Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sỹ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Phạm Sĩ Danh; Bùi Hồng Lĩnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/05/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn Chương trình ghi công liệt sĩ - Ngày 18/05/2009, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định số 16/207/NĐ-CP ngày 26/01/2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa tang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ (gọi tắt là Chương trình ghi công liệt sĩ). Theo đó, mức chi bồi dưỡng người đưa, dẫn đường, người trực tiếp làm nhiệm vụ khảo sát, tìm kiếm mộ liệt sĩ trong nước là 100.000 đồng/người/ngày; Chi xây mộ liệt sĩ mức hỗ trợ tối đa là 1.500.000 đồng/mộ; Chi qui tập mộ liệt sĩ là 500.000 đồng/mộ. Trong trường hợp đặc biệt, khi qui tập phải sử dụng lực lượng lớn, tốn kém, điều kiện qui tập khó khăn chi vượt mức nêu trên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi thực tế. Phần kinh phí vượt định mức quy định do ngân sách địa phương đảm bảo. Chi hỗ trợ địa phương xây dựng, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ cấp tỉnh, huyện cho các tỉnh miền núi, Tây Nguyên, hải đảo, các tỉnh ngân sách khó khăn (ưu tiên cho các địa phương mới chia tách theo đơn vị hành chính, địa phương có các nghĩa trang liệt sĩ bị xuống cấp do thiên tai, lũ lụt), cụ thể như sau: Các địa phương ngân sách Trung ương phải bổ sung cân đối trên 50% chi cân đối ngân sách địa phương, mức hỗ trợ tối đa 80% tổng số vốn công trình; Các địa phương ngân sách Trung ương phải bổ sung cân đối còn lại, mức hỗ trợ tối đa 50% tổng số vốn công trình. Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 tỷ đồng/công trình xây dựng mới và 2 tỷ đồng/công trình cải tạo, nâng cấp thuộc cấp tỉnh; 2 tỷ đồng/công trình xây dựng mới và 1 tỷ đồng/công trình cải tạo, nâng cấp thuộc cấp huyện; 0,2 tỷ đồng/công trình xây dựng mới và 0,1 tỷ đồng cải tạo, nâng cấp thuộc cấp xã. Các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu về ngân sách Trung ương, vốn thực hiện các công trình này do ngân sách địa phương đảm bảo. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC NGÀY 18 THÁNG 05
NĂM 2009
HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2007/NĐ-CP NGÀY 26
THÁNG 01 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TÌM KIẾM, QUI TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ,
QUẢN LÝ MỘ, NGHĨA TRANG, ĐÀI TƯỞNG NIỆM, BIA GHI TÊN LIỆT SĨ
Căn cứ Nghị định số
16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, qui
tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt
sĩ;
Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn việc tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ,
quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ (gọi chung là
chương trình ghi công liệt sĩ) như sau:
Mục I
TÌM KIẾM VÀ QUI TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ
Điều 1. Tìm kiếm hài cốt liệt sĩ
1. Địa phương, cơ quan, đơn vị
theo sự phân công địa bàn tìm kiếm qui tập hài cốt liệt sĩ quy định tại điểm a,
b, c khoản 1 Điều 3 Chương II Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm
2007 của Chính phủ rà soát các tài liệu liên quan đến mộ liệt sĩ để tổ chức
việc tìm kiếm hài cốt liệt sĩ hoặc bàn giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội, Bộ chỉ huy quân sự, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
việc tìm kiếm hài cốt liệt sĩ, kết luận việc tìm kiếm và báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện trên địa
bàn.
2. Tổ chức, cá nhân biết thông tin mộ liệt sĩ có
trách nhiệm báo đến cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan quân
sự địa phương để tổ chức tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ. Đối với những phần
mộ do nhân dân phát hiện mà chưa rõ nguồn gốc thì cơ quan Lao động – Thương
binh và Xã hội phối hợp với cơ quan Quân sự, Công an
địa phương xác minh, kết luận và tiến hành qui tập nếu là hài cốt liệt sĩ.
Điều 2. Qui tập hài cốt liệt sĩ
1. Cơ quan, đơn vị qui tập hài cốt liệt sĩ phải
vẽ sơ đồ vị trí nơi phát hiện ra mộ, lập biên bản hài cốt và di vật (nếu có) để
bàn giao cho địa phương nơi an táng mộ liệt sĩ.
