Thông tư liên tịch 83/TT-LB của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ưu đãi người có công với Cách mạng thuộc Ngân sách Trung ương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 83/TT-LB
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 83/TT-LB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Duy Đồng; Tào Hữu Phùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/11/1995 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 83/TT-LB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN BỘ TÀI CHÍNH-LAO ĐỘNG,
TB&XH SỐ 83/TT-LB NGÀY 13/11/1995
HƯỚNG DẪN CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ
ƯU ĐàI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH
MẠNG THUỘC NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
- Thực hiện Nghị định 28/CP ngày 29/04/1995
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều khoản của
Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động Cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương
binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng;
- Căn cứ vào Nghị định số 168/CP ngày
20/10/1961 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ lập và chấp hành Ngân sách
Nhà nước và Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy định trách
nhiệm, quyền hạn quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn cấp phát và quản lý kinh phí ưu đãi người có công với Cách
mạng thuộc Ngân sách Trung ương như sau:
I/ QUY
ĐỊNH CHUNG
1- Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn kinh phí
để thực hiện các chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995
của Chính phủ.
2- Cơ quan quản lý Nhà nước các cấp thuộc
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nguồn kinh phí
và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công đúng mục
đích, đúng đối tượng.
3 - Kinh phí Ngân sách Trung ương chi trả các
chế độ ưu đãi đối với người có công do Bộ Tài chính cấp uỷ quyền cho các Sở Tài
chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để chuyển cấp cho Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
4. Hàng năm và quý, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội lập dự toán chi tiết về chi trợ cấp ưu đãi đối với người có công cách
mạng gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ cấp phát kinh phí.
5 - Quyết toán kinh phí Trung ương cấp chi trợ
cấp ưu đãi người có công cách mạng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
II/ QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1- Nội dung chi bao gồm các khoản sau:
a. Chi trả ưu đãi trợ cấp hàng tháng, trợ cấp
1 lần, truy lĩnh cho các đối tượng:
- Người hoạt động trước Cách mạng tháng 8 năm
1945;
- Liệt sỹ và gia đình liệt sỹ:
- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao
động, Bà mẹ Việt nam anh hùng;
- Thương binh, bệnh binh và người hưởng chính
sách như thương binh;
- Người hoạt động Cách mạng, kháng chiến bị
địch bắt tù đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân
tộc bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế;
- Người
có công giúp đỡ Cách mạng;
b. Các khoản chi ưu đãi khác đối với từng loại
đối tượng:
- Mua báo nhân dân hàng ngày cho người hoạt
động trước Cách mạng tháng 8 năm 1945;
- Trợ cấp về báo tử;
- Trợ cấp để mai táng, chôn cất;
- Trợ cấp để thờ cúng;
- Mua bảo hiểm y tế;
- Tiền tàu xe cho thương bệnh, bệnh binh đi
khám chữa bệnh, giám định thương tật;
- Cung cấp dụng cụ chỉnh hình và trang cấp đặc
biệt cho thương binh, bệnh binh;
- Tiền ăn và thuốc điều trị, điều dưỡng thương
binh, bệnh binh;
- Quà tặng của Chủ tịch nước nhân ngày lễ,
Tết;
- Hỗ trợ cho thương binh, bệnh binh nặng về an
dưỡng tại gia đình;
- Chi cho công tác mộ và nghĩa trang liệt sỹ;
- Chi thăm viếng mộ liệt sỹ;
c - Chi cho Khu điều dưỡng thương binh, bệnh
binh trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (trừ các khoản chi trực
tiếp nêu tại các điểm a,b cho đối tượng thương binh, bệnh binh nêu trên), còn
các khoản chi khác gồm:
- Sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng, phương
tiện phục vụ thương binh bệnh binh;
- Chi công vụ phí;
- Sách báo cho thương binh, bệnh binh;
- Tàu xe cho thương, bệnh binh ở Khu nuôi
dưỡng về thăm gia đình hoặc tiếp đón thân nhân gia đình đến thăm thương, bệnh
binh;
d - Chi cho công tác quản lý gồm:
- Chi phí chi trả tính bằng 0,52% trên số trợ
cấp đã trả cho đối tượng quy định tại điểm a, mục 1 nói trên để trả cho cơ quan
Bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 425/TTg ngày 26/7/1995 của Thủ tướng Chính
phủ và được tính trong kinh phí ưu đãi người có công với Cách mạng thuộc Ngân
sách Trung ương được thông báo kế hoạch hàng năm;
- Chi các khoản phục vụ cho công tác chi trả
như để chi hợp đồng làm thêm về sổ sách, báo biểu thống kê đối tượng, tập huấn
nghiệp vụ cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội huyện sẽ được liên Bộ thông báo sau khi có ý kiến của Thủ
tướng Chính phủ;
2 - Dự toán kinh phí:
a - Dự toán chi trợ cấp ưu đãi phải thể hiện
đầy đủ nội dung chi tại mục 1 nêu trên và kèm theo bản thuyết minh đối tượng
hưởng, đối tượng tăng, giảm trong quý, năm.
b - Dự toán năm, quý được thực hiện theo trình
tự sau:
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện, Khu điều dưỡng thương bệnh binh
trực thuộc Sở lập dự toán kinh phí gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét,
phê duyệt và tổng hợp dự toán kinh phí của các Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội huyện và của Khu Điều dưỡng thương bệnh binh trực thuộc Sở gửi Sở Tài
chính - Vật giá thẩm định và xác nhận số liệu trước khi gửi Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê
duyệt và tổng hợp dự toán kinh phí của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp vào dự toán Ngân
sách Nhà nước hàng năm.
- Căn cứ vào kế hoạch Ngân sách được Nhà nước
giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi thống nhất với Bộ Tài chính
phân bổ và thông báo dự toán kinh phí được duyệt cho các Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đồng thời gửi cho các Sở Tài chính - Vật giá để có căn cứ cấp phát kinh phí ; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phân bổ dự toán kinh phí được Bộ duyệt cho Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện và Khu Điều dưỡng thương bệnh binh.
Việc thông báo dự toán kinh phí ở mỗi cấp phải
đảm bảo trên nguyên tắc tổng số phân
bổ kinh phí cho các đơn vị không được
vượt quá tổng kinh phí được duyệt ở mỗi cấp.
3 - Cấp phát kinh phí được thực hiện theo
phương thức sau:
a - Bộ Tài chính cấp uỷ quyền cho các Sở Tài
chính - Vật giá và ghi vào Chương 99 - Loại 13 - Khoản 02 - Hạng 1 "Chi
công tác thương binh xã hội" của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành theo
đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b - Hàng quý, căn cứ vào đề nghị phân bổ kinh
phí cho từng tỉnh của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chuyển
tiền cho Sở Tài chính - Vật giá.
c - Sở Tài chính - Vật giá khi nhận được kinh
phí cấp uỷ quyền của Bộ Tài chính chuyển ngay kinh phí vào Tài khoản của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tại Kho bạc Nhà nước Tỉnh.
d - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận
kinh phí ủy quyền của Sở Tài chính - Vật giá cấp cho Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội huyện, Khu Điều dưỡng thương binh trực thuộc Sở theo kế hoạch
nhiệm vụ đã duyệt.
e - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện chuyển kinh phí trả trợ cấp cho cơ quan Bảo hiểm Xã hội huyện và trực
tiếp chi các khoản thuộc trách nhiệm của mình.
4 - Trình tự quyết toán kinh phí quý, năm thực
hiện như sau:
a - Báo cáo quyết toán phải thể hiện đầy đủ
những nội dung chi quy định trong Thông tư này. Riêng đối với những khoản chi
cho công việc quy định tại các điểm b,c,d khoản 1 mục II phải đủ chứng từ hợp
lệ, có đủ các biểu mẫu quy định theo chế độ báo cáo kế toán hiện hành và phụ
biểu theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/LĐTBXH - TT ngày 29/10/1990 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
b - Báo cáo quyết toán cấp dưới gửi lên cấp
trên phải theo đúng thời gian quy định. Đơn vị cấp trên trực tiếp kiểm tra, xét
duyệt quyết toán cho đơn vị cấp dưới thuộc mình quản lý trước khi tổng hợp để
báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên của mình, cụ thể:
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện, và Khu Điều dưỡng Thương binh thuộc Sở lập báo cáo quyết toán gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội xét duyệt
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội duyệt và
tổng hợp báo cáo quyết toán của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện, Khu Điều dưỡng thương binh thuộc Sở và kinh phí chi trực tiếp tại Sở lập
thành báo cáo quyết toán gửi cho Sở Tài chính - Vật giá thẩm định và xác nhận
số liệu trước khi gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sở Tài chính - Vật giá căn cứ vào báo
cáo quyết toán của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, xác nhận kinh phí được chi, đã chi
trả, số dư còn lại của nguồn kinh phí Trung ương uỷ quyền tại địa phương theo
hướng dẫn tại Thông tư số 80 TC/NSNN ngày 24/09/1993 của Bộ Tài chính. Khi phát
hiện việc chi sai mục đích thì báo cáo ngay liên Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội - Tài chính xem xét xử lý.
- Hàng quý, sau khi nhận được quyết toán của
các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
kiểm tra và tổng hợp gửi Bộ Tài chính. Riêng quyết toán năm, Bộ lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính duyệt cho từng Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư số 14 TC/HCVX ngày 28/12/1994 và Thông tư số 80 TC/NSNN ngày
24/9/1993 của Bộ Tài chính.
c - Thời hạn nộp báo cáo quyết toán:
- Chế độ báo cáo quyết toán quý:
+ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện
và Khu Điều dưỡng thuộc Sở gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất 15
ngày sau khi kết thúc quý chi tiêu;
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc quý chi
tiêu;
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ
Tài chính chậm nhất một quý sau khi kết thúc quý chi tiêu.
- Chế độ báo cáo quyết toán năm:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất hết tháng 1 năm sau.
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ
Tài chính chậm nhất hết quý một năm sau.
+ Sau khi có thông báo quyết toán của Bộ Tài
chinh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo duyệt quyết toán chính
thức cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
V/ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/10/1995. Trước ngày 1/10/1995 thực hiện theo thông tư số 29-TT/LB ngày
25/7/1990. Các qui định hướng dẫn trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Sở Tài chính - Vật giá cùng với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời để Liên Bộ giải quyết.