Thông tư 166/2006/TT-BQP quy trình lập hồ sơ người có công với cách mạng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 166/2006/TT-BQP

Thông tư 166/2006/TT-BQP của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thủ tục hồ sơ, thẩm quyền công nhận, quy trình lập hồ sơ người có công với cách mạng (phần quân đội quản lý)
Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:166/2006/TT-BQPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Văn Rinh
Ngày ban hành:28/09/2006Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 166/2006/TT-BQP

Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2006

 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HỒ SƠ, THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN, QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG (PHẦN QUÂN ĐỘI QUẢN LÝ)

 

Căn cứ Nghị định số 54/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

Theo Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;

Sau khi thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3272/CV-BLĐTBXH-TBLSNCC ngày 21/9/2006. Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điểm về thủ tục hồ sơ, thẩm quyền công nhận, quy trình lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng phần quân đội như quản lý:

 

Phần 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Điều kiện xác nhận, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 và Nghị định số 147/2005/NĐ-CP ngày 30/11/2005 của Chính phủ.

2. Hồ sơ quân nhân, Công nhân viên chức Quốc phòng (CNVCQP) hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thực hiện thống nhất theo mẫu quy định để quản lý khi tại ngũ và khi xuất ngũ. Các giấy tờ quy định trong hồ sơ là chứng từ pháp lý do thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền ký và đóng dấu đơn vị (không ghi bằng 2 thứ mực, không tẩy xóa, không dùng giấy sao lục, không ký thừa lệnh hoặc dùng dấu chữ ký khắc sẵn).

3. Để thống nhất quản lý việc cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh. Bộ Quốc phòng giao quyền cho thủ trưởng các đơn vị như sau:

a) Tư lệnh, Chính ủy quân khu ký quyết định và giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh đối với quân nhân, CNVCQP thuộc quyền.

b) Cục trưởng Cục Chính sách ký quyết định và giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh đối với quân nhân, CNVCQP thuộc các đơn vị còn lại.

4. Hồ sơ người có công với cách mạng được lập thành 3 bộ (bản chính) có giá trị như nhau, dùng để quản lý, lưu trữ và di chuyển; gồm:

a) Các căn cứ xác nhận đối tượng.

b) Quyết định cấp giấy chứng nhận người có công với cách mạng của cơ quan có thẩm quyền.

c) Quyết định lập phiếu trợ cấp, phụ cấp (đối với trường hợp hưởng trợ cấp, phụ cấp hàng tháng) của cơ quan có thẩm quyền.

5. Đối với đối tượng lao động hợp đồng (LĐHĐ) ở các đơn vị. Nếu làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 3, Điều 11 của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP, thì đơn vị ký hợp đồng từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác nhận trường hợp hy sinh hoặc bị thương, lập hồ sơ thủ tục, quy trình thực hiện như đối với quân nhân và CNVCQP.

 

Phần 2.

THỦ TỤC HỒ SƠ, THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN VÀ QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ

I. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 01  NĂM 1945 VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ 01 THÁNG 01 NĂM 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY TỔNG KHỞI NGHĨA NĂM 1945

 

Thực hiện theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

II. ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG, ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRONG KHÁNG CHIẾN

1. Thủ tục hồ sơ, thẩm quyền xác nhận:

1.1. Bản sao quyết định phong tặng anh hùng hoặc bản sao bằng anh hùng của Chủ tịch nước.

1.2. Quyết định trợ cấp hàng tháng (mẫu số 4a-AH) của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị.

2. Trách nhiệm lập hồ sơ:

2.1. Cơ quan Chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng làm công văn đề nghị kèm theo bản sao quyết định phong tặng anh hùng hoặc bản sao bằng anh hùng của đối tượng gửi về Cục Chính sách.

2.2. Cục trưởng Cục Chính sách trình Thủ trưởng Tổng cục Chính trị ký quyết định trợ cấp và chỉ đạo các đơn vị thực hiện chế độ ưu đãi đối với anh hùng công tác trong quân đội.