2. Việc bàn giao hài cốt liệt sĩ sau khi qui tập
cụ thể như sau:
a) Đối với hài cốt liệt sĩ xác định được tên,
quê quán:
- Nếu liệt sĩ còn thân nhân thì cơ quan, đơn vị
qui tập bàn giao hài cốt liệt sĩ cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ để làm thủ tục an
táng theo quy định.
- Nếu liệt sĩ không còn thân nhân thì cơ quan,
đơn vị qui tập bàn giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quê quán
của liệt sĩ để an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
b) Đối với hài cốt liệt sĩ chưa xác định được
quê quán thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi qui tập đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
c) Đối với hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện chưa
xác định được quê quán thì đơn vị qui tập bàn giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi được giao đón nhận để an
táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
d) Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội nơi an táng hài cốt liệt sĩ tiếp nhận những giấy tờ được lập khi qui
tập mộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Mục I Thông tư này và ghi vị trí an
táng trong nghĩa trang liệt sĩ (số mộ, hàng mộ, lô mộ, khu mộ) vào sổ, lưu giữ
hồ sơ tài liệu về mộ liệt sĩ.
3. Đón nhận và an táng
hài cốt liệt sĩ.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng tổ
chức lễ đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ quân tình
nguyện.
b) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc
tỉnh, thị xã tổ chức lễ đón nhận và an táng hài cốt
liệt sĩ qui tập trong nước.
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức
lễ đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ đã được qui tập
trong nghĩa trang liệt sĩ, nay thân nhân liệt sĩ di chuyển về quê hương. Đối
với cấp xã không có nghĩa trang liệt sĩ thì phối hợp với các ngành chức năng
cùng tổ chức đón nhận và an táng vào nghĩa trang liệt
sĩ do cấp huyện hoặc cấp tỉnh quản lý.
Mục II
XÂY DỰNG, SỬA CHỮA VÀ QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT
SĨ
Điều 3. Xây dựng, sửa chữa các công trình ghi công liệt sĩ
1. Nghĩa trang liệt sĩ chỉ an
táng các hài cốt liệt sĩ. Nghĩa trang phải được thường xuyên
chăm sóc, tu bổ, nâng cấp, đảm bảo tôn nghiêm, sạch, đẹp.
2. Mộ liệt sĩ:
a) Mộ trong cùng một nghĩa
trang liệt sĩ phải được xây dựng thống nhất về kích thước, quy cách.
b) Khoảng cách giữa các mộ, lô
mộ, hàng mộ phải thông thoáng, thuận tiện cho việc thăm viếng và chăm sóc, phù
hợp với phong tục tập quán từng địa phương.
c) Bia mộ liệt sĩ gồm các nội dung sau:
LIỆT SĨ
Họ và tên …
Sinh ngày, tháng, năm …
Nguyên quán (xã, huyện, tỉnh) …
Cấp bậc, chức vụ …
Đơn vị …
Hy sinh ngày, tháng, năm ...
Đối với những mộ liệt sĩ chưa
có đủ các thông tin trên thì chỉ ghi thông tin đã rõ vào dòng tương ứng.
d) Khi sửa chữa, cải tạo, nâng cấp mộ liệt sĩ
phải thực hiện theo quy định tại Tiết a, b, c Khoản 2
Điều 3 Mục II Thông tư này.
đ) Vỏ mộ liệt sĩ được xây dựng
bằng vật liệu bền, đẹp, đảm bảo việc gìn giữ lâu dài. Những vỏ mộ, bia liệt sĩ bị hư
hỏng cần sửa chữa ngay, hàng năm phải có kế hoạch tu bổ, chống xuống cấp bia,
mộ.
e) Không xây mộ không có hài
cốt (mộ vọng, mộ tương trưng …) trong nghĩa trang liệt sĩ. Trường hợp các địa phương đã xây mộ vọng
thì khi lập danh sách mộ phải ghi rõ là “mộ không có hài cốt”.
3. Đối với cấp huyện không có nghĩa trang liệt
sĩ thì xây đài tưởng niệm hoặc nhà bia ghi tên liệt
sĩ.
4. Đối với cấp xã mới thành lập, không có nghĩa
trang liệt sĩ thì xây nhà bia ghi tên liệt sĩ.
