Quyết định 12/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 12/2007/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 12/2007/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chứng khoán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế quản trị công ty niêm yết chứng khoán - Ngày 13/3/2007, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Theo đó, công ty niêm yết không được hạn chế cổ đông tham dự Đại hội đồng cổ đông, đồng thời phải tạo điều kiện cho cổ đông thực hiện việc uỷ quyền đại diện tham gia Đại hội đồng cổ đông khi cổ đông có yêu cầu... Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho cổ đông sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Trường hợp công ty có các loại cổ phần ưu đãi, các quyền và nghĩa vụ gắn liền với các loại cổ phần ưu đãi phải được công bố đầy đủ cho cổ đông và phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua... Hội đồng quản trị của công ty xây dựng một cơ chế liên lạc thường xuyên với các cổ đông lớn. Cổ đông lớn không được lợi dụng ưu thế của mình gây tổn hại đến các quyền và lợi ích của công ty và của các cổ đông khác... Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ đến dưới 10% số cổ phần có quyền biểu quyết trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng được đề cử một thành viên, từ 10% đến dưới 30% được đề cử hai thành viên, từ 30% đến dưới 50% được đề cử ba thành viên, từ 50% đến dưới 65% được đề cử bốn thành viên và nếu từ 65% trở lên được đề cử đủ số ứng viên... Thành phần Hội đồng quản trị bao gồm: số lượng thành viên Hội đồng quản trị ít nhất là 05 người và nhiều nhất là mười 11 người, trong đó khoảng một phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập không điều hành... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 12/2007/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 12/2007/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 12/2007/QĐ-BTC NGÀY 13 THÁNG 03 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN
TRỊ CÔNG TY ÁP DỤNG CHO CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN/ TRUNG TÂM GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2005 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm
yết trên Sở Giao dịch
Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chủ tịch Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước, Thủ trưởng các
đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, các công ty
niêm yết, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
QUY CHẾ
Quản trị công ty áp dụng cho
các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 12 ngày 13 tháng 3
năm 2007
của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Chương I:
Quy
định chung
Điều 1.
Ý nghĩa và phạm vi
điều chỉnh
Quy chế
quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết
cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán (sau đây gọi là các công ty niêm
yết). Quy chế này được xây dựng theo quy
định của Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng
khoán và vận dụng những thông lệ quốc tế
tốt nhất về quản trị công ty phù hợp
với điều kiện của Việt Nam, nhằm
đảm bảo sự phát triển bền vững
của thị trường chứng khoán và góp phần lành
mạnh hoá nền kinh tế.
Quy chế
này quy định những nguyên tắc cơ bản về
quản trị công ty để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cổ đông, thiết
lập những chuẩn mực về hành vi, đạo
đức nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng
quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát và cán
bộ quản lý của các công ty niêm yết.
Quy chế
này cũng là cơ sở để đánh giá việc
thực hiện quản trị công ty của các công ty niêm
yết.
Điều
2.
Giải thích thuật ngữ
1.
Những từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
a.
"Quản trị công ty" là hệ thống các quy tắc
để đảm bảo cho công ty được
định hướng điều hành và được
kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi
của cổ đông và những người liên quan
đến công ty. Các nguyên tắc quản trị công ty bao
gồm:
-
Đảm bảo một cơ cấu quản trị
hiệu quả;
-
Đảm bảo quyền lợi của cổ đông
;
-
Đối xử công bằng giữa các cổ đông;
-
Đảm bảo vai trò của những người có
quyền lợi liên quan đến công ty;
-
Minh bạch trong
hoạt động của công ty;
-
Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát lãnh đạo
và kiểm soát công ty có hiệu quả.
b.
"Công ty niêm
yết" là công ty cổ phần được chấp
thuận niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch
Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán trên lãnh
thổ Việt Nam;
c.
"Người có liên quan" là cá nhân
hoặc tổ chức được quy định trong
Khoản 34 Điều 6 của Luật Chứng khoán;
d.
Thành viên Hội
đồng quản trị độc lập là thành viên
Hội đồng quản trị không phải là Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám
đốc hoặc Phó tổng giám đốc, kế toán
trưởng và những cán bộ quản lý khác
được Hội đồng quản trị bổ
nhiệm hoặc cổ đông lớn của công ty.
2.
Trong Quy chế
này, các tham chiếu tới một hoặc một số
điều khoản hoặc văn bản pháp luật
sẽ bao gồm cả những sửa đổi bổ
sung hoặc văn bản thay thế các văn bản
đó.
Chương
II:
Cổ đông và Đại hội đồng
cổ đông
Điều
3.
Quyền của cổ
đông
1.
Cổ đông có đầy đủ các quyền theo quy
định của Luật Doanh nghiệp, của pháp
luật và Điều lệ công ty, đặc biệt là:
a.
Quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
đã được thanh toán đầy đủ và
được ghi trong sổ cổ đông của công ty,
trừ một số trường hợp bị hạn
chế chuyển nhượng theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty;
b.
Quyền được thông báo đầy đủ
thông tin định kỳ và thông tin bất thường
về hoạt động của công ty.
