một thư ký để lập biên
bản đại hội. Trường hợp bầu
Chủ tọa, tên Chủ tọa được đề
cử và số phiếu bầu cho Chủ tọa phải
được công bố.
5. Quyết
định của Chủ toạ về trình tự,
thủ tục hoặc các sự kiện phát sinh ngoài
chương trình của Đại hội đồng
cổ đông sẽ mang tính phán quyết cao nhất.
7. Trường
hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm dừng
Đại hội đồng cổ đông trái với quy
định tại khoản 6 Điều
19, Đại hội đồng cổ
đông bầu một người khác trong só những thành
viên tham dự để thay thế chủ tọa
điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc
và hiệu lực các biểu quyết tại cuộc
họp đó không bị ảnh hưởng.
8. Chủ
toạ của đại hội hoặc Thư ký
đại hội có thể tiến hành các hoạt
động mà họ thấy cần thiết để
điều khiển Đại hội đồng cổ
đông một cách hợp lệ và có trật tự;
hoặc để đại hội phản ánh
được mong muốn của đa số tham dự.
9. Hội
đồng quản trị có thể yêu cầu các cổ
đông hoặc đại diện được uỷ
quyền tham dự Đại hội đồng cổ
đông chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an
ninh mà Hội đồng quản trị cho là thích hợp.
Trường hợp có cổ đông hoặc đại
diện được uỷ quyền không chịu tuân
thủ những quy định về kiểm tra hoặc
các biện pháp an ninh nói trên, Hội đồng quản
trị sau khi xem xét một cách cẩn trọng có thể từ chối hoặc trục
xuất cổ đông hoặc đại diện nói trên
tham gia Đại hội.
10. Hội
đồng quản trị, sau khi đã xem xét một cách
cẩn trọng, có thể tiến hành các biện pháp
được Hội đồng quản trị cho là
thích hợp để:
a. Điều
chỉnh số người có mặt tại địa
điểm chính họp Đại hội đồng
cổ đông;
b. Bảo
đảm an toàn cho mọi người có mặt tại
địa điểm đó;
c. Tạo
điều kiện cho cổ đông tham dự (hoặc
tiếp tục tham dự) đại hội.
Hội
đồng quản trị có toàn quyền thay đổi
những biện pháp nêu trên và áp dụng tất cả các
biện pháp nếu Hội đồng quản trị
thấy cần thiết. Các biện pháp áp dụng có
thể là cấp giấy vào cửa hoặc sử dụng
những hình thức lựa chọn khác.
11. Trong
trường hợp tại Đại hội đồng
cổ đông có áp dụng các biện pháp nói trên, Hội
đồng quản trị khi xác định địa
điểm đại hội có thể:
a. Thông
báo rằng đại hội sẽ được
tiến hành tại địa điểm ghi trong thông báo và
chủ toạ đại hội sẽ có mặt tại
đó ("Địa điểm chính của đại
hội");
b. Bố
trí, tổ chức để những cổ đông
hoặc đại diện được uỷ quyền
không dự họp được theo Điều khoản
này hoặc những người muốn tham gia ở
địa điểm khác với Địa điểm
chính của đại hội có thể đồng
thời tham dự đại hội;
Thông báo
về việc tổ chức đại hội không
cần nêu chi tiết những biện pháp tổ chức
theo Điều khoản này.
12. Trong
Điều lệ này (trừ khi hoàn cảnh yêu cầu
khác), mọi cổ đông sẽ được coi là tham
gia đại hội ở Địa điểm chính
của đại hội.
Hàng năm Công ty phải
tổ chức Đại hội đồng cổ đông
ít nhất một lần. Đại hội đồng
cổ đông thường niên không được tổ
chức dưới hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản.
Thông qua quyết định
của Đại hội đồng cổ đông
1.
Trừ trường hợp quy
định tại Khoản 2 của Điều
20, các quyết định của
Đại hội đồng cổ đông về các
vấn đề sau đây sẽ được thông qua
khi có từ 65% trở lên tổng số phiếu bầu
của các cổ đông có quyền biểu quyết có
mặt trực tiếp hoặc thông qua đại diện
được ủy quyền có mặt tại Đại
hội đồng cổ đông.
a.
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
b.
Kế hoạch phát triển ngắn
và dài hạn của công ty
c.
Bầu, bãi miễn và thay thế thành
viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát và
phê chuẩn việc Hội đồng quản trị
bổ nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc điều hành.
Thẩm quyền và thể thức
lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản
để thông qua quyết định của Đại
hội đồng cổ đông
1.
Hội đồng quản trị
có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn
bản để thông qua quyết định của
Đại hội đồng cổ đông bất cứ
lúc nào nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích
của công ty;
2.
Hội đồng quản trị
phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự
thảo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông và các tài liệu giải trình
dự thảo quyết định. Phiếu lấy ý
kiến kèm theo dự thảo quyết định và tài
liệu giải trình phải được gửi
bằng phương thức bảo đảm đến
được địa chỉ thường trú của
từng cổ đông;
3.
Phiếu lấy ý kiến phải có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a. Tên, địa chỉ
trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh
của công ty;
b. Mục đích lấy ý
kiến;
c. Họ, tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số quyết định thành lập hoặc số
đăng ký kinh doanh của cổ đông hoặc
đại diện theo uỷ quyền của cổ
đông là tổ chức; số lượng cổ phần
của từng loại và số phiếu biểu quyết
của cổ đông;
d. Vấn đề
cần lấy ý kiến để thông qua quyết
định;
e. Phương án biểu
quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
f.
Thời hạn phải gửi về công ty phiếu
lấy ý kiến đã được trả lời;
g. Họ, tên, chữ ký
của Chủ tịch Hội đồng quản trị
và người đại diện theo pháp luật của
công ty;
4.
Phiếu lấy ý kiến đã
được trả lời phải có chữ ký của
cổ đông là cá nhân, của người đại
diện theo uỷ quyền hoặc người đại
diện theo pháp luật của cổ đông là tổ
chức.
Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải
được đựng trong phong bì dán kín và không ai
được quyền mở trước khi kiểm
phiếu. Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty
sau thời hạn đã xác định tại nội dung
phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở
đều không hợp lệ;
5. Hội
đồng quản trị kiểm phiếu và lập biên
bản kiểm phiếu dưới sự chứng
kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ
đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty. Biên bản kiểm phiếu phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a. Tên, địa chỉ
trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b. Mục đích và các
vấn đề cần lấy ý kiến để thông
qua quyết định;
c. Số cổ đông
với tổng số phiếu biểu quyết đã tham
gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu
biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết
không hợp lệ, kèm theo phụ lục danh sách cổ
đông tham gia biểu quyết;
d. Tổng số phiếu
tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với
từng vấn đề;
e. Các quyết định
đã được thông qua;
f.
Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội
đồng quản trị, người đại
diện theo pháp luật của công ty và của người
giám sát kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị và
người giám sát kiểm phiếu phải liên đới
chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác
của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu
trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các
quyết định được thông qua do kiểm
phiếu không trung thực, không chính xác;
6. Biên bản kết
quả kiểm phiếu phải được gửi
đến các cổ đông trong thời vòng mười
lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu;
7. Phiếu lấy ý
kiến đã được trả lời, biên bản
kiểm phiếu, toàn văn nghị quyết đã
được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm
theo phiếu lấy ý kiến đều phải
được lưu giữ tại trụ sở chính
của công ty;
8. Quyết định
được thông qua theo hình thức lấy ý kiến
cổ đông bằng văn bản có giá trị như
quyết định được thông qua tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông
Người
chủ trì Đại hội đồng cổ đông
chịu trách nhiệm tổ chức lưu trữ các biên
bản Đại hội đồng cổ đông và
gửi cho tất cả các cổ đông trong vòng 15 ngày khi
Đại hội đồng cổ đông kết thúc.
Biên bản Đại hội đồng cổ đông
được coi là bằng chứng xác thực về
những công việc đã được tiến hành
tại Đại hội đồng cổ đông trừ
khi có ý kiến phản đối về nội dung biên
bản được đưa ra theo đúng thủ
tục quy định trong vòng mười ngày kể từ
khi gửi biên bản. Biên bản phải được
lập bằng tiếng Việt, có chữ ký xác nhận
của Chủ tọa đại hội và Thư ký, và
được lập theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và tại Điều lệ này. Các bản ghi
chép, biên bản, sổ chữ ký của các cổ đông
dự họp và văn bản uỷ quyền tham dự
phải được lưu giữ tại trụ sở
chính của Công ty.
Yêu cầu hủy bỏ quyết định của
Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn chín
mươi ngày, kể từ ngày nhận được
biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu
lấy ý kiến Đại hội đồng cổ
đông, cổ đông, thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban
kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án
hoặc Trọng tài xem xét, huỷ bỏ quyết
định của Đại hội đồng cổ
đông trong các trường hợp sau đây:
1.
Trình tự và thủ tục triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông không thực
hiện đúng theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty;
2.
Trình tự, thủ tục ra quyết định và
nội dung quyết định vi phạm pháp luật
hoặc Điều lệ công ty.
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
Thành phần và nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng
quản trị
1.