III. ĐỐI VỚI LIỆT SĨ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ.

1. Hồ sơ xác nhận liệt sĩ:

1.1. Giấy báo tử (mẫu số 3-LS1a), thư chia buồn (mẫu số 3 – LS1b) do thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên ký.

1.2. Biên bản kiểm kê di vật và tiền riêng (mẫu số 3-LS1c): Biên bản bàn giao hồ sơ và di vật (mẫu số 3-LS1d), sơ đồ mộ chí (mẫu số 3-LS1đ) do đơn vị cơ sở (cấp đại đội và tương đương trở lên) lập có xác nhận của cơ quan chính trị cấp trung đoàn và tương đương trở lên.

1.3. Trường hợp chết được xác nhận liệt sĩ theo Khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 3 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP thì, tùy từng trường hợp cụ thể kèm theo 1 trong các giấy tờ sau đây:

a) Giấy chứng nhận được tổ chức phân công đi làm nhiệm vụ quốc tế hoặc làm nhiệm vụ quy tập hài cốt liệt sĩ, quy định tại Khoản 2.5, Điều 3 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP do cấp trung đoàn và tươgn đương trở lên (căn cứ quyết định giao nhiệm vụ của thủ trưởng cấp có thẩm quyền) cấp (mẫu số 01).

b) Giấy xác nhận làm nhiệm vụ ở vùng đặc biệt khó khăn gian khổ, quy định tại Khoản 5, Điều 3, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP do đồn trưởng đồn biên phòng (đối tượng thuộc biên phòng quản lý), chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự huyện, thị (đối tượng do cơ quan quân sự huyện, thị quản lý) thủ trưởng trung đoàn và tương đương trở lên (đối với các đơn vị còn lại) cấp (mẫu số 02).

(Địa bàn đặc biệt khó khăn gian khổ được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng có văn bản quy định riêng).

c) Bản án hoặc kết luận điều tra (nếu án không xử) của cơ quan điều tra đối với các trường hợp hy sinh do dũng cảm đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn hành vi tội phạm nguy hiểm cho xã hội (quy định tại Khoản 3, Điều 3 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP).

d) Biên bản xảy ra sự việc của đơn vị hoặc địa phương (nơi xảy ra sự việc) đối với các trường hợp dũng cảm làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh, cứu người, cứu tài sản của nhà nước, của nhân dân (quy định tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP) có xác nhận của thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên (mẫu số 03).

đ) Giấy xác nhận chết do vết thương tái phát đối với các trường hợp quy định tại Khoản 6, Điều 3 của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP do quân y đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác nhận, kèm theo hồ sơ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (đối với các trường hợp thương binh và người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ suy giảm sức lao động từ 81% trở lên): bệnh án điều trị và biên bản kiểm thảo tử vong do vết thương tái phát của các bệnh viện quân đội hoặc các bệnh viện cấp tỉnh, thành phố trở lên kèm theo hồ sơ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (đối với các trường hợp thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21 đến 80%), (không thực hiện đối với đối tượng thương binh loại B)

2. Trách nhiệm lập hồ sơ:

2.1. Thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên (theo phân cấp quản lý) lập hồ sơ theo quy định tại điểm 1 (hồ sơ báo tử liệt sĩ) báo cáo Cơ quan Chính trị cấp trên.

2.2. Cơ quan chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng kiểm tra hồ sơ, đối tượng, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách)

2.3. Cục Chính sách căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP và hồ sơ đề nghị xác nhận liệt sĩ của các đơn vị, thẩm định, xét duyệt và làm thủ tục đề nghị Bộ Quốc phòng Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua khen thưởng Trung ương) quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”. Sau khi có Bằng “Tổ quốc ghi công” đơn vị quản lý đối tượng bàn giao Bằng và hồ sơ xác nhận liệt sĩ cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) (nơi thân nhân liệt sĩ cư trú) để báo tử và thực hiện chính sách ưu đãi đối với gia đình liệt sĩ.