Công ty niêm
yết không được hạn chế cổ đông
tham dự Đại hội đồng cổ đông,
đồng thời phải tạo điều kiện cho
cổ đông thực hiện việc uỷ quyền đại
diện tham gia Đại hội đồng cổ đông
khi cổ đông có yêu cầu.
2.
Cổ đông có quyền bảo vệ các quyền
lợi hợp pháp của mình. Trong trường hợp
nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông, nghị quyết của Hội đồng
quản trị vi phạm pháp luật hoặc vi phạm
những quyền lợi cơ bản của cổ
đông theo quy định của pháp luật, cổ
đông có quyền đề nghị không thực hiện
các quyết định đó theo trình tự, thủ
tục pháp luật quy định. Trường hợp các
quyết định vi phạm pháp luật nêu trên gây
tổn hại tới công ty, Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc phải
đền bù cho công ty theo trách nhiệm của mình. Cổ
đông có quyền yêu cầu công ty bồi thường theo
trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
3.
Cổ đông có quyền từ chối quyền ưu
tiên mua trước cổ phần mới chào bán.
Điều này được nêu rõ trong Nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông.
4.
Công ty niêm yết có trách nhiệm xây dựng cơ
cấu quản trị công ty hợp lý, xây dựng hệ
thống liên lạc hiệu quả với các cổ
đông để đảm bảo:
a.
Cổ đông thực hiện đầy đủ các
quyền theo pháp luật và Điều lệ công ty quy
định;
b.
Cổ đông được đối xử công
bằng.
5.
Mỗi cổ phần của cùng một loại
đều tạo cho cổ đông sở hữu nó các
quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Trường
hợp công ty có các loại cổ phần ưu đãi, các
quyền và nghĩa vụ gắn liền với các
loại cổ phần ưu đãi phải được
công bố đầy đủ cho cổ đông và phải
được Đại hội đồng cổ
đông thông qua.
Điều
4.
Điều lệ công ty và Quy
chế nội bộ về quản trị công ty
1.
Công ty niêm yết xây dựng Điều lệ Công ty theo
Điều lệ mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2.
Công ty niêm yết có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy
chế nội bộ về quản trị công ty. Quy
chế nội bộ về quản trị công ty gồm
các nội dung chủ yếu sau:
a.
Trình tự, thủ tục về triệu tập và
biểu quyết tại Đại hội đồng
cổ đông;
b.
Trình tự và thủ tục đề cử, ứng
cử, bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên
Hội đồng quản trị;
c.
Trình tự, thủ tục tổ chức họp Hội
đồng quản trị;
d.
Trình tự, thủ tục lựa chọn, bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý cấp cao;
e.
Quy trình, thủ tục phối hợp hoạt
động giữa Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Ban giám đốc;
f.
Quy định về đánh giá hoạt động, khen
thưởng và kỷ luật đối với thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát,
thành viên Ban giám đốc và các cán bộ quản lý;
Điều
5.
Những vấn đề
liên quan đến cổ đông lớn
1.
Hội đồng quản trị của công ty xây
dựng một cơ chế liên lạc thường xuyên
với các cổ đông lớn.
2.
Cổ đông lớn không được lợi
dụng ưu thế của mình gây tổn hại
đến các quyền và lợi ích của công ty và của
các cổ đông khác.
Điều
6.
Họp Đại hội
đồng cổ đông thường niên, bất
thường
1.
Công ty niêm yết quy định về trình tự,
thủ tục triệu tập và biểu quyết tại
Đại hội đồng cổ đông gồm các
nội dung chính sau:
a.
Thông báo triệu tập Đại hội đồng
cổ đông;
b.
Cách thức đăng ký tham dự Đại hội
đồng cổ đông;
c.
Cách thức bỏ phiếu;
d.
Cách thức kiểm phiếu, đối với
những vấn đề nhạy cảm và nếu cổ
đông có yêu cầu, công ty niêm yết phải chỉ
định tổ chức trung lập thực hiện
việc thu thập và kiểm phiếu;
e.
Thông báo kết quả bỏ phiếu;
f.
Cách thức phản đối nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông;
g.
Ghi biên bản Đại hội đồng cổ
đông;
h.
Lập biên bản Đại hội đồng cổ
đông;
i.
Thông báo nghị quyết Đại hội đồng
cổ đông ra công chúng;
j.
Các vấn đề khác.
2.
Hội đồng quản trị sắp xếp
chương trình nghị sự của Đại hội
đồng cổ đông một cách hợp lý, bố trí
thời gian hợp lý để thảo luận và biểu
quyết từng vấn đề trong chương trình
họp Đại hội đồng cổ đông.
3.
Cổ đông có quyền tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua người uỷ quyền vào các
cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông. Cổ đông có thể uỷ quyền cho Hội
đồng quản trị hoặc các tổ chức
lưu ký làm đại diện cho mình tại Đại
hội đồng cổ đông. Trường hợp
tổ chức lưu ký được cổ đông
uỷ quyền làm đại diện, tổ chức
lưu ký phải công khai nội dung được uỷ
quyền biểu quyết. Công ty niêm yết phải
hướng dẫn thủ tục uỷ quyền và
lập giấy uỷ quyền cho các cổ đông theo quy
định.
4.