5. Việc xây dựng công trình
ghi công liệt sĩ phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; phong tục, tập
quán và quy hoạch của địa phương.
Điều 4. Quản lý, chăm sóc các công trình ghi công liệt sĩ
1. Cơ quan quản lý nghĩa trang
liệt sĩ phải lập sơ đồ vị trí mộ, hồ sơ từng phần mộ, lập 02 danh sách mộ gồm
01 danh sách được lưu giữ tại nhà quản trang (hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn đối với nơi không có nhà quản trang) và 01 danh sách được lưu giữ tại
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
Cấp huyện tổng hợp danh sách mộ, nghĩa trang của cấp xã, kể cả nghĩa trang cấp
huyện quản lý và lập thành 02 danh sách gồm 01 danh sách được lưu giữ tại Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội và 01 danh sách báo cáo Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội.
Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ về mộ, nghĩa trang liệt sĩ tại địa
phương, đồng thời báo cáo danh sách mộ trong nghĩa trang, mộ do gia đình quản
lý và thông tin nghĩa trang về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để theo dõi
và thống nhất quản lý.
2. Những mộ liệt sĩ đã di
chuyển hài cốt thì phải sửa chữa lại vỏ mộ, trong danh sách quản lý mộ phải ghi
rõ: hài cốt liệt sĩ đã di chuyển về quê quán. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi
bàn giao hài cốt phải lưu giữ: giấy đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ trong
nghĩa trang và biên bản bàn giao hài cốt cho thân nhân liệt sĩ.
3. Các công trình ghi công
liệt sĩ phải được chăm sóc, bảo quản, tu bổ giữ gìn. Đối với những công trình có quy mô lớn, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần ban hành quy chế quản lý để
công trình luôn phát huy hiệu quả là nơi giáo dục truyền thống cách mạng cho
các thế hệ mai sau.
Các công trình ghi công liệt sĩ bị xuống cấp do
thời gian, thời tiết, lũ lụt phải được lập kế hoạch để
tu sửa, nâng cấp, đảm bảo việc giữ gìn lâu dài.
4. Các công trình ghi công liệt sĩ phải được
trông coi, chăm sóc; chế độ đối với người trông coi,
chăm sóc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quản lý công trình ghi công liệt sĩ
quy định.
Mục III
KINH PHÍ ĐẢM BẢO XÂY DỰNG, TU BỔ, SỬA CHỮA VÀ QUẢN LÝ
CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ
Điều 5. Các nội dung chi do ngân sách Trung ương đảm bảo
1. Chi khảo sát, tìm kiếm mộ liệt sĩ trong nước theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương gồm các khoản sau:
a) Chi bồi dưỡng người đưa,
dẫn đường mức 100.000 đồng/người/ngày.
b) Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp làm
nhiệm vụ khảo sát, tìm kiếm mộ mức 100.000 đồng/người/ngày.
c) Chi tiền phương tiện đi
lại, chuyên chở.
d) Chi mua sắm hoặc thuê công
cụ phục vụ cho việc tìm kiếm, khảo sát, đào bới.
đ) Chi mua thuốc chữa bệnh
thông thường và thuốc sốt rét.
Các khoản chi tại Tiết c, d, đ trên đây tính theo chi phí thực tế.
2. Chi thu thập, xử lý
thông tin mộ liệt sĩ
3. Chi qui tập mộ
a) Mức chi qui tập mộ liệt sĩ để mua tiểu, vải,
cồn, hương và nhân công … là 500.000 đồng/mộ
b) Trong trường hợp đặc biệt, khi qui tập phải
sử dụng lực lượng lớn, tốn kém, điều kiện qui tập khó khăn chi vượt mức nêu
trên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với Sở Tài chính trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi thực tế. Phần kinh phí vượt
định mức quy định do ngân sách địa phương đảm bảo.
4. Chi xây vỏ mộ (cả bia),
nền, đường đi giữa các mộ (không bao gồm sân, vườn, đường nội bộ trong nghĩa
trang); mức hỗ trợ tối đa là 1.500.000 đồng/mộ.