Số lượng thành viên Hội đồng quản
trị ít nhất là năm (05) người và nhiều
nhất là mười một (11) người. Nhiệm
kỳ của Hội đồng quản trị là năm
(05) năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội
đồng quản trị không quá năm (05) năm; thành
viên Hội đồng quản trị có thể
được bầu lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế. Tổng số thành viên Hội
đồng quản trị độc lập không
điều hành phải chiếm ít nhất một phần
ba tổng số thành viên Hội đồng quản
trị.
2.
... thành viên của Hội đồng quản trị do
các cổ đông sáng lập đề cử theo tỷ
lệ sở hữu cổ phần của từng cổ
đông sáng lập. Các cổ đông sáng lập
được quyền gộp tỷ lệ sở hữu
cổ phần vào với nhau để bỏ phiếu
đề cử các thành viên Hội đồng quản
trị.
3. Các cổ đông
nắm giữ tối thiểu [5%] số cổ phần có
quyền biểu quyết trong thời hạn liên tục ít
nhất sáu tháng [hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn 10%
quy định tại Điều lệ] có quyền
gộp số quyền biểu quyết của từng
người lại với nhau để đề cử
các ứng viên Hội đồng quản trị. Cổ đông hoặc
nhóm cổ đông nắm giữ đến dưới 10%
số cổ phần có quyền biểu quyết trong
thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng được
đề cử một thành viên; từ 10% đến
dưới 30% được đề cử hai thành viên;
từ 30% đến dưới 50% được
đề cử ba thành viên; từ 50% đến dưới
65% được đề cử bốn thành viên và
nếu từ 65% trở lên được đề
cử đủ số ứng viên.
4.
Trường hợp số lượng các ứng viên
Hội đồng quản trị thông qua đề cử
và ứng cử vẫn không đủ số lượng
cần thiết, Hội đồng quản trị
đương nhiệm có thể đề cử thêm
ứng cử viên hoặc tổ chức đề cử
theo một cơ chế do công ty quy định. Cơ
chế đề cử hay cách thức Hội đồng
quản trị đương nhiệm đề cử
ứng cử viên Hội đồng quản trị
phải được công bố rõ ràng và phải
được Đại hội đồng cổ
đông thông qua trước khi tiến hành đề cử
5.
Thành viên Hội đồng quản trị sẽ không
còn tư cách thành viên Hội đồng quản trị
trong các trường hợp sau:
a. Thành
viên đó không đủ tư cách làm thành viên Hội
đồng quản trị theo quy định của
Luật Doanh nghiệp hoặc bị luật pháp cấm
không được làm thành viên Hội đồng quản
trị;
b. Thành
viên đó gửi đơn bằng văn bản xin từ
chức đến trụ sở chính của Công ty;
c. Thành
viên đó bị rối loạn tâm thần và thành viên khác
của Hội đồng quản trị có những
bằng chứng chuyên môn chứng tỏ người đó
không còn năng lực hành vi;
d. Thành
viên đó vắng mặt không tham dự các cuộc họp
của Hội đồng quản trị liên tục trong
vòng sáu tháng, và trong thời gian này Hội đồng
quản trị không cho phép thành viên đó vắng mặt và
đã phán quyết rằng chức vụ của
người này bị bỏ trống;
e. Thành
viên đó bị cách chức thành viên Hội đồng
quản trị theo quyết định của Đại
hội đồng cổ đông.
6.
Hội đồng quản trị có thể bổ
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị mới
để thay thế chỗ trống phát sinh và thành viên
mới này phải được chấp thuận tại
Đại hội đồng cổ đông ngay tiếp sau
đó. Sau khi được Đại hội đồng
cổ đông chấp thuận, việc bổ nhiệm
thành viên mới đó sẽ được coi là có hiệu
lực vào ngày được Hội đồng quản
trị bổ nhiệm.
7.
Việc bổ nhiệm các thành viên Hội đồng
quản trị phải được thông báo theo các quy
định của pháp luật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán.
8.
Thành viên Hội đồng quản trị không nhất
thiết phải là người nắm giữ cổ
phần của Công ty.
Quyền
hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản
trị
1.
Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công
ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ
đạo thực hiện của Hội đồng
quản trị. Hội đồng quản trị là cơ
quan có đầy đủ quyền hạn để
thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty
trừ những thẩm quyền thuộc về
Đại hội đồng cổ đông.
2.
Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám
sát Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
điều hành và các cán bộ quản lý khác.
3.
Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng
quản trị do luật pháp, Điều lệ, các quy
chế nội bộ của Công ty và quyết định
của Đại hội đồng cổ đông quy
định. Cụ thể, Hội đồng quản
trị có những quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a. Quyết
định kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh và ngân sách hàng năm;
b. Xác
định các mục tiêu hoạt động trên cơ
sở các mục tiêu chiến lược được
Đại hội đồng cổ đông thông qua;
c. Bổ
nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý công ty theo
đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc điều hành và quyết định
mức lương của họ;
d. Quyết
định cơ cấu tổ chức của Công ty;
e. Giải
quyết các khiếu nại của Công ty đối
với cán bộ quản lý cũng như quyết
định lựa chọn đại diện của Công
ty để giải quyết các vấn đề liên quan
tới các thủ tục pháp lý chống lại cán bộ
quản lý đó;
f.
Đề xuất các loại cổ
phiếu có thể phát hành và tổng số cổ phiếu
phát hành theo từng loại;
g. Đề
xuất việc phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển
đổi thành cổ phiếu và các chứng quyền cho
phép người sở hữu mua cổ phiếu theo
mức giá định trước;
h. Quyết
định giá chào bán trái phiếu, cổ phiếu và các
chứng khoán chuyển đổi;
i.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
điều hành hay cán bộ quản lý hoặc người
đại diện của Công ty khi Hội đồng
quản trị cho rằng đó là vì lợi ích tối cao
của Công ty. Việc bãi nhiệm nói trên không
được trái với các quyền theo hợp
đồng của những người bị bãi nhiệm
(nếu có);
j.
Đề xuất mức cổ
tức hàng năm và xác định mức cổ tức
tạm thời; tổ chức việc chi trả cổ
tức;
k. Đề
xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải
thể Công ty.
4.
Những vấn đề sau đây phải
được Hội đồng quản trị phê
chuẩn:
a. Thành
lập chi nhánh hoặc các văn phòng đại diện
của Công ty;
b. Thành
lập các công ty con của Công ty;
c. Trong
phạm vi quy định tại Điều 108.2 của
Luật Doanh nghiệp và trừ trường hợp quy
định tại Điều 120.3 Luật Doanh nghiệp
phải do Đại hội đồng cổ đông phê
chuẩn, Hội đồng quản trị tùy từng
thời điểm quyết định việc thực
hiện, sửa đổi và huỷ bỏ các hợp
đồng lớn của Công ty (bao gồm các hợp
đồng mua, bán, sáp nhập, thâu tóm công ty và liên doanh);
d. Chỉ
định và bãi nhiệm những người
được Công ty uỷ nhiệm là đại diện
thương mại và Luật sư của Công ty;
e. Việc
vay nợ và việc thực hiện các khoản thế
chấp, bảo đảm, bảo lãnh và bồi
thường của Công ty;
f.
Các khoản đầu tư không
nằm trong kế hoạch kinh doanh và ngân sách vượt
quá ........ đồng Việt Nam hoặc các khoản
đầu tư vượt quá 10% giá trị kế
hoạch và ngân sách kinh doanh hàng năm;
g. Việc
mua hoặc bán cổ phần của những công ty khác
được thành lập ở Việt Nam hay nước
ngoài;
h. Việc
định giá các tài sản góp vào Công ty không phải
bằng tiền liên quan đến việc phát hành cổ
phiếu hoặc trái phiếu của Công ty, bao gồm vàng,
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
trí tuệ, công nghệ và bí quyết công nghệ;
i.
Việc công ty mua hoặc thu hồi
không quá 10% mỗi loại cổ phần;
j.
Các vấn đề kinh doanh hoặc
giao dịch mà Hội đồng quyết định
cần phải có sự chấp thuận trong phạm vi
quyền hạn và trách nhiệm của mình;
k. Quyết
định mức giá mua hoặc thu hồi cổ phần
của Công ty.
5.
Hội đồng quản trị phải báo cáo
Đại hội đồng cổ đông về hoạt
động của mình, cụ thể là về việc giám
sát của Hội đồng quản trị đối
với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
điều hành và những cán bộ quản lý khác trong
năm tài chính. Trường hợp Hội đồng
quản trị không trình báo cáo cho Đại hội
đồng cổ đông, báo cáo tài chính hàng năm của
Công ty sẽ bị coi là không có giá trị và chưa
được Hội đồng quản trị thông qua.
6.
Trừ khi luật pháp và Điều lệ quy
định khác, Hội đồng quản trị có
thể uỷ quyền cho nhân viên cấp dưới và các
cán bộ quản lý đại diện xử lý công
việc thay mặt cho Công ty.
7.
Thành viên Hội đồng quản trị (không tính các
đại diện được uỷ quyền thay
thế) được nhận thù lao cho công việc
của mình dưới tư cách là thành viên Hội
đồng quản trị. Tổng mức thù lao cho
Hội đồng quản trị sẽ do Đại
hội đồng cổ đông quyết định.
Khoản thù lao này sẽ được chia cho các thành viên Hội
đồng quản trị theo thoả thuận trong
Hội đồng quản trị hoặc chia đều
trong trường hợp không thoả thuận
được.
8.
Tổng số tiền trả thù lao cho các thành viên
Hội đồng quản trị [và số tiền thù lao
cho từng thành viên] phải được ghi chi tiết
trong báo cáo thường niên của Công ty.
9.
Thành viên Hội đồng quản trị nắm
giữ chức vụ điều hành (bao gồm cả
chức vụ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch),
hoặc thành viên Hội đồng quản trị làm
việc tại các tiểu ban của Hội đồng
quản trị, hoặc thực hiện những công
việc khác mà theo quan điểm của Hội
đồng quản trị là nằm ngoài phạm vi
nhiệm vụ thông thường của một thành viên
Hội đồng quản trị, có thể
được trả thêm tiền thù lao dưới
dạng một khoản tiền công trọn gói theo từng
lần, lương, hoa hồng, phần trăm lợi
nhuận, hoặc dưới hình thức khác theo quyết
định của Hội đồng quản trị.
10.
Thành viên Hội đồng quản trị có quyền
được thanh toán tất cả các chi phí đi
lại, ăn, ở và các khoản chi phí hợp lý khác mà
họ đã phải chi trả khi thực hiện trách
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị của
mình, bao gồm cả các chi phí phát sinh trong việc tới
tham dự các cuộc họp của Hội đồng
quản trị, hoặc các tiểu ban của Hội
đồng quản trị hoặc Đại hội
đồng cổ đông.
Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản
trị
1.
Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng quản trị phải lựa chọn
trong số các thành viên Hội đồng quản trị
để bầu ra một Chủ tịch và một Phó
Chủ tịch. Trừ khi Đại hội đồng
cổ đông quyết định khác, Chủ tịch
Hội đồng quản trị sẽ không kiêm chức
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc điều
hành của Công ty. Chủ tịch Hội đồng
quản trị kiêm nhiệm chức Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc điều hành phải
được phê chuẩn hàng năm tại Đại
hội đồng cổ đông thường niên.
2.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có
trách nhiệm triệu tập và chủ toạ Đại
hội đồng cổ đông và các cuộc họp
của Hội đồng quản trị, đồng
thời có những quyền và trách nhiệm khác quy
định tại Điều lệ này và Luật Doanh
nghiệp. Phó Chủ tịch có các quyền và nghĩa
vụ như Chủ tịch trong trường hợp được
Chủ tịch uỷ quyền nhưng chỉ trong
trường hợp Chủ tịch đã thông báo cho
Hội đồng quản trị rằng mình vắng
mặt hoặc phải vắng mặt vì những lý do
bất khả kháng hoặc mất khả năng thực
hiện nhiệm vụ của mình. Trong trường
hợp nêu trên Chủ tịch không chỉ định Phó
Chủ tịch hành động như vậy, các thành viên
còn lại của Hội đồng quản trị sẽ
chỉ định Phó Chủ tịch. Trường hợp
cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch tạm thời
không thể thực hiện nhiệm vụ của họ
vì lý do nào đó, Hội đồng quản trị có
thể bổ nhiệm một người khác trong số
họ để thực hiện nhiệm vụ của
Chủ tịch theo nguyên tắc đa số quá bán.
3.
Chủ tịch Hội đồng quản trị
phải có trách nhiệm đảm bảo việc Hội
đồng quản trị gửi báo cáo tài chính hàng năm,
báo cáo hoạt động của công ty, báo cáo kiểm toán
và báo cáo kiểm tra của Hội đồng quản
trị cho các cổ đông tại Đại hội
đồng cổ đông;
4.
Trường hợp cả Chủ tịch và Phó Chủ
tịch Hội đồng quản trị từ chức
hoặc bị bãi miễn, Hội đồng quản
trị phải bầu người thay thế trong thời
hạn mười ngày.
Thành viên
Hội đồng quản trị thay thế
(Điều
khoản này không bắt buộc )
1.
Thành viên Hội đồng quản trị (không phải
người được uỷ nhiệm thay thế cho
thành viên đó) có thể chỉ định một thành viên
Hội đồng quản trị khác, hoặc một
người được Hội đồng quản
trị phê chuẩn và sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ này, làm người thay thế cho mình và có quyền
bãi miễn người thay thế đó.
2.
Thành viên Hội đồng quản trị thay thế có
quyền được nhận thông báo về các cuộc
họp của Hội đồng quản trị và của
các tiểu ban thuộc Hội đồng quản trị
mà người chỉ định anh ta là thành viên, có
quyền tham gia và biểu quyết tại các cuộc
họp khi thành viên Hội đồng quản trị
chỉ định anh ta không có mặt, và được
ủy quyền để thực hiện tất cả các
chức năng của người chỉ định
như là thành viên của Hội đồng quản trị
trong trường hợp người chỉ định
vắng mặt. Thành viên thay thế này không có quyền
nhận bất kỳ
khoản thù lao nào từ phía Công ty cho công việc
của mình dưới tư cách là thành viên Hội
đồng quản trị thay thế. Tuy nhiên, Công ty không
bắt buộc phải gửi thông báo về các cuộc
họp nói trên cho thành viên Hội đồng quản
trị thay thế không có mặt tại Việt Nam.
3.
Thành viên thay thế sẽ phải từ bỏ tư
cách thành viên Hội đồng quản trị trong
trường hợp người chỉ định anh ta
không còn tư cách thành viên Hội đồng quản
trị. Trường hợp một thành viên Hội
đồng quản trị hết nhiệm kỳ nhưng
lại được tái bổ nhiệm hoặc
được coi là đã được tái bổ
nhiệm trong cùng Đại hội đồng cổ
đông mà thành viên đó thôi giữ chức do hết
nhiệm kỳ thì việc chỉ định thành viên thay
thế do người này thực hiện ngay trước
thời điểm hết nhiệm kỳ sẽ tiếp
tục có hiệu lực sau khi thành viên đó
được tái bổ nhiệm.
4.
Việc chỉ định hoặc bãi nhiệm thành viên thay thế
phải được thành viên Hội đồng quản
trị chỉ định hoặc bãi nhiệm người
thay thế làm bằng văn bản thông báo và ký gửi cho
Công ty hoặc theo hình thức khác do Hội đồng
quản trị phê chuẩn.
5.
Ngoài những quy định khác đã được nêu
trong Điều lệ này, thành viên thay thế sẽ
được coi như là thành viên Hội đồng
quản trị trên mọi phương diện và phải
chịu trách nhiệm cá nhân về hành vi và sai lầm
của mình mà không được coi là người
đại diện thừa hành sự uỷ quyền
của thành viên Hội đồng quản trị đã
chỉ định mình.
Các cuộc họp của Hội
đồng quản trị
1.
Trường hợp Hội đồng quản trị
bầu Chủ tịch thì cuộc họp đầu tiên
của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị
để bầu Chủ tịch và ra các quyết
định khác thuộc thẩm quyền phải
được tiến hành trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử
Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó.
Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao
nhất triệu tập. Trường hợp có nhiều hơn
một thành viên có số phiếu bầu cao nhất và ngang
nhau thì các thành viên đã bầu theo nguyên tắc đa
số một người trong số họ triệu
tập họp Hội đồng quản trị.
2.
Các cuộc họp thường kỳ. Chủ tịch
Hội đồng quản trị phải triệu tập
các cuộc họp Hội đồng quản trị,
lập chương trình nghị sự, thời gian và
địa điểm họp ít nhất bảy ngày
trước ngày họp dự kiến. Chủ tịch có
thể triệu tập họp bất kỳ khi nào thấy
cần thiết, nhưng ít nhất là mỗi quý phải
họp một lần.
a. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc điều
hành hoặc ít nhất năm cán bộ quản lý;
b. Hai
thành viên Hội đồng quản trị;
c. Chủ
tịch Hội đồng quản trị;
d. Đa
số thành viên Ban kiểm soát.
4.
Các cuộc họp Hội đồng quản trị nêu
tại Khoản 3 Điều
28 phải được tiến hành trong
thời hạn mười lăm ngày sau khi có đề
xuất họp. Trường hợp Chủ tịch
Hội đồng quản trị không chấp nhận
triệu tập họp theo đề nghị thì Chủ
tịch phải chịu trách nhiệm về những
thiệt hại xảy ra đối với công ty;
những người đề nghị tổ chức
cuộc họp được đề cập
đến ở Khoản 3 Điều
28 có thể tự mình triệu tập
họp Hội đồng quản trị.
5.
Trường hợp có yêu cầu của kiểm toán viên
độc lập, Chủ tịch Hội đồng
quản trị phải triệu tập họp Hội
đồng quản trị để bàn về báo cáo
kiểm toán và tình hình Công ty.
6.
Địa điểm họp. Các cuộc họp
Hội đồng quản trị sẽ được
tiến hành ở địa chỉ đã đăng ký
của Công ty hoặc những địa chỉ khác ở
Việt Nam hoặc ở nước ngoài theo quyết
định của Chủ tịch Hội đồng
quản trị và được sự nhất trí của
Hội đồng quản trị.
7.
Thông báo và chương trình họp. Thông báo họp
Hội đồng quản trị phải được
gửi trước cho các thành viên Hội đồng
quản trị ít nhất năm ngày trước khi tổ
chức họp, các thành viên Hội đồng có thể
từ chối thông báo mời họp bằng văn bản
và việc từ chối này có thể có hiệu lực
hồi tố. Thông báo họp Hội đồng phải
được làm bằng văn bản tiếng Việt
và phải thông báo đầy đủ chương trình,
thời gian, địa điểm họp, kèm theo những
tài liệu cần thiết về những vấn
đề sẽ được bàn bạc và biểu
quyết tại cuộc họp Hội đồng và các
phiếu bầu cho những thành viên Hội đồng
không thể dự họp.
Thông báo mời họp được
gửi bằng bưu điện, fax, thư điện
tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải
bảo đảm đến được địa
chỉ của từng thành viên Hội đồng quản
trị được đăng ký tại công ty.
8.
Số thành viên tham dự tối thiểu. Các cuộc
họp của Hội đồng quản trị chỉ
được tiến hành và thông qua các quyết
định khi có ít nhất ba phần tư số thành viên
Hội đồng quản trị có mặt trực
tiếp hoặc qua người đại diện thay thế.
a. Trừ
quy định tại Khoản 9b Điều
28, mỗi thành viên Hội đồng
quản trị hoặc người được uỷ
quyền trực tiếp có mặt với tư cách cá nhân
tại cuộc họp Hội đồng quản trị
sẽ có một phiếu biểu quyết;
c. Theo
quy định tại Khoản 9d Điều
28, khi có vấn đề phát sinh trong
một cuộc họp của Hội đồng quản
trị liên quan đến mức độ lợi ích
của thành viên Hội đồng quản trị hoặc
liên quan đến quyền biểu quyết một thành
viên mà những vấn đề đó không được
giải quyết bằng sự tự nguyện từ
bỏ quyền biểu quyết của thành viên Hội
đồng quản trị đó, những vấn
đề phát sinh đó sẽ được chuyển
tới chủ toạ cuộc họp và phán quyết
của chủ toạ liên quan đến tất cả các
thành viên Hội đồng quản trị khác sẽ có giá
trị là quyết định cuối cùng, trừ
trường hợp tính chất hoặc phạm vi lợi
ích của thành viên Hội đồng quản trị liên
quan chưa được công bố một cách thích
đáng;
10.
Công khai lợi ích. Thành viên Hội đồng quản
trị trực tiếp hoặc gián tiếp được
hưởng lợi từ một hợp đồng
hoặc giao dịch đã được ký kết hoặc
đang dự kiến ký kết với Công ty và biết là
mình có lợi ích trong đó, sẽ phải công khai bản
chất, nội dung của quyền lợi đó trong
cuộc họp mà Hội đồng quản trị
lần đầu tiên xem xét vấn đề ký kết
hợp đồng hoặc giao dịch này. Hoặc thành viên
này có thể công khai điều đó tại cuộc
họp đầu tiên của Hội đồng quản
trị được tổ chức sau khi thành viên này
biết rằng mình có lợi ích hoặc sẽ có lợi
ích trong giao dịch hoặc hợp đồng liên quan.
11.
Biểu quyết đa số. Hội đồng
quản trị thông qua các nghị quyết và ra quyết
định bằng cách tuân theo ý kiến tán thành của
đa số thành viên Hội đồng quản trị có
mặt (trên 50%). Trường hợp số phiếu tán
thành và phản đối ngang bằng nhau, lá phiếu
của Chủ tịch sẽ là lá phiếu quyết định.
12.
Họp trên điện thoại hoặc các hình thức
khác. Cuộc họp của Hội đồng quản
trị có thể tổ chức theo hình thức nghị
sự giữa các thành viên của Hội đồng
quản trị khi tất cả hoặc một số thành
viên đang ở những địa điểm khác nhau
với điều kiện là mỗi thành viên tham gia họp
đều có thể:
a. Nghe
từng thành viên Hội đồng quản trị khác cùng
tham gia phát biểu trong cuộc họp;
b. Nếu
muốn, người đó có thể phát biểu với
tất cả các thành viên tham dự khác một cách
đồng thời.
Việc
trao đổi giữa các thành viên có thể thực
hiện một cách trực tiếp qua điện thoại
hoặc bằng phương tiện liên lạc thông tin khác
(kể cả việc sử dụng phương tiện
này diễn ra vào thời điểm thông qua Điều
lệ hay sau này) hoặc là kết hợp tất cả
những phương thức này. Theo Điều lệ
này, thành viên Hội
đồng quản trị tham gia cuộc họp như
vậy được coi là "có mặt" tại cuộc
họp đó. Địa điểm cuộc họp được
tổ chức theo quy định này là địa
điểm mà nhóm thành viên Hội đồng quản
trị đông nhất tập hợp lại, hoặc
nếu không có một nhóm như vậy, là địa
điểm mà Chủ toạ cuộc họp hiện
diện.
Các
quyết định được thông qua trong một
cuộc họp qua điện thoại được
tổ chức và tiến hành một cách hợp thức
sẽ có hiệu lực ngay khi kết thúc cuộc họp
nhưng phải được khẳng định
bằng các chữ ký trong biên bản của tất cả
thành viên Hội đồng quản trị tham dự
cuộc họp này.
13.
Nghị quyết bằng văn bản. Nghị
quyết bằng văn bản phải có chữ ký của
tất cả những thành viên Hội đồng quản
trị sau đây:
a. Thành
viên có quyền biểu quyết về nghị quyết
tại cuộc họp Hội đồng quản trị;
b. Số
lượng thành viên có mặt không thấp hơn số
lượng thành viên tối thiểu theo quy định
để tiến hành họp Hội đồng quản
trị.
Nghị
quyết loại này có hiệu lực và giá trị như
nghị quyết được các thành viên Hội
đồng quản trị thông qua tại một cuộc
họp được triệu tập và tổ chức
theo thông lệ. Nghị quyết có thể được
thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản sao
của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao
đó có ít nhất một chữ ký của thành viên.
14.
Biên bản họp Hội đồng quản trị.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách
nhiệm chuyển biên bản họp Hội đồng
quản trị cho các thành viên và những biên bản đó
sẽ phải được xem như những bằng
chứng xác thực về công việc đã
được tiến hành trong các cuộc họp đó
trừ khi có ý kiến phản đối về nội dung
biên bản trong thời hạn mười ngày kể
từ khi chuyển đi. Biên bản họp Hội
đồng quản trị được lập bằng
tiếng Việt và phải có chữ ký của tất
cả các thành viên Hội đồng quản trị tham
dự cuộc họp.
15.
Các tiểu ban của Hội đồng quản
trị. Hội đồng quản trị có thể thành
lập và uỷ quyền hành động cho các tiểu ban
trực thuộc. Thành viên của tiểu ban có thể
gồm một hoặc nhiều thành viên của Hội
đồng quản trị và một hoặc nhiều thành
viên bên ngoài theo quyết định của Hội
đồng quản trị. Trong quá trình thực hiện
quyền hạn được uỷ thác, các tiểu ban
phải tuân thủ các quy định mà Hội đồng
quản trị đề ra. Các quy định này có thể
điều chỉnh hoặc cho phép kết nạp thêm
những người không phải là thành viên Hội
đồng quản trị vào các tiểu ban nêu trên và cho
phép người đó được quyền biểu
quyết với tư cách thành viên của tiểu ban
nhưng (a) phải đảm bảo số lượng
thành viên bên ngoài ít hơn một nửa tổng số thành
viên của tiểu ban và (b) nghị quyết của các
tiểu ban chỉ có hiệu lực khi có đa số thành
viên tham dự và biểu quyết tại phiên họp
của tiểu ban là thành viên Hội đồng quản
trị.
16.
Giá trị pháp lý của hành động. Các hành
động thực thi quyết định của Hội
đồng quản trị, hoặc của tiểu ban
trực thuộc Hội đồng quản trị,
hoặc của người có tư cách thành viên tiểu ban
Hội đồng quản trị sẽ được
coi là có giá trị pháp lý kể cả trong trong trường
hợp việc bầu, chỉ định thành viên của
tiểu ban hoặc Hội đồng quản trị có
thể có sai sót.
TỔNG GIÁM
ĐỐC ĐIỀU HÀNH, CÁN BỘ QUẢN LÝ KHÁC VÀ
THƯ KÝ CÔNG TY
Tổ
chức bộ máy quản lý
Công ty
sẽ ban hành một hệ thống quản lý mà theo đó
bộ máy quản lý sẽ chịu trách nhiệm và nằm
dưới sự lãnh đạo của Hội
đồng quản trị. Công ty có một Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc điều hành hoặc
một số Phó giám đốc hoặc Phó tổng giám
đốc điều hành và một Kế toán
trưởng do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
điều hành và các Phó giám đốc hoặc Phó tổng
giám đốc điều hành có thể đồng
thời là thành viên Hội đồng quản trị, và
được Hội đồng quản trị bổ
nhiệm hoặc bãi miễn bằng một nghị
quyết được thông qua một cách hợp thức.
Cán bộ
quản lý
1.
Theo đề nghị của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc điều hành và được
sự chấp thuận của Hội đồng quản
trị, Công ty được sử dụng số
lượng và loại cán bộ quản lý cần thiết
hoặc phù hợp với cơ cấu và thông lệ
quản lý công ty do Hội đồng quản trị
đề xuất tuỳ từng thời điểm. Cán
bộ quản lý phải có sự mẫn cán cần
thiết để các hoạt động và tổ chức
của Công ty đạt được các mục tiêu
đề ra.
2.
Mức lương, tiền thù lao, lợi ích và các
điều khoản khác trong hợp đồng lao
động đối với Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc điều hành sẽ do Hội
đồng quản trị quyết định và hợp
đồng với những cán bộ quản lý khác sẽ
do Hội đồng quản trị quyết định
sau khi tham khảo ý kiến của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc điều hành.
Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, nhiệm vụ và quyền
hạn của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc điều hành
1.
Bổ nhiệm. Hội đồng quản trị
sẽ bổ nhiệm một thành viên trong Hội
đồng hoặc một người khác làm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc điều hành
và sẽ ký hợp đồng quy định mức
lương, thù lao, lợi ích và các điều khoản khác
liên quan đến việc tuyển dụng. Thông tin về
mức lương, trợ cấp, quyền lợi của
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc điều
hành phải được báo cáo trong Đại hội
đồng cổ đông thường niên và
được nêu trong báo cáo thường niên của Công
ty.
2.
Nhiệm kỳ. Theo Điều
26 của Điều lệ này, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc điều hành
có thể không phải là Chủ tịch Hội đồng
quản trị. Nhiệm kỳ của Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc điều hành là [ba] năm
trừ khi Hội đồng quản trị có quy
định khác và có thể được tái bổ
nhiệm. Việc bổ nhiệm có thể hết hiệu
lực căn cứ vào các quy định tại hợp
đồng lao động. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc điều hành không được phép là
những người bị pháp luật cấm giữ
chức vụ này, tức là những người vị thành
niên, người không đủ năng lực hành vi,
người đã bị kết án tù, người đang
thi hành hình phạt tù, nhân viên lực lượng vũ
trang, các cán bộ công chức nhà nước và người
đã bị phán quyết là đã làm cho công ty mà họ
từng lãnh đạo trước đây bị phá
sản.
3.
Quyền hạn và nhiệm vụ. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc điều hành có những
quyền hạn và trách nhiệm sau:
a. Thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng
quản trị và Đại hội đồng cổ
đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch
đầu tư của Công ty đã được Hội
đồng quản trị và Đại hội đồng
cổ đông thông qua;
b. Quyết
định tất cả các vấn đề không cần
phải có nghị quyết của Hội đồng
quản trị, bao gồm việc thay mặt công ty ký
kết các hợp đồng tài chính và thương
mại, tổ chức và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh thường nhật
của Công ty theo những thông lệ quản lý tốt
nhất;
c. Kiến
nghị số lượng và các loại cán bộ quản
lý mà công ty cần thuê để Hội đồng quản
trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm khi cần
thiết nhằm áp dụng các hoạt động cũng
như các cơ cấu quản lý tốt do Hội
đồng quản trị đề xuất, và tư
vấn để Hội đồng quản trị
quyết định mức lương, thù lao, các
lợi ích và các điều
khoản khác của hợp đồng lao động
của cán bộ quản lý;
d. Tham
khảo ý kiến của Hội đồng quản
trị để quyết định số lượng
người lao động,
mức lương, trợ cấp, lợi ích,
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều
khoản khác liên quan đến hợp đồng lao
động của họ;
e. Vào
ngày [31 tháng 10] hàng năm, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc điều hành phải trình Hội
đồng quản trị phê chuẩn kế hoạch kinh
doanh chi tiết cho năm tài chính tiếp theo trên cơ
sở đáp ứng các yêu cầu của ngân sách phù hợp
cũng như kế hoạch tài chính năm năm.
f.
Thực thi kế hoạch kinh doanh
hàng năm được Đại hội đồng
cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua;
g. Đề
xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và
quản lý của Công ty;
h. Chuẩn
bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng
của Công ty (sau đây gọi là bản dự toán)
phục vụ hoạt động quản lý dài hạn,
hàng năm và hàng tháng của Công ty theo kế hoạch kinh
doanh. Bản dự toán hàng năm (bao gồm cả bản
cân đối kế toán, báo cáo hoạt động sản
xuất kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ
dự kiến) cho từng năm tài chính sẽ phải
được trình để Hội đồng quản
trị thông qua và phải bao
gồm những thông tin quy định tại các quy chế
của Công ty.
i.
Thực hiện tất cả các
hoạt động khác theo quy định của
Điều lệ này và các quy chế của Công ty, các
nghị quyết của Hội đồng quản
trị, hợp đồng lao động của Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc điều hành
và pháp luật.
4.
Báo cáo lên Hội đồng quản trị và các cổ
đông. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
điều hành chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và Đại hội
đồng cổ đông về việc thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn được giao và
phải báo cáo các cơ quan này khi được yêu cầu.
5.
Bãi nhiệm. Hội đồng quản trị có
thể bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc điều hành khi có từ hai phần ba thành viên
Hội đồng quản trị trở lên biểu
quyết tán thành (trong trường hợp này không tính
biểu quyết của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc điều hành) và bổ nhiệm một Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc điều hành
mới thay thế. Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc điều hành bị bãi nhiệm có quyền
phản đối việc bãi nhiệm này tại
Đại hội đồng cổ đông tiếp theo
gần nhất.
Thư ký Công
ty
Hội đồng quản
trị sẽ chỉ định một (hoặc nhiều)
người làm Thư ký Công ty với nhiệm kỳ và
những điều khoản theo quyết định
của Hội đồng quản trị. Hội
đồng quản trị có thể bãi nhiệm Thư ký
Công ty khi cần nhưng không trái với các quy định
pháp luật hiện hành về lao động. Hội
đồng quản trị cũng có thể bổ
nhiệm một hay nhiều Trợ lý Thư ký Công ty
tuỳ từng thời điểm. Vai trò và nhiệm
vụ của Thư ký Công ty bao gồm:
a. Tổ
chức các cuộc họp của Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và Đại hội
đồng cổ đông theo lệnh của Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc Ban
kiểm soát;
b. Làm
biên bản các cuộc họp;
c. Tư
vấn về thủ tục của các cuộc họp;
d. Cung
cấp các thông tin tài chính, bản sao biên bản họp
Hội đồng quản trị và các thông tin khác cho thành
viên của Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát.
Thư ký công ty có trách
nhiệm bảo mật thông tin theo các quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
NHIỆM VỤ
CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG
GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) ĐIỀU HÀNH VÀ CÁN BỘ
QUẢN LÝ
Trách
nhiệm cẩn trọng của Thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc điều hành và cán bộ quản lý
Thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc điều
hành và cán bộ quản lý được uỷ thác có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của mình,
kể cả những nhiệm vụ với tư cách thành
viên các tiểu ban của Hội đồng quản
trị, một cách trung thực và theo phương thức
mà họ tin là vì lợi ích cao nhất của Công ty và
với một mức độ cẩn trọng mà một
người thận trọng thường có khi đảm
nhiệm vị trí tương đương và trong hoàn
cảnh tương tự.
Trách nhiệm trung thực và tránh các xung
đột về quyền lợi
1.
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc điều hành
và cán bộ quản lý không được phép sử
dụng những cơ hội kinh doanh có thể mang lại
lợi ích cho Công ty vì mục đích cá nhân; đồng
thời không được sử dụng những thông tin
có được nhờ chức vụ của mình
để tư lợi cá nhân hay để phục vụ
lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác.
2.
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc điều hành
và cán bộ quản lý có nghĩa vụ thông báo cho Hội
đồng quản trị tất cả các lợi ích có
thể gây xung đột với lợi ích của Công ty mà
họ có thể được hưởng thông qua các pháp
nhân kinh tế, các giao dịch hoặc cá nhân khác. Những
đối tượng nêu trên chỉ được
sử dụng những cơ hội đó khi các thành viên
Hội đồng quản trị không có lợi ích liên quan
đã quyết định không truy cứu vấn
đề này.
3.
Công ty không được phép cấp các khoản vay,
bảo lãnh, hoặc tín dụng cho các thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc điều hành, cán bộ quản lý và gia
đình của họ hoặc pháp nhân mà những
người này có các lợi ích tài chính, trừ khi Đại
hội đồng cổ đông có quyết định
khác.
c. Hợp
đồng hoặc giao dịch đó được
một tổ chức tư vấn độc lập cho là
công bằng và hợp lý xét trên mọi phương diện
liên quan đến các cổ đông của công ty vào
thời điểm giao dịch hoặc hợp đồng
này được Hội đồng quản trị
hoặc một tiểu ban trực thuộc Hội
đồng quản trị hay các cổ đông cho phép
thực hiện, thông qua hoặc phê chuẩn.
Thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc điều hành, cán bộ quản lý hay
người có liên quan của họ không được
phép mua hay bán hoặc giao dịch theo bất cứ hình
thức nào khác các cổ phiếu của công ty hoặc công
ty con của công ty vào thời điểm họ có
được những thông tin chắc chắn sẽ gây
ảnh hưởng đến giá của những cổ
phiếu đó và các cổ đông khác lại không biết
những thông tin này.
Trách
nhiệm về thiệt hại và bồi thường
1.
Trách nhiệm về thiệt hại. Thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và cán bộ quản lý vi phạm nghĩa
vụ hành động một cách trung thực, không hoàn thành
nghĩa vụ của mình với sự cẩn trọng,
mẫn cán và năng lực chuyên môn sẽ phải chịu
trách nhiệm về những thiệt hại do hành vi vi
phạm của mình gây ra.
2.
Bồi thường. Công ty sẽ bồi thường
cho những người đã, đang và có nguy cơ
trở thành một bên liên quan trong các vụ khiếu
nại, kiện, khởi tố đã, đang hoặc có
thể sẽ được tiến hành cho dù đây là
vụ việc dân sự, hành chính (mà không phải là việc
kiện tụng do Công ty thực hiện hay thuộc
quyền khởi xướng của Công ty) nếu
người đó đã hoặc đang là thành viên Hội
đồng quản trị, cán bộ quản lý, nhân viên
hoặc là đại diện được Công ty (hay công
ty con của Công ty) uỷ quyền, hoặc người
đó đã hoặc đang làm theo yêu cầu của Công ty
(hay công ty con của Công ty) với tư cách thành viên Hội
đồng quản trị, cán bộ quản lý, nhân viên
hoặc đại diện được uỷ quyền
của một công ty, đối tác, liên doanh, tín thác
hoặc pháp nhân khác. Những chi phí được bồi
thường bao gồm: các chi phí phát sinh (kể cả phí
thuê luật sư), chi phí phán quyết, các khoản tiền
phạt, các khoản phải thanh toán phát sinh trong thực
tế hoặc được coi là mức hợp lý khi
giải quyết những vụ việc này trong khuôn
khổ luật pháp cho phép, với điều kiện là
người đó đã hành động trung thực,
cẩn trọng, mẫn cán và với năng lực chuyên
môn theo phương thức mà người đó tin
tưởng rằng đó là vì lợi ích hoặc không
chống lại lợi ích cao nhất của Công ty, trên
cơ sở tuân thủ luật pháp và không có sự phát
hiện hay xác nhận nào rằng người đó đã
vi phạm những trách nhiệm của mình. Công ty có
quyền mua bảo hiểm cho những người đó
để tránh những trách nhiệm bồi thường
nêu trên.
BAN KIỂM SOÁT
Thành viên Ban kiểm soát
1. Số lượng thành
viên Ban kiểm soát phải có từ ba (03) đến năm
(05) thành viên. Trong Ban kiểm soát phải có ít nhất
một thành viên là người có chuyên môn về tài chính
kế toán. Thành viên này không phải là nhân viên trong bộ
phận kế toán, tài chính của công ty và không phải là
thành viên hay nhân viên của công ty kiểm toán độc
lập đang thực hiện việc kiểm toán các báo
cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát phải chỉ
định một thành viên là cổ đông của công ty
làm Trưởng ban. Trưởng ban kiểm soát có các
quyền và trách nhiệm sau:
a.
Triệu tập cuộc họp Ban
kiểm soát và hoạt động với tư cách là
Trưởng ban kiểm soát;
b.
Yêu cầu Công ty cung cấp các thông
tin liên quan để báo cáo các thành viên của Ban kiểm
soát;
c.
Lập và ký báo cáo của Ban kiểm
soát sau khi đã tham khảo ý kiến của Hội
đồng quản trị để trình lên Đại
hội đồng cổ đông.
3. Các thành viên của Ban
kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông
bổ nhiệm, nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không
quá năm (05) năm; thành viên Ban kiểm soát có thể
được bầu lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế.
4. Thành viên Ban kiểm soát
không còn tư cách thành viên trong các trường hợp sau:
a.
Thành viên đó bị pháp luật
cấm làm thành viên Ban kiểm soát;
b.
Thành viên đó từ chức
bằng một văn bản thông báo được
gửi đến trụ sở chính cho Công ty;
c.
Thành viên đó bị rối loạn
tâm thần và các thành viên khác của Ban kiểm soát có
những bằng chứng chuyên môn chứng tỏ
người đó không còn năng lực hành vi;
d.
Thành viên đó vắng mặt không
tham dự các cuộc họp của Ban kiểm soát liên
tục trong vòng sáu tháng liên tục, và trong thời gian này Ban
kiểm soát không cho phép thành viên đó vắng mặt và
đã phán quyết rằng chức vụ của
người này bị bỏ trống;
e.
Thành viên đó bị cách chức thành
viên Ban kiểm soát theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát
1.
Công ty phải có Ban kiểm soát và Ban kiểm soát sẽ
có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định
tại Điều 123 của Luật Doanh nghiệp và
Điều lệ này, chủ yếu là những quyền
hạn và trách nhiệm sau đây:
a.
Đề xuất lựa chọn công ty kiểm toán
độc lập, mức phí kiểm toán và mọi vấn
đề liên quan đến sự rút lui hay bãi nhiệm
của công ty kiểm toán độc lập;
b. Thảo
luận với kiểm toán viên độc lập về
tính chất và phạm vi kiểm toán trước khi bắt
đầu việc kiểm toán;
c. Xin
ý kiến tư vấn chuyên nghiệp độc lập
hoặc tư vấn về pháp lý và đảm bảo
sự tham gia của những chuyên gia bên ngoài công ty với
kinh nghiệm trình độ chuyên môn phù hợp vào công
việc của công ty nếu thấy cần thiết;
d. Kiểm
tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước
khi đệ trình Hội đồng quản trị;
e. Thảo
luận về những vấn đề khó khăn và
tồn tại phát hiện từ các kết quả kiểm
toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như
mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc
lập muốn bàn bạc;
f. Xem
xét thư quản lý của kiểm toán viên độc
lập và ý kiến phản hồi của ban quản lý công
ty;
g. Xem
xét báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát
nội bộ trước khi Hội đồng quản
trị chấp thuận; và
h.
Xem xét những kết quả
điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi
của ban quản lý.
2.
Thành viên của Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc điều hành
và cán bộ quản lý phải cung cấp tất cả các
thông tin và tài liệu liên quan đến hoạt động
của Công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát. Thư ký
Công ty phải bảo đảm rằng toàn bộ bản
sao chụp các thông tin tài chính, các thông tin khác cung cấp cho
các thành viên Hội đồng quản trị và bản sao
các biên bản họp Hội đồng quản trị
sẽ phải được cung cấp cho thành viên Ban
kiểm soát vào cùng thời điểm chúng được
cung cấp cho Hội đồng quản trị.
3.
Sau khi đã tham khảo ý kiến của Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát có thể ban hành
các quy định về các cuộc họp của Ban
kiểm soát và cách thức hoạt động của
Bankiểm soát. Ban kiểm soát phải họp tối
thiểu hai lần một năm và số lượng thành
viên tham gia các cuộc họp
tối thiểu là [hai] người.
4.
Tổng mức thù lao cho các thành viên Ban kiểm soát
sẽ không vượt quá …. đồng Việt Nam mỗi
năm. Mức thù lao có thể cao hơn theo quyết
định của Đại hội đồng cổ
đông. Thành viên của Ban kiểm soát cũng sẽ
được thanh toán các khoản chi phí đi lại,
khách sạn và các chi phí phát sinh một cách hợp lý khi
họ tham gia các cuộc họp của Ban kiểm soát
hoặc liên quan đến hoạt động kinh doanh
của Công ty.
QUYỀN ĐIỀU
TRA SỔ SÁCH VÀ HỒ SƠ CÔNG TY
Quyền
điều tra sổ sách và hồ sơ
1.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề
cập trong Điều
24.3 và Điều
36.2
của Điều lệ này có quyền trực tiếp
hoặc qua luật sư hoặc người
được uỷ quyền, gửi văn bản yêu
cầu được kiểm tra trong giờ làm việc và
tại địa điểm kinh doanh chính của công ty
danh sách cổ đông, các biên bản của Đại
hội đồng cổ đông và sao chụp hoặc trích
lục các hồ sơ đó. Yêu cầu kiểm tra do phía
luật sư đại diện hoặc đại
diện được uỷ quyền khác của cổ
đông phải kèm theo giấy uỷ quyền của
cổ đông mà người đó đại diện
hoặc một bản sao công chứng của giấy
uỷ quyền này.
2.
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
điều hành và cán bộ quản lý có quyền kiểm
tra sổ đăng ký cổ đông của Công ty, danh sách
cổ đông và những sổ sách và hồ sơ khác
của Công ty vì những mục đích liên quan tới
chức vụ của mình với điều kiện các
thông tin này phải được bảo mật.
3.
Công ty sẽ phải lưu Điều lệ này và
những bản sửa đổi bổ sung Điều
lệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các
quy chế, các tài liệu chứng minh quyền sở
hữu tài sản, biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông và Hội đồng quản
trị, các báo cáo của Ban kiểm soát, báo cáo tài chính hàng
năm, sổ sách kế toán và bất cứ giấy tờ
nào khác theo quy định của pháp luật tại trụ
sở chính hoặc một nơi khác với điều
kiện là các cổ đông và cơ quan đăng ký kinh
doanh được thông báo về địa điểm
lưu trữ các giấy tờ này.
4.
Cổ đông có quyền được Công ty cấp
một bản Điều lệ công ty miễn phí.
Trường hợp công ty có website riêng, Điều lệ
này phải được công bố trên website đó.
CÔNG NHÂN VIÊN VÀ CÔNG
ĐOÀN
Công nhân viên
và công đoàn
Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc điều hành phải lập
kế hoạch để Hội đồng quản
trị thông qua các vấn đề liên quan đến việc
tuyển dụng, lao động, buộc thôi việc,
lương bổng, bảo hiểm xã hội, phúc lợi,
khen thưởng và kỷ luật đối với cán
bộ quản lý và người lao động cũng
như những mối quan
hệ của Công ty với các tổ chức công đoàn
được công nhận theo các chuẩn mực, thông
lệ và chính sách quản lý tốt nhất, những thông
lệ và chính sách quy định tại Điều lệ
này, các quy chế của Công ty và quy định pháp luật
hiện hành.
PHÂN CHIA LỢI
NHUẬN
Cổ
tức
1.
Theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông và theo quy định của pháp
luật, cổ tức sẽ được công bố và
chi trả từ lợi nhuận giữ lại của Công
ty nhưng không được vượt quá mức do
Hội đồng quản trị đề xuất sau khi
đã tham khảo ý kiến cổ đông tại Đại
hội đồng cổ đông.
2.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Hội
đồng quản trị có thể quyết định
thanh toán cổ tức giữa kỳ nếu xét thấy
việc chi trả này phù hợp với khả năng sinh
lời của công ty.
3.
Công ty không trả lãi cho khoản tiền trả cổ
tức hay khoản tiền chi trả liên quan tới
một loại cổ phiếu.
4.
Hội đồng quản trị có thể đề
nghị Đại hội đồng cổ đông thông
qua việc thanh toán toàn bộ hoặc một phần
cổ tức bằng những tài sản cụ thể
(như cổ phiếu hoặc trái phiếu đã
được thanh toán đầy đủ do công ty khác
phát hành) và Hội đồng quản trị là cơ quan
thực thi nghị quyết này.
5.
Trường hợp cổ tức hay những khoản
tiền khác liên quan tới một loại cổ phiếu
được chi trả bằng tiền mặt, Công ty
sẽ phải chi trả bằng tiền đồng
Việt Nam và có thể thanh toán bằng séc hoặc lệnh
trả tiền gửi qua bưu điện tới
địa chỉ đã đăng ký của cổ đông
thụ hưởng và trường hợp có rủi ro phát
sinh (từ địa chỉ đã đăng ký của
cổ đông) thì cổ đông đó phải chịu. Ngoài
ra, các khoản tiền trả cổ tức hoặc các
khoản tiền khác được chi trả bằng
tiền mặt liên quan tới một loại cổ
phiếu có thể được chi trả bằng
chuyển khoản ngân hàng khi Công ty đã có thông tin chi
tiết về ngân hàng của cổ đông nhằm cho phép
Công ty thực hiện được việc chuyển
khoản trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của
cổ đông. Trường hợp Công ty đã chuyển
khoản theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng do
cổ đông cung cấp mà cổ đông đó không
nhận được tiền, Công ty không phải chịu
trách nhiệm về khoản tiền Công ty chuyển cho
cổ đông thụ hưởng. Việc thanh toán cổ
tức đối với các cổ phiếu niêm yết
tại Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán có thể được tiến hành thông qua
công ty chứng khoán hoặc Trung tâm Lưu ký.
6.
Trường hợp có sự chấp thuận của
Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị có thể quyết định
và thông báo rằng những người sở hữu
cổ phần phổ thông được nhận cổ
tức bằng các cổ phần phổ thông thay cho cổ
tức bằng tiền mặt. Các cổ phần bổ
sung để trả cổ tức này được ghi là
những cổ phần đã thanh toán đầy đủ
tiền mua trên cơ sở giá trị của các cổ
phần trả cổ tức phải tương
đương với số tiền mặt trả cổ
tức.
7.
Căn cứ Luật Doanh nghiệp, Hội đồng
quản trị có thể thông qua nghị quyết quy
định một ngày cụ thể làm ngày khoá sổ
hoạt động kinh doanh của Công ty. Căn cứ theo
ngày đó, những người đăng ký với tư
cách cổ đông hoặc người sở hữu các chứng
khoán khác được quyền nhận cổ tức, lãi
suất, phân chia lợi nhuận, nhận cổ phiếu,
nhận thông báo hoặc tài liệu khác. Ngày khoá sổ này có
thể vào cùng ngày hoặc vào thời điểm
trước khi các quyền lợi đó được
thực hiện. Điều này không ảnh hưởng
tới quyền lợi của hai bên trong giao dịch
chuyển nhượng cổ phiếu hoặc chứng
khoán liên quan.
Các vấn đề khác liên quan đến
phân phối lợi nhuận
[Các vấn đề khác liên
quan đến phân phối lợi nhuận được
thực hiện theo quy định của pháp luật.]
TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG,
QUỸ DỰ TRỮ, NĂM TÀI CHÍNH VÀ HỆ THỐNG
KẾ TOÁN
Tài khoản
ngân hàng
1.
Công ty sẽ mở tài khoản tại một ngân hàng
Việt Nam hoặc tại các ngân hàng nước ngoài
được phép hoạt động tại Việt Nam.
2.
Theo sự chấp thuận trước của cơ
quan có thẩm quyền, trong trường hợp cần
thiết, Công ty có thể mở tài khoản ngân hàng ở
nước ngoài theo các quy
định của pháp luật.
3.
Công ty sẽ tiến hành tất cả các khoản thanh
toán và giao dịch kế toán thông qua các tài khoản tiền
Việt Nam hoặc ngoại tệ tại các ngân hàng mà Công
ty mở tài khoản.
Quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ
Hàng năm, Công ty sẽ
phải trích từ lợi nhuận sau thuế của mình
một khoản vào quỹ dự trữ để bổ
sung vốn điều lệ theo quy định của pháp
luật. Khoản trích này không được vượt
quá 5% lợi nhuận sau thuế của Công ty và
được trích cho đến khi quỹ dự trữ
bằng 10% vốn điều lệ của Công ty.
Năm tài
khóa
Năm tài khóa của Công ty
bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng
Một hàng năm và kết thúc vào ngày thứ 31 của tháng
12 cùng năm. Năm tài chính đầu tiên bắt
đầu từ ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (hoặc giấy phép kinh doanh
đối với những ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện) và kết thúc vào ngày thứ 31 của
tháng 12 ngay sau ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (giấy phép kinh doanh) đó.
Hệ
thống kế toán
1.
Hệ thống kế toán Công ty sử dụng là Hệ
thống Kế toán Việt Nam (VAS) hoặc hệ thống
kế toán khác được Bộ Tài chính chấp
thuận.
2.
Công ty lập sổ sách kế toán bằng tiếng
Việt. Công ty sẽ lưu giữ hồ sơ kế toán
theo loại hình của các hoạt động kinh doanh mà
Công ty tham gia. Những hồ sơ này phải chính xác, cập
nhật, có hệ thống và phải đủ để
chứng minh và giải trình các giao dịch của Công ty.
3.
Công ty sử dụng đồng Việt Nam làm
đơn vị tiền tệ dùng trong kế toán.
BÁO CÁO THƯỜNG
NIÊN, TRÁCH NHIỆM CÔNG BỐ THÔNG TIN, THÔNG BÁO RA CÔNG CHÚNG
Báo cáo hàng
năm, sáu tháng và hàng quý
1.
Công ty phải lập bản báo cáo tài chính hàng năm theo
quy định của pháp luật cũng như các quy
định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và
báo cáo phải được kiểm toán theo quy
định tại Điều
48 của Điều lệ này, và trong
thời hạn 90 ngày kể
từ khi kết thúc mỗi năm tài chính, phải nộp
báo cáo tài chính hàng năm đã được Đại
hội đồng cổ đông thông qua cho cơ quan
thuế có thẩm quyền, Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước, Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán và cơ quan đăng ký kinh doanh.
2.
Báo cáo tài chính năm phải bao gồm báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản
ánh một cách trung thực và khách quan tình hình về lãi và
lỗ của Công ty trong năm tài chính và bản cân
đối kế toán phản ánh một cách trung thực và
khách quan tình hình các hoạt động của Công ty cho
đến thời điểm lập báo cáo, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Trường hợp Công ty là một công ty mẹ, ngoài báo
cáo tài chính năm còn phải bao gồm bản cân
đối kế toán tổng hợp về tình hình hoạt
động của Công ty và các công ty con vào cuối mỗi
năm tài chính.
3.
Công ty phải lập các báo cáo sáu tháng và hàng quý theo các quy
định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và
nộp cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở
Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
4.
Bản tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hàng năm
đã được kiểm toán phải được
gửi tới tất cả các cổ đông và
được công bố trên nhật báo của địa
phương và một tờ báo kinh tế trung ương
trong vòng ba số liên tiếp. Trường hợp công ty có
website riêng, các báo cáo tài chính được kiểm toán, báo
cáo quý và sáu tháng của công ty phải được công
bố trên website đó.
5.
Các tổ chức, cá nhân quan tâm đều
được quyền kiểm tra hoặc sao chụp
bản báo cáo tài chính hàng năm đã được
kiểm toán, báo cáo sáu tháng và hàng quý trong giờ làm việc
của Công ty, tại trụ sở chính của Công ty và
phải trả một mức phí hợp lý cho việc sao
chụp.
Công bố
thông tin và thông báo ra công chúng
Các báo cáo tài chính hàng năm và
các tài liệu bổ trợ khác phải được công
bố ra công chúng theo những quy định của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước và nộp cho cơ quan
thuế hữu quan và cơ quan đăng ký kinh doanh theo các
quy định của Luật Doanh nghiệp.
KIỂM TOÁN CÔNG TY
Kiểm toán
1.
Tại Đại hội đồng cổ đông
thường niên sẽ chỉ định một công ty
kiểm toán độc lập, hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam và được Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán cho các công
ty niêm yết, tiến hành các hoạt động kiểm
toán Công ty cho năm tài chính tiếp theo dựa trên những
điều khoản và điều kiện thoả
thuận với Hội đồng quản trị.
[Đối với năm tài chính đầu tiên, Hội
đồng quản trị sẽ chỉ định
một công ty kiểm toán để tiến hành các hoạt
động kiểm toán Công ty sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh].
2.
Công ty sẽ phải chuẩn bị và gửi báo cáo tài
chính hàng năm cho công ty kiểm toán độc lập sau
khi kết thúc năm tài chính.
3.
Công ty kiểm toán độc lập kiểm tra, xác
nhận và báo cáo về báo cáo tài chính hàng năm cho biết
các khoản thu chi của Công ty, lập báo cáo kiểm toán và
trình báo cáo đó cho Hội đồng quản trị trong
vòng [hai] tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Các
nhân viên của công ty kiểm toán độc lập thực
hiện việc kiểm toán cho Công ty phải
được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận.
4.
Một bản sao của báo cáo kiểm toán sẽ
phải được gửi đính kèm với mỗi
bản báo cáo kế toán hàng năm của Công ty.
5.
Kiểm toán viên thực hiện việc kiểm toán Công
ty sẽ được phép tham dự mọi cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông và
được quyền nhận các thông báo và các thông tin khác
liên quan đến Đại hội đồng cổ
đông mà các cổ đông được quyền nhận
và được phát biểu ý kiến tại đại
hội về các vấn đề có liên quan đến
kiểm toán.
CON DẤU
Con dấu
1.
Hội đồng quản trị sẽ quyết
định thông qua con dấu chính thức của Công ty và
con dấu được khắc theo quy định
của luật pháp.
CHẤM DỨT
HOẠT ĐỘNG VÀ THANH LÝ
Chấm dứt hoạt
động
1.
Công ty có thể bị giải thể hoặc chấm
dứt hoạt động trong những trường
hợp sau:
a. Khi
kết thúc thời hạn hoạt động của Công
ty, kể cả sau khi đã gia hạn;
b. Toà
án tuyên bố Công ty phá sản theo quy định của pháp
luật hiện hành;
c.
Giải thể trước thời
hạn theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông.
d.
Các trường hợp khác do pháp luật quy
định.
2.
Việc giải thể Công ty trước thời
hạn (kể cả thời hạn đã gia hạn) do
Đại hội đồng cổ đông quyết
định, Hội đồng quản trị thực
hiện. Quyết định giải thể này phải
thông báo hay xin chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền (nếu bắt buộc) theo quy định.
Trường
hợp bế tắc giữa các thành viên Hội
đồng quản trị và cổ đông
Trừ khi Điều lệ
này có quy định khác, các cổ đông nắm giữ
một nửa số cổ phiếu đang lưu hành có
quyền biểu quyết trong bầu cử thành viên
Hội đồng quản trị có quyền đệ
đơn khiếu nại tới toà để yêu cầu
giải thể theo một hay một số các căn
cứ sau:
1.
Các thành viên Hội đồng quản trị không
thống nhất trong quản lý các công việc của Công
ty dẫn đến tình trạng không đạt
được số phiếu cần thiết theo quy
định để Hội đồng quản trị
hoạt động.
2.
Các cổ đông không thống nhất nên không thể
đạt được số phiếu cần thiết
theo quy định để tiến hành bầu thành viên
Hội đồng quản trị.
3.
Có sự bất đồng trong nội bộ và hai
hoặc nhiều phe cánh cổ đông bị chia rẽ
khiến cho việc giải thể sẽ là phương án
có lợi hơn cả cho toàn thể cổ đông.
Gia hạn
hoạt động
1.
Hội đồng quản trị sẽ triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông
ít nhất bảy tháng
trước khi kết thúc thời hạn hoạt
động để cổ đông có thể biểu
quyết về việc gia hạn hoạt động
của Công ty thêm một thời gian theo đề nghị
của Hội đồng quản trị.
2.
Thời hạn hoạt động sẽ
được gia hạn thêm khi có từ 65% trở lên
tổng số phiếu bầu của các cổ đông có
quyền biểu quyết có mặt trực tiếp
hoặc thông qua đại diện được ủy
quyền có mặt tại Đại hội đồng
cổ đông thông qua.
Thanh lý
1.
Tối thiểu sáu tháng trước khi kết thúc
thời hạn hoạt động của Công ty hoặc
sau khi có một quyết định giải thể Công ty,
Hội đồng quản trị phải thành lập Ban
thanh lý gồm [ba] thành viên. Hai thành viên do Đại hội
đồng cổ đông chỉ định và một thành
viên do Hội đồng quản trị chỉ
định từ một công ty kiểm toán độc
lập. Ban thanh lý sẽ chuẩn bị các quy chế
hoạt động của mình. Các thành viên của Ban thanh
lý có thể được lựa chọn trong số nhân
viên Công ty hoặc chuyên gia độc lập. Tất cả
các chi phí liên quan đến thanh lý sẽ được
Công ty ưu tiên thanh toán trước các khoản nợ khác
của Công ty.
2.
Ban thanh lý có trách nhiệm báo cáo cho cơ quan đăng
ký kinh doanh về ngày thành lập và ngày bắt đầu
hoạt động. Kể từ thời điểm
đó, Ban thanh lý sẽ thay mặt Công ty trong tất cả
các công việc liên quan đến thanh lý Công ty trước
Toà án và các cơ quan hành chính.
3.
Tiền thu được từ việc thanh lý sẽ
được thanh toán theo thứ tự sau:
a.
Các chi phí thanh lý;
b.
Tiền lương và chi phí bảo hiểm cho công
nhân viên;
c.
Thuế và các khoản nộp có tính chất thuế
mà Công ty phải trả cho Nhà nước;
d.
Các khoản vay (nếu có);
e.
Các khoản nợ khác của Công ty;
f.
Số dư còn lại sau khi đã thanh toán tất
cả các khoản nợ từ mục (a) đến (e)
trên đây sẽ được phân chia cho các cổ
đông. Các cổ phần ưu đãi sẽ ưu tiên thanh
toán trước.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI
BỘ
Giải quyết tranh chấp nội
bộ
1.
Trường
hợp phát sinh tranh chấp hay khiếu nại có liên quan
tới hoạt động của Công ty hay tới
quyền của các cổ đông phát sinh từ Điều
lệ hay từ bất cứ quyền hoặc nghĩa
vụ do Luật Doanh nghiệp hay các luật khác hoặc
các quy định hành chính quy định, giữa:
a.
Cổ đông với Công ty; hoặc
b.
Cổ đông với Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc điều hành hay cán bộ quản lý cao cấp
Các bên liên quan sẽ cố
gắng giải quyết tranh chấp đó thông qua
thương lượng và hoà giải. Trừ trường hợp tranh chấp liên
quan tới Hội đồng quản trị hay Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng quản trị sẽ chủ trì
việc giải quyết tranh chấp và sẽ yêu cầu
từng bên trình bày các yếu tố thực tiễn liên quan
đến tranh chấp trong vòng .... ngày
làm việc kể từ ngày tranh chấp phát sinh.
Trường hợp tranh chấp liên quan tới Hội
đồng quản trị hay Chủ tịch Hội đồng
quản trị, bất cứ bên nào cũng có thể yêu
cầu .......... chỉ định một chuyên gia
độc lập để hành động với tư
cách là trọng tài cho quá trình giải quyết tranh
chấp.
2.
Trường
hợp không đạt được quyết định
hoà giải trong vòng [sáu] tuần từ khi bắt
đầu quá trình hoà giải hoặc nếu quyết
định của trung gian hoà giải không được các bên
chấp nhận, bất cứ bên nào cũng có thể
đưa tranh chấp đó ra Trọng tài kinh tế
hoặc Toà án kinh tế.
3.
Các bên sẽ
tự chịu chi phí của mình có liên quan tới thủ
tục thương lượng và hoà giải. Các chi phí
của Toà án sẽ do Toà phán quyết bên nào phải
chịu.
BỔ SUNG VÀ SỬA ĐỔI
ĐIỀU LỆ
Bổ sung và sửa đổi
Điều lệ
1.
Việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ này
phải được Đại hội đồng
cổ đông xem xét quyết định.
2.
Trong trường
hợp có những quy định của pháp luật có liên
quan đến hoạt động của Công ty chưa
được đề cập trong bản Điều
lệ này hoặc trong trường hợp có những quy
định mới của pháp luật khác với những
điều khoản trong Điều lệ này thì những
quy định của pháp luật đó đương
nhiên được áp dụng và điều chỉnh
hoạt động của Công ty .
NGÀY HIỆU LỰC
Ngày hiệu
lực
1.
Bản điều lệ này gồm XXI chương 57
điều, được Đại hội đồng
cổ đông thành lập Công ty cổ phần ... nhất
trí thông qua ngày ... tháng ... năm ...
tại ..................và cùng chấp thuận hiệu
lực toàn văn của Điều lệ này .
2.
Điều lệ được lập thành 10 bản,
có giá trị như nhau, trong đó:
a. 01
bản nộp tại Phòng công chứng Nhà nước
của địa phương
b. 05
bản đăng ký tại cơ quan chính quyền theo quy
định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố
c. 04
bản lưu trữ tại Văn phòng Công ty
3.
Điều lệ này là duy
nhất và chính thức của Công ty
4.
Các bản sao hoặc trích lục Điều lệ Công
ty phải có chữ ký của Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc tối thiểu một
phần hai tổng số thành viên Hội đồng
quản trị mới có giá trị.