Kiểm toán viên hoặc đại diện công ty
kiểm toán có thể được mời dự họp
Đại hội đồng cổ đông để phát
biểu ý kiến tại Đại hội đồng
cổ đông về các vấn đề kiểm toán.
5.
Nhằm tăng cường hiệu quả của các
cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông, công ty niêm yết phải cố gắng tối
đa trong việc áp dụng các công nghệ thông tin hiện
đại để cổ đông có thể tham gia vào các
cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông một cách tốt nhất.
6.
Hàng năm công ty niêm yết phải tổ chức
họp Đại hội đồng cổ đông.
Việc họp Đại hội đồng cổ
đông thường niên không được tổ chức
dưới hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng
văn bản.
7.
Công ty niêm yết quy định trong Điều lệ
Công ty các nguyên tắc, trình tự, thủ tục lấy ý
kiến cổ đông bằng văn bản để thông
qua quyết định của Đại hội
đồng cổ đông
Điều 7.
Báo cáo hoạt động
của Hội đồng quản trị tại
Đại hội đồng cổ đông
Báo cáo hoạt
động của Hội đồng quản trị trình
Đại hội đồng cổ đông phải tối
thiểu có các nội dung sau:
-
Đánh giá tình hình hoạt động của công ty trong
năm tài chính;
-
Hoạt động của Hội đồng quản
trị;
-
Tổng kết các cuộc họp của Hội
đồng quản trị và các quyết định
của Hội đồng quản trị;
-
Kết quả giám sát đối với Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc điều hành;
-
Kết quả giám sát đối với các cán bộ
quản lý;
-
Các kế hoạch dự kiến trong tương lai.
Điều 8.
Báo cáo hoạt
động của Ban kiểm soát tại Đại
hội đồng cổ đông
Báo cáo hoạt động
của Ban kiểm soát trình Đại hội đồng
cổ đông phải tối thiểu có các nội dung sau:
-
Hoạt động của Ban kiểm soát;
-
Tổng kết các cuộc họp của Ban kiểm soát
và các quyết định của Ban kiểm soát;
-
Kết quả giám sát tình hình hoạt động và tài
chính của công ty;
-
Kết quả giám sát đối với thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban giám đốc, và các cán bộ
quản lý;
-
Báo cáo đánh giá sự phối hợp hoạt
động giữa Ban kiểm soát với Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc, và cổ
đông.
Chương III: Thành viên Hội
đồng quản trị và Hội đồng quản
trị
Điều
9.
Ứng cử, đề
cử thành viên Hội đồng quản trị
1.
Thông tin liên quan đến các ứng viên Hội
đồng quản trị (trong trường hợp đã
xác định được trước các ứng viên)
được công bố trước ngày triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông một
khoảng thời gian hợp lý để cổ đông có
thể tìm hiểu về các ứng viên này trước khi
bỏ phiếu.
2.
Các ứng viên Hội đồng quản trị có cam
kết bằng văn bản về tính trung thực, chính
xác và hợp lý của các thông tin cá nhân được công
bố và phải cam kết thực hiện nhiệm vụ
của thành viên Hội đồng quản trị một
cách trung thực nếu được bầu làm thành viên
Hội đồng quản trị.
3.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ
đến dưới 10% số cổ phần có quyền
biểu quyết trong thời hạn liên tục ít nhất
sáu tháng được đề cử một thành viên;
từ 10% đến dưới 30% được
đề cử hai thành viên; từ 30% đến
dưới 50% được đề cử ba thành viên;
từ 50% đến dưới 65% được
đề cử bốn thành viên và nếu từ 65% trở
lên được đề cử đủ số
ứng viên.
4. Trường hợp
số lượng các ứng viên Hội đồng
quản trị thông qua đề cử và ứng cử
vẫn không đủ số lượng cần thiết, Hội
đồng quản trị đương nhiệm có
thể đề cử thêm ứng viên hoặc tổ
chức đề cử theo một cơ chế do công ty
quy định. Cơ chế đề cử hay cách
thức Hội đồng quản trị đương
nhiệm đề cử ứng viên Hội đồng
quản trị được công bố rõ ràng và
được Đại hội đồng cổ
đông thông qua trước khi tiến hành đề cử.
5.
Công ty niêm yết quy định và hướng dẫn
cụ thể cho cổ đông việc bỏ phiếu
bầu thành viên Hội đồng quản trị theo
phương thức dồn phiếu.
Điều 10.
Tư
cách thành viên Hội đồng quản trị
1.
Thành viên Hội đồng quản trị là những
người mà pháp luật và Điều lệ công ty không
cấm làm thành viên Hội đồng quản trị. Thành
viên Hội đồng quản trị có thể không
phải là cổ đông của công ty.
Điều
lệ Công ty có thể quy định tiêu chuẩn của
thành viên Hội đồng quản trị, nhưng các tiêu
chuẩn đó không được vi phạm các quyền cơ
bản của cổ đông.
2.
Để đảm bảo có sự tách biệt
giữa vai trò giám sát và điều hành công ty, công ty niêm
yết cần hạn chế thành viên Hội đồng
quản trị kiêm nhiệm chức vụ trong bộ máy
điều hành của công ty.
3.