5. Chi đầu tư xây dựng, cải
tạo nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm liệt sĩ nơi có chiến tích lịch
sử tiêu biểu, khu căn cứ địa cách mạng được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
nghĩa trang quân tình nguyện Việt Nam từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung theo dự án đầu tư đã duyệt và các quy định hiện hành.
6. Chi hỗ trợ địa phương xây dựng, cải tạo, nâng
cấp các công trình ghi công liệt sĩ từ nguồn vốn sự nghiệp ưu đãi người có công
với cách mạng hàng năm theo nguyên tắc:
a) Chi hỗ trợ địa phương xây
dựng, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ cấp tỉnh, huyện cho các tỉnh miền
núi, Tây Nguyên, hải đảo, các tỉnh ngân sách khó khăn (ưu tiên cho các địa
phương mới chia tách theo đơn vị hành chính, địa phương có các nghĩa trang liệt
sĩ bị xuống cấp do thiên tai, lũ lụt), cụ thể như sau:
- Các địa phương ngân sách Trung ương phải bổ
sung cân đối trên 50% chi cân đối ngân sách địa
phương, mức hỗ trợ tối đa 80% tổng số vốn công trình.
- Các địa phương ngân sách Trung ương phải bổ
sung cân đối còn lại, mức hỗ trợ tối đa 50% tổng số vốn công trình.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 5
tỷ đồng/công trình xây dựng mới và 2 tỷ đồng/công trình cải tạo, nâng cấp thuộc
cấp tỉnh; 2 tỷ đồng/công trình xây dựng mới và 1 tỷ đồng/công trình cải tạo,
nâng cấp thuộc cấp huyện; 0,2 tỷ đồng/công trình xây dựng mới và 0,1 tỷ đồng
cải tạo, nâng cấp thuộc cấp xã.
- Các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu về ngân sách Trung ương, vốn thực hiện các công trình
nay do ngân sách địa phương đảm bảo.
b) Chi hỗ trợ các địa phương
xây dựng đài tưởng niệm liệt sĩ ở những huyện không có nghĩa trang liệt sĩ. Mức hỗ trợ tối đa 70% tổng số vốn công
trình nhưng không quá 2 tỷ đồng/công trình.
c) Chi hỗ trợ các địa phương xây dựng bia ghi tên liệt sĩ ở các xã biên giới, hải đảo, căn cứ địa
cách mạng hoặc những huyện không có nghĩa trang, đài tưởng niệm liệt sĩ. Mức hỗ
trợ tối đa 70% tổng vốn công trình nhưng không quá 0,5
tỷ đồng/công trình bia ghi tên liệt sĩ cấp huyện; 0,1 tỷ đồng/công trình bia
ghi tên liệt sĩ cấp xã.
Căn cứ vào nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương
và cân đối của ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho các công trình.
d) Hàng năm, trên cơ sở dự
toán ngân sách được cấp có thẩm quyền thông báo, Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập phương án phân bổ cụ thể,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương duyệt,
thông báo cho các cơ quan đơn vị thực hiện; đồng thời gửi Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội để báo cáo.
Điều 6. Các nội dung chi do ngân sách địa phương đảm bảo
1. Ngân sách địa phương bố trí
và huy động các nguồn hợp pháp khác để bảo đảm phần vốn còn lại của các công
trình ghi công liệt sĩ được ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn xây dựng, cải
tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ theo quy định tại khoản 1 Điều 2
Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ.
2. Chi quản lý, giữ gìn, chăm
sóc, trông coi các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn.
3. Tổ chức lễ đón nhận hài cốt liệt sĩ, mức chi
cụ thể do địa phương căn cứ vào cấp tổ chức để bố trí ngân sách.
4. Ngân sách địa phương chi
trong trong trường hợp địa phương quyết định mức chi cao hơn mức chi quy định
tại Điều 5 Mục III Thông tư này.
Mục IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo rà soát, kết luận việc tìm kiếm,
qui tập hài cốt liệt sĩ theo thẩm quyền và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý
những sai phạm trong công tác quản lý công trình ghi công liệt sĩ.
2. Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hướng dẫn việc quản lý, tu bổ các công trình ghi công liệt sĩ và phối hợp
với các tổ chức, cá nhân vận động, huy động mọi nguồn lực tham gia tu bổ, chăm
sóc các công trình ghi công liệt sĩ.
3. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng
mắc, các địa phương kịp thời phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội –
Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |