Thông tư 84/2011/TT-BTC chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 84/2011/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 84/2011/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/06/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 84/2011/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ
--------------------------------------------
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
Thông tư này hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ.
Doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ do ngân sách địa phương đảm bảo.
Riêng khoản kinh phí hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ quy định tại Điều 12 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ được hỗ trợ từ nguồn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
- Trường hợp thời điểm xây dựng thực tế hoàn thành trước thời điểm tại dự án được duyệt thì tính theo thời điểm thực tế.
- Trường hợp thời điểm xây dựng thực tế hoàn thành chậm hơn thời điểm được phê duyệt thì tính theo thời điểm được duyệt.
- Trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì thời điểm xây dựng hoàn thành tính theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó. Trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng hoàn thành được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.
- Công văn đề nghị hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Bản sao chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ;
- Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước giữa nhà đầu tư với hộ gia đình, cá nhân để tiến hành triển khai dự án đầu tư nêu trên (có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã ký hợp đồng thuê đất);
- Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phù hợp với dự án được duyệt;
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng được cơ quan phê duyệt dự án xác nhận.
Diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt để thực hiện dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ là diện tích đất được chuyển mục đích sử dụng đất để dùng vào dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ được thực hiện theo trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP nếu đã triển khai thực hiện dự án trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì:
Việc xác định số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất miễn, giảm cho thời gian ưu đãi còn lại và số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn phải nộp Ngân sách nhà nước được thực hiện theo chính sách và giá đất tại thời điểm được cơ quan có thẩm quyền có quyết định hoặc văn bản điều chỉnh lại mức ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP hàng năm được Ngân sách nhà nước hỗ trợ các khoản đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, dịch vụ tư vấn, áp dụng khoa học công nghệ, cước phí vận tải quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP theo hình thức hỗ trợ sau đầu tư (sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành các hoạt động này có đầy đủ hồ sơ quyết toán theo quy định).
Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thuộc đối tượng được hưởng các khoản hỗ trợ tài chính theo quy định của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP phải thực hiện xây dựng dự toán, đăng ký thời điểm thanh quyết toán và có đầy đủ hồ sơ để thanh quyết toán theo quy định tại Thông tư này.
- Tuyển sinh, khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ nghề;
- Chi mua tài liệu, giáo trình, học liệu học nghề;
- Hoàn chỉnh, biên soạn lại chương trình, giáo trình (nếu có);
- Thù lao chi trả cho giáo viên, người dạy nghề (mức chi theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020);
- Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề;
- Trích khấu hao Tài sản cố định phục vụ lớp học;
- Chi cho công tác quản lý lớp học không quá 5% tổng kinh phí chi cho lớp học.
- Chi mua tài liệu, giáo trình, học liệu học nghề;
- Hoàn chỉnh, biên soạn lại chương trình, giáo trình (nếu có);
- Thù lao giáo viên, người dạy nghề (mức chi theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020);
- Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề thanh toán theo hoá đơn thực tế.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
- Mỗi lao động chỉ được đào tạo tối đa 01 lần/năm và thời gian đào tạo được hỗ trợ không quá 06 tháng, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định căn cứ vào danh sách đào tạo nghề do doanh nghiệp đăng ký.
- Tiêu chuẩn doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực;
- Bản sao chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);
- Phương án đào tạo nghề cho công nhân của doanh nghiệp, trong đó nêu rõ tổng số lao động, số lao động được đào tạo, số còn lại cần đào tạo, hình thức đào tạo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng ký kết với cơ sở đào tạo; Biên bản thanh lý hợp đồng; Giấy chuyển tiền. Trường hợp đào tạo tại chỗ phải có danh sách và chữ ký của người lao động được đào tạo;
- Các chứng từ hồ sơ liên quan đến chi phí đào tạo của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo Quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí để thuê dịch vụ tư vấn (bao gồm các khoản thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến);
- Bản sao chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);
- Hợp đồng, biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng thuê tư vấn;
- Giấy chuyển tiền hoặc phiếu chi của doanh nghiệp cho tư vấn;
- Các tài liệu liên quan đến chi phí thuê tư vấn.
- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí chi phí quảng cáo;
- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);
- Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp với đơn vị quảng cáo; Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; (các chứng từ, hoá đơn, giấy chuyển tiền của nhà đầu tư cho đơn vị thực hiện quảng cáo);
- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc quảng cáo.
- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí cho phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước;
- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);
- Hợp đồng ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp với đơn vị cung cấp Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước; hoá đơn chứng từ hợp lệ chi cho việc tham gia hội chợ, triển lãm trong nước;
- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước.
Đối với trường hợp miễn phí của doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ thì doanh nghiệp chỉ cần công văn đề nghị nghiên cứu, cung cấp thông tin thị trường, giá cả dịch vụ kèm theo bản sao, giấy xác nhận ưu đãi với cơ quan xúc tiến thương mại khi có nhu cầu được hỗ trợ tiếp cận thông tin thị trường.
- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí triển lãm hội chợ trong nước;
- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ;
- Hợp đồng ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp với đơn vị thực hiện triển lãm, hội chợ trong nước; hoá đơn chứng từ hợp lệ chi cho việc tham gia hội chợ, triển lãm trong nước;
- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc triển lãm, hội chợ trong nước.
Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng các khoản hỗ trợ trên, nếu có từ hai (02) khoản hỗ trợ trở lên chỉ cần lập một (01) bộ hồ sơ trong đó nêu rõ từng nội dung hỗ trợ kèm theo các chứng từ liên quan.
- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí áp dụng công nghệ;
- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);
- Báo cáo quyết toán thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, quyết toán đầu tư thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hỗ trợ, áp dụng công nghệ theo quy định của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
Doanh nghiệp có sản phẩm đầu ra là hàng hóa tiêu thụ trong nước của dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ nếu khoảng cách nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ từ 100 km trở lên.
Hỗ trợ 50% cước phí vận tải thực tế, nhưng không quá 500.000.000 đồng/doanh nghiệp/năm.
- Công văn đề nghị hỗ trợ cước phí vận tải của doanh nghiệp;
- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ;
- Hợp đồng vận chuyển, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng vận chuyển, hóa đơn thu tiền vận chuyển (hóa đơn thuế giá trị gia tăng).
Trường hợp doanh nghiệp tự vận chuyển hàng hoá, hàng năm doanh nghiệp phải có trách nhiệm đăng ký hình thức tự vận chuyển, số lượng phương tiện tự vận chuyển với Sở quản lý chuyên ngành khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hỗ trợ.
Hồ sơ đề nghị thanh toán hàng năm phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh về việc thực hiện tự vận chuyển. Doanh nghiệp và chính quyền địa phương phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về các nội dung đăng ký, xác nhận.
- Bảng kê lượng hàng bán trong năm có xác nhận của bên mua về số lượng hàng đã nhận;
- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc đề nghị hỗ trợ cước phí vận chuyển.
Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, căn cứ vào đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp các Sở, Ban ngành liên quan xây dựng dự toán Ngân sách nhà nước hỗ trợ cùng với dự toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án có từ hai (02) khoản hỗ trợ trở lên theo quy định của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ chỉ cần lập chung một (01) hồ sơ bao gồm tất cả các khoản hỗ trợ gửi Sở Tài chính để được thanh toán.
Trường hợp phát hiện những khoản hỗ trợ sai quy định, lập biên bản ra quyết định thu hồi và xử lý theo các quy định hiện hành.
Nơi nhận: |
KT.BỘ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|