Thành viên Hội đồng quản trị một công ty
niêm yết không được đồng thời là thành
viên Hội đồng quản trị của trên năm (05)
công ty khác.
4.
Chủ tịch Hội đồng quản trị không
được kiêm nhiệm chức Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc điều hành trừ khi việc
kiêm nhiệm này được phê chuẩn tại
Đại hội đồng cổ đông thường
niên.
Điều 11.
Thành
phần Hội đồng quản trị
1.
Số lượng thành viên Hội đồng quản
trị ít nhất là năm (05) người và nhiều
nhất là mười một (11) người, trong đó
khoảng một phần ba tổng số thành viên Hội
đồng quản trị là thành viên độc lập
không điều hành.
2.
Trong trường hợp một thành viên bị mất
tư cách thành viên theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty, bị cách chức hoặc vì
một lý do nào đó không thể tiếp tục làm thành viên
Hội đồng quản trị, Hội đồng
quản trị có thể bổ nhiệm người khác
thay thế. Thành viên Hội đồng quản trị thay
thế trong trường hợp này phải được
biểu quyết thông qua tại Đại hội
đồng cổ đông gần nhất.
Điều 12.
Trách
nhiệm và nghĩa vụ của thành viên Hội
đồng quản trị
1.
Thành viên Hội đồng quản trị có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của mình
một cách trung thực, cẩn trọng vì quyền lợi
tối cao của cổ đông và của công ty.
2.
Thành viên Hội đồng quản trị phải tham
dự đầy đủ các cuộc họp của
Hội đồng quản trị và có ý kiến rõ ràng
về các vấn đề được đưa ra
thảo luận.
3.
Các thành viên Hội đồng quản trị và
những người có liên quan khi thực hiện mua hay bán
cổ phần của công ty phải báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng
khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và thực hiện
công bố thông tin về việc mua bán này theo quy
định của pháp luật.
4.
Công ty niêm yết có thể mua bảo hiểm trách
nhiệm cho các thành viên Hội đồng quản trị
sau khi có sự chấp thuận của Đại hội
đồng cổ đông. Tuy nhiên, bảo hiểm này không
bao gồm bảo hiểm cho những trách nhiệm của
thành viên Hội đồng quản trị liên quan
đến việc vi phạm pháp luật và Điều
lệ công ty.
Điều 13.
Trách
nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng
quản trị
1.
Hội
đồng quản trị chịu trách nhiệm
trước các cổ đông về hoạt động
của Công ty. Công ty niêm yết xây dựng cơ cấu
quản trị công ty đảm bảo Hội đồng
quản trị có thể thực thi nhiệm vụ theo các
quy định của pháp luật và Điều lệ công
ty.
2.
Hội
đồng quản trị chịu trách nhiệm
đảm bảo hoạt động của công ty tuân
thủ các quy định của pháp luật và Điều
lệ công ty, đối xử bình đẳng đối
với tất cả cổ đông và quan tâm tới lợi
ích của người có quyền lợi liên quan
đến công ty.
3.
Hội
đồng quản trị xây dựng các quy định
về trình tự, thủ tục đề cử, ứng
cử, bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên
Hội đồng quản trị và trình tự, thủ
tục tổ chức họp Hội đồng quản
trị gồm các nội dung chủ yếu sau:
a.
Trình tự và
thủ tục đề cử, ứng cử, bầu,
miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị:
- Tiêu chuẩn thành viên
Hội đồng quản trị;
- Cách thức đề
cử và ứng cử người vào vị trí thành viên
Hội đồng quản trị của các nhóm cổ
đông có đủ tiêu chuẩn đề cử theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty;
- Cách thức bầu thành
viên Hội đồng quản trị;
- Các trường hợp
miễn nhiệm hay bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị.
- Thông báo về bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị.
b.
Trình tự,
thủ tục tổ chức họp Hội đồng
quản trị:
- Thông báo họp Hội
đồng quản trị (gồm chương trình
họp, thời gian, địa điểm, các tài liệu
liên quan, và các phiếu bầu cho những thành viên Hội
đồng quản trị không thể dự họp);
- Điều kiện
hiệu lực của cuộc họp Hội đồng
quản trị;
- Cách thức biểu
quyết;
- Cách thức thông qua
nghị quyết của Hội đồng quản
trị;
- Ghi biên bản họp Hội
đồng quản trị;
- Thông qua biên bản
họp Hội đồng quản trị;
- Thông báo nghị
quyết Hội đồng quản trị.
4.
Hội đồng quản trị xây dựng các quy
định về trình tự, thủ tục lựa
chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ
quản lý cấp cao và quy trình, thủ tục phối
hợp hoạt động giữa Hội đồng
quản trị với Ban giám đốc và Ban kiểm soát,
gồm các nội dung chính sau đây:
a.
Trình tự, thủ tục lựa chọn, bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý cấp cao:
- Các tiêu chuẩn
để lựa chọn cán bộ quản lý cấp cao;
- Việc bổ nhiệm
cán bộ quản lý cấp cao;
- Ký hợp đồng
lao động với cán bộ quản lý cấp cao;
- Các trường hợp
miễn nhiệm cán bộ quản lý cấp cao;
- Thông báo bổ nhiệm,
miễn nhiệm cán bộ quản lý cấp cao.
b.
Quy trình, thủ tục phối hợp hoạt
động giữa Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Ban giám đốc:
- Thủ tục, trình
tự triệu tập, thông báo mời họp, ghi biên
bản, thông báo kết quả họp giữa Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban giám
đốc.
- Thông báo nghị
quyết của Hội đồng quản trị cho Ban
giám đốc và Ban kiểm soát.
- Các trường hợp
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc điều
hành và đa số thành viên Ban kiểm soát đề
nghị triệu tập họp Hội đồng quản
trị và những vấn đề cần xin ý kiến
Hội đồng quản trị;
- Báo cáo của Ban giám
đốc với Hội đồng quản trị
về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn được giao.
- Kiểm điểm
việc thực hiện nghị quyết và các vấn
đề uỷ quyền khác của Hội đồng
quản trị đối với Ban giám đốc.
- Các vấn đề Ban
giám đốc phải báo cáo, cung cấp thông tin và cách
thức thông báo cho Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát.
- Phối hợp hoạt
động kiểm soát, điều hành, giám sát giữa các
thành viên Hội đồng quản trị, các thành viên Ban
kiểm soát và các thành viên Ban giám đốc theo các nhiệm
vụ cụ thể của các thành viên nói trên.
5.
Hội đồng quản trị có trách nhiệm xây
dựng cơ chế đánh
giá hoạt động, khen thưởng và kỷ luật
đối với thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, thành viên Ban giám đốc
và các cán bộ quản lý.
6.
Hội
đồng quản trị có trách nhiệm lập và báo cáo
tại Đại hội đồng cổ đông theo quy
định tại Điều 7 Quy chế này.
Điều 14.
Họp
Hội đồng quản trị
1.
Hội đồng quản trị tổ chức
họp theo đúng trình tự được quy
định tại Điều lệ công ty. Việc tổ
chức họp Hội đồng quản trị,
chương trình họp và các tài liệu liên quan
được thông báo trước cho các thành viên Hội
đồng quản trị theo đúng thời hạn quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2.
Biên bản họp Hội đồng quản trị
phải được lập chi tiết và rõ ràng. Thư
ký và các thành viên Hội đồng quản trị tham gia
vào phiên họp phải ký tên vào các biên bản cuộc
họp. Biên bản họp Hội đồng quản
trị phải được lưu giữ theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Điều 15.
Các
tiểu ban của Hội đồng quản trị
1.
Hội đồng quản trị có thể thành lập
các tiểu ban để hỗ trợ hoạt động
của Hội đồng quản trị, bao gồm
tiểu ban chính sách phát triển, tiểu ban kiểm toán
nội bộ, tiểu ban nhân sự, tiểu ban
lương thưởng và các tiểu ban đặc
biệt khác theo nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông.
2.
Đối với tiểu ban kiểm toán phải có ít
nhất một thành viên là người có chuyên môn về
kế toán và không phải là người làm việc trong
bộ phận kế toán tài chính của công ty.
3.
Hội đồng quản trị quy định chi
tiết về việc thành lập, trách nhiệm của các
tiểu ban và trách nhiệm của từng thành viên.
4.
Trường hợp các công ty không thành lập các
tiểu ban thì Hội đồng quản trị cử
người phụ trách riêng về từng vấn
đề như kiểm toán, lương thưởng, nhân
sự.
Điều 16.
Thư
ký công ty
1.
Để hỗ trợ cho hoạt động quản
trị công ty được tiến hành một cách có
hiệu quả, Hội đồng quản trị phải
chỉ định ít nhất một người làm thư
ký công ty. Thư ký công ty phải là người có hiểu
biết về pháp luật. Thư ký công ty không
được đồng thời làm việc cho công ty
kiểm toán hiện đang kiểm toán công ty.
2.
Vai trò và nhiệm vụ của Thư ký công ty bao
gồm:
- Tổ chức các
cuộc họp Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Đại hội đồng cổ đông
theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Ban kiểm soát;
- Tư vấn về
thủ tục của các cuộc họp;
- Làm biên bản các
cuộc họp;
- Đảm bảo các
Nghị quyết của Hội đồng quản trị
phù hợp với luật pháp;
- Cung cấp các thông tin
tài chính, bản sao biên bản họp Hội đồng
quản trị và các thông tin khác cho thành viên của Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát;
3.
Thư ký công ty có trách nhiệm bảo mật thông tin theo
các quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty.
Điều 17.
Thù
lao của Hội đồng quản trị
1.
Thù lao của Hội đồng quản trị
được Đại hội đồng cổ
đông thông qua hàng năm và công bố rõ ràng cho cổ
đông.
2.
Thù lao của Hội đồng quản trị
được liệt kê đầy đủ trong
Thuyết minh báo cáo tài chính được kiểm toán hàng
năm.
3.
Trường hợp thành viên Hội đồng quản
trị làm kiêm nhiệm chức danh Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc điều hành thì thù lao bao gồm
lương của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc điều hành và các khoản thù lao khác.
4.
Thù lao, các khoản lợi ích khác cũng như chi phí mà
công ty đã thanh toán cho các thành viên Hội đồng
quản trị được công bố chi tiết trong
Báo cáo thường niên của công ty.
Chương IV: Thành viên Ban kiểm
soát và Ban kiểm soát
Điều 18.
Tư
cách thành viên Ban kiểm soát
1.
Thành viên Ban kiểm soát không là những người mà
pháp luật và Điều lệ công ty cấm làm thành viên
Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát phải là
người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Thành
viên Ban kiểm soát có thể không phải là cổ đông
của công ty.
2.
Trưởng ban kiểm soát là người có chuyên môn
về kế toán, không phải là người làm việc
trong bộ phận kế toán tài chính và không phải là Giám
đốc tài chính của công ty.
Điều 19.
Thành
phần Ban kiểm soát
1.
Số lượng thành viên Ban kiểm soát ít nhất là
ba (03) người và nhiều nhất là năm (05) người.
2.
Trong Ban kiểm soát có ít nhất một thành viên là kế
toán viên hoặc kiểm toán viên. Thành viên này không phải là
nhân viên trong bộ phận kế toán, tài chính của công ty
và không phải là thành viên hay nhân viên của công ty kiểm
toán độc lập đang thực hiện việc
kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty.
Điều 20.
Quyền
tiếp cận thông tin và tính độc lập của thành
viên Ban kiểm soát
1. Thành viên
Ban kiểm soát có quyền tiếp cận với tất
cả các thông tin và tài liệu liên quan đến tình hình
hoạt động của công ty. Thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc điều hành và cán bộ quản lý
phải cung cấp các thông tin theo yêu cầu của các thành
viên Ban kiểm soát.
2. Công ty niêm yết xây
dựng cơ chế đảm bảo thành viên Ban Kiểm
soát có tính độc lập trong hoạt động và
thực thi nhiệm vụ theo các quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
Điều 21.
Trách
nhiệm và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
1.
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước cổ
đông của công ty về các hoạt động giám sát
của mình. Ban kiểm soát có trách nhiệm giám sát tình hình tài
chính công ty, tính hợp pháp trong các hành động của
thành viên Hội đồng quản trị, hoạt
động của thành viên Ban giám đốc, cán bộ
quản lý công ty, sự phối hợp hoạt động
giữa Ban kiểm soát với Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc và cổ đông, và các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty nhằm bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của công ty và cổ đông.
2.
Ban kiểm soát họp ít nhất hai lần trong một
năm, số lượng thành viên tham dự họp ít
nhất là hai phần ba số thành viên Ban kiểm soát. Biên
bản họp Ban kiểm soát được lập chi
tiết và rõ ràng. Thư ký và các thành viên Ban kiểm soát tham
dự họp phải ký tên vào các biên bản cuộc
họp. Các biên bản họp của Ban kiểm soát
phải được lưu giữ như những tài
liệu quan trọng của công ty nhằm xác định
trách nhiệm của từng thành viên Ban kiểm soát
đối với các nghị quyết của Ban kiểm
soát.
3.
Trong các cuộc họp của Ban kiểm soát, Ban
kiểm soát có quyền yêu cầu thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban giám đốc, thành
viên kiểm toán nội bộ và thành viên kiểm toán độc
lập tham gia và trả lời các vấn đề mà Ban
kiểm soát quan tâm.
4.
Ban kiểm soát có thể báo cáo trực tiếp với
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc các cơ quan
quản lý Nhà nước khác trong trường hợp phát
hiện những hành vi mà họ cho là vi phạm pháp luật
hoặc vi phạm Điều lệ công ty của các thành
viên Hội đồng quản trị, các thành viên Ban giám
đốc và các cán bộ quản lý.
5.
Ban kiểm soát có quyền lựa chọn và đề
nghị Đại hội đồng cổ đông phê
chuẩn tổ chức kiểm toán độc lập
thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty
niêm yết.
6.
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm báo cáo tại
Đại hội đồng cổ đông theo quy
định tại Điều
8 Quy chế này.
Điều 22.
Thù
lao của Ban kiểm soát
Hàng năm các thành viên Ban kiểm soát
được hưởng thù lao cho việc thực
hiện nghĩa vụ của Ban kiểm soát. Việc tính
số thù lao mà các thành viên Ban kiểm soát được
hưởng phải rõ ràng, minh bạch và được
Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Tổng số thù lao thanh toán cho Ban kiểm soát
được công bố trong báo cáo thường niên
của công ty và cho cổ đông.
Chương V:
Ngăn ngừa xung
đột lợi ích và giao dịch với các bên có
quyền lợi liên quan đến công ty
Điều 23.
Trách
nhiệm trung thực và tránh các xung đột về
quyền lợi của các thành viên Hội đồng
quản trị, Ban giám đốc
1.
Thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc điều hành, cán bộ quản lý và
những người liên quan không được phép sử
dụng những cơ hội kinh doanh có thể mang lại
lợi ích cho công ty vì mục đích cá nhân; không
được sử dụng những thông tin có
được nhờ chức vụ của mình để
tư lợi cá nhân hay để phục vụ lợi ích
của tổ chức hoặc cá nhân khác.
2.
Thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc điều hành và cán bộ quản lý có
nghĩa vụ thông báo cho Hội đồng quản
trị những hợp đồng giữa công ty với
chính thành viên Hội đồng quản trị đó
hoặc với những người có liên quan tới thành
viên đó. Những đối tượng này
được tiếp tục thực hiện hợp
đồng khi các thành viên Hội đồng quản
trị không có lợi ích liên quan đã quyết định
không truy cứu vấn đề này.
3.
Công ty không
được phép cấp các khoản vay hoặc bảo
lãnh cho các thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
điều hành, cán bộ quản lý và những
người có liên quan hoặc bất kỳ pháp nhân nào mà
các đối tượng trên có các lợi ích tài chính,
trừ khi Đại hội đồng cổ đông có
quyết định khác.
4.
Thành viên Hội
đồng quản trị không được biểu
quyết đối với các giao dịch mà thành viên đó
hoặc người có liên quan đến thành viên đó tham
gia, kể cả trong trường hợp lợi ích
của thành viên Hội đồng quản trị trong giao
dịch này chưa được xác định và cho dù
đó là lợi ích vật chất hay phi vật chất. Các
giao dịch nêu trên phải được trình bày trong
Thuyết minh báo cáo tài chính cùng kỳ và công bố trong Báo
cáo thường niên.
5.
Các thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc điều hành, cán bộ quản lý
hay người có liên quan với các đối tượng
trên không được sử dụng các thông tin chưa
được phép công bố của công ty để
tiết lộ cho người khác hay để tự mình
tiến hành các giao dịch có liên quan.
6.
Công ty niêm yết
quy định về đánh giá hoạt động, khen
thưởng và kỷ luật đối với thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát,
thành viên Ban giám đốc và các cán bộ quản lý bao
gồm các nội dung chính sau đây:
- Xây dựng các tiêu
chuẩn đánh giá.
- Xây dựng hệ
thống khen thưởng và kỷ luật
- Tổ chức bộ
máy đánh giá, khen thưởng và kỷ luật.
- Tổ chức thực
hiện.
Điều 24.
Giao
dịch với người có liên quan
1.
Khi tiến hành
giao dịch với những người có liên quan, công ty
niêm yết phải ký kết hợp đồng bằng
văn bản theo nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện.
Nội dung hợp đồng phải rõ ràng, cụ
thể. Các điều khoản ký kết, bổ sung
sửa đổi, thời hạn hiệu lực, giá
cả cũng như căn cứ xác định giá cả
của hợp đồng phải được công
bố thông tin theo các quy định của pháp luật.
2.
Công ty niêm yết
áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn
ngừa những người có liên quan can thiệp vào
hoạt động của công ty và gây tổn hại cho lợi
ích của công ty thông qua việc độc quyền các kênh
mua và bán, lũng đoạn giá cả.
3.
Công ty niêm yết
áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn
ngừa cổ đông và những người có liên quan
tiến hành các giao dịch làm thất thoát vốn, tài sản
hoặc các nguồn lực khác của công ty. Công ty niêm
yết không được cung cấp những đảm
bảo về tài chính cho các cổ đông và những
người có liên quan.
Điều 25.
Đảm
bảo quyền hợp pháp của những người có
quyền lợi liên quan đến công ty
1. Công ty niêm yết phải tôn trọng
quyền lợi hợp pháp của những người có
quyền lợi liên quan đến công ty bao gồm ngân hàng,
chủ nợ, người lao động, người tiêu
dùng, nhà cung cấp, cộng đồng và những
người khác có quyền lợi liên quan đến công
ty.
2. Công ty niêm yết cần hợp tác tích
cực với những người có quyền lợi liên
quan đến công ty thông qua việc:
a.
Cung cấp
đầy đủ thông tin cần thiết cho ngân hàng và
chủ nợ để giúp họ đánh giá về tình hình
hoạt động và tài chính của công ty và đưa ra
quyết định;
b.
Khuyến khích
họ đưa ra ý kiến về tình hình hoạt
động kinh doanh, tình hình tài chính và các quyết
định quan trọng liên quan tới lợi ích của
họ thông qua liên hệ trực tiếp với Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc và Ban kiểm
soát.
3. Công ty niêm yết phải quan tâm tới các
vấn đề về phúc lợi, bảo vệ môi
trường, lợi ích chung của cộng đồng, và
trách nhiệm xã hội của công ty.
Chương VI:
Đào tạo về quản
trị công ty
Điều 26.
Đào
tạo về quản trị công ty
Thành viên
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc điều hành,
Phó giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc công ty
niêm yết cần tham gia các khóa đào tạo cơ bản
về quản trị công ty do các cơ sở đào
tạo có chương trình đào tạo tập huấn
liên quan đến quản trị công ty tổ chức.
Chương VII:
Công bố thông tin và minh
bạch
Điều
27.
Công
bố thông tin thường xuyên
1.
Công ty niêm yết
có nghĩa vụ công bố đầy đủ, chính xác và
kịp thời thông tin định kỳ và bất
thường về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài chính và tình hình quản trị công ty cho
cổ đông và công chúng. Thông tin và cách thức công bố
thông tin được thực hiện theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty. Ngoài ra, công
ty niêm yết phải công bố kịp thời và
đầy đủ các thông tin khác nếu các thông tin đó
có khả năng ảnh hưởng đến giá
chứng khoán và ảnh hưởng đến quyết
định của cổ đông và nhà đầu tư.
2.
Việc công
bố thông tin được thực hiện theo những
phương thức nhằm đảm bảo cổ đông
và công chúng đầu tư có thể tiếp cận
một cách công bằng và đồng thời. Ngôn từ
trong công bố thông tin cần rõ ràng, dễ hiểu và tránh
gây hiểu lầm cho cổ đông và công chúng đầu
tư.
Điều
28.
Công
bố thông tin về tình hình quản trị công ty
1. Công ty niêm yết phải công bố thông tin
về tình hình quản trị công ty trong các kỳ
Đại hội đồng cổ đông hàng năm,
trong báo cáo thường niên của công ty, tối thiểu
phải bao gồm những thông tin sau:
a.
Thành viên và cơ
cấu của Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát;
b.
Hoạt
động của Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát;
c.
Hoạt
động của thành viên Hội đồng quản
trị độc lập không điều hành;
d.
Hoạt
động của các tiểu ban của Hội
đồng quản trị;
e.
Những kế
hoạch để tăng cường hiệu quả trong
hoạt động quản trị công ty;
f.
Thù lao và chi phí cho
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban giám
đốc điều hành và thành viên Ban kiểm soát;
g.
Thông tin về các
giao dịch cổ phiếu của công ty của các thành viên
Hội đồng quản trị, Ban giám đốc
điều hành, Ban kiểm soát, cổ đông lớn và các giao
dịch khác của thành viên Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc điều hành, Ban kiểm soát và
những người liên quan tới các đối
tượng nói trên;
h.
Số
lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc điều hành và Ban kiểm soát đã tham
gia đào tạo về quản trị công ty;
i.
Những
điểm chưa thực hiện theo quy định
của Quy chế, nguyên nhân và giải pháp.
2. Công ty niêm yết có nghĩa vụ báo cáo
định kỳ quý, năm và công bố thông tin về tình
hình quản trị công ty theo quy định của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước cho Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán.
Điều 29.
Công
bố thông tin về các cổ đông lớn
1.
Công ty niêm yết
phải tổ chức công bố thông tin định kỳ
về từng cổ đông lớn gồm các nội dung
chủ yếu sau:
a.
Tên, năm sinh
(cổ đông cá nhân);
b. Địa chỉ liên
lạc;
c. Nghề nghiệp
(cổ đông cá nhân), ngành nghề hoạt động
(cổ đông tổ chức);
d. Số lượng và
tỷ lệ cổ phần sở hữu trong công ty;
e. Tình hình biến
động về sở hữu của các cổ đông
lớn;
f. Những thông tin có
thể dẫn tới sự thay đổi lớn về
cổ đông của công ty;
g. Tình hình tăng, giảm
cổ phiếu, và cầm cố, thế chấp cổ
phiếu công ty của các cổ đông lớn.
2.
Công ty niêm yết có nghĩa vụ báo cáo định
kỳ quý, năm và công bố thông tin về tình hình biến
động cổ đông theo quy định của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước cho Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán.
Điều
30.
Tổ
chức công bố thông tin
1. Công
ty niêm yết tổ chức công bố thông tin gồm
một số nội dung chủ yếu sau:
a. Xây dựng ban hành các quy
định về công bố thông tin theo quy định
tại Luật Chứng khoán và các văn bản
hướng dẫn;
b. Đồng thời bổ
nhiệm ít nhất một cán bộ chuyên trách về công
bố thông tin.
2.
Cán bộ chuyên trách công bố thông tin
có thể là Thư ký công ty hoặc một cán bộ
quản lý kiêm nhiệm.
3.
Cán bộ chuyên trách công bố thông tin
phải là người:
a.
Có kiến thức kế toán, tài chính,
có kỹ năng nhất định về tin học;
b. Công
khai tên, số điện thoại làm việc để các
cổ đông có thể dễ dàng liên hệ;
c. Có
đủ thời gian để thực hiện chức
trách của mình, đặc biệt là việc liên hệ
với các cổ đông, ghi nhận những ý kiến
của các cổ đông, định kỳ công bố
trả lời ý kiến của các cổ đông và các
vấn đề quản trị công ty theo quy định;
d. Chịu
trách nhiệm về công bố các thông tin của công ty
với công chúng đầu tư theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
Chương VIII:
Chế độ báo cáo, giám sát và xử lý vi phạm
Điều
31.
Báo
cáo
Định kỳ hàng
năm, các công ty niêm yết phải có nghĩa vụ báo cáo
và công bố thông tin về việc thực hiện quản
trị công ty theo quy định của Quy chế với
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch
Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và các cơ
quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 32.
Giám
sát
Các công ty niêm yết, các
cá nhân và tổ chức liên quan và các cổ đông công ty
phải chịu sự giám sát về quản trị công ty
của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao
dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và
các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 33.
Xử
lý vi phạm
Công ty niêm yết vi
phạm hoặc không thực hiện quy định tại
quy chế này mà không công bố thông tin và báo cáo Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại các Điều
27, Điều
28 và Điều
31 Quy chế này sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại nghị định
về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán./.