2.4. Hồ sơ báo tử liệt sĩ theo một địa chỉ thân nhân của liệt sĩ; Trường hợp gia đình liệt sĩ có nhiều thân nhân chủ yếu ở nhiều địa chỉ khác nhau việc đảm bảo quyền lợi cho các thân nhân đó do ngành lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện.

IV. THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH

1. Thủ tục hồ sơ, thẩm quyền xác nhận:

1.1. Giấy chứng nhận bị thương do thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên cấp (mẫu số 5-TB1).

1.2. Trường hợp bị thương được xác nhận thương binh theo Khoản 3, 4, 5, 6 Điều 11 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP thì tùy theo từng trường hợp cụ thể kèm theo 1 trong các giấy tờ sau đây:

a) Giấy chứng nhận được tổ chức phân công đi làm nhiệm vụ quốc tế hoặc làm nhiệm vụ quy tập hài cốt liệt sĩ (quy định tại Khoản 3, 6, Điều 11, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP) do cấp trung đoàn và tương đương trở lên (căn cứ quyết định giao nhiệm vụ của thủ trưởng cấp có thẩm quyền) cấp (mẫu số 01)

b) Bản án hoặc kết luận điều tra (nếu án không xử) của cơ quan điều tra đối với các trường hợp bị thương do dũng cảm đấu tranh lại hoặc ngăn chặn hành vi tội phạm nguy hiểm cho xã hội (quy định tại Khoản 4, Điều 11, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP).

c) Biên bản xảy ra sự việc của đơn vị hoặc địa phương (nơi xảy ra sự việc) đối với các trường hợp dũng cảm làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh, cứu người, cứu tài sản của nhà nước, của nhân dân (quy định tại Khoản 5, Điều 11, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP) có xác nhận của thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên (mẫu số 03).

d) Giấy xác nhận làm nhiệm vụ ở vùng đặc biệt khó khăn gian khổ (quy định tại Khoản 6, Điều 11, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP) do đồn trưởng đồn biên phòng (đối tượng thuộc biên phòng quản lý), chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự huyện, thị (đối tượng do cơ quan quân sự huyện, thị quản lý) thủ trưởng trung đoàn và tương đương trở lên (đối với các đơn vị còn lại) cấp (mẫu số 02).

(Địa bàn đặc biệt khó khăn gian khổ được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng có văn bản quy định riêng).

1.3. Biên bản giám định thương tật (mẫu số 5-TB2a)

1.4. Quyết định về trợ cấp thương tật 1 lần đối với các trường hợp tỷ lệ thương tật từ 5-20% (mẫu số 5-TB3a)

1.5. Quyết định về việc cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật (mẫu số 5-TB3c)

1.6. Phiếu trợ cấp thương tật (mẫu số 5-TB4a)

2. Trách nhiệm lập hồ sơ:

2.1. Thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên (theo phân cấp) cấp “Giấy chứng nhận bị thương” cho quân nhân và CNVQP trong đơn vị và công văn đề nghị Cơ quan Chính trị cấp trên

2.2. Phòng (Ban) chính sách các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng kiểm tra thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện tiêu chuẩn thì giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa (theo phân cấp quản lý) để giám định xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật.

2.3. Sau khi có kết luận của Hội đồng giám định y khoa (HĐGĐYK) cấp có thẩm quyền, Cơ quan chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ trình Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu (đối với quân nhân, CNVCQP thuộc quân khu quản lý) Cục trưởng Cục Chính sách (đối với các đơn vị còn lại) ra quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh.

2.4. Căn cứ Quyết định cấp “Giấy chứng nhận thương binh và người hưởng chính sách như thương binh” Cục Chính trị các quân khu lập phiếu trợ cấp thương tật (đối với quân nhân, CNVCQP do quân khu quản lý) Cục Chính sách lập phiếu trợ cấp thương tật (đối với các đơn vị còn lại) và chỉ đạo các đơn vị thực hiện chính sách cho đối tượng.

2.5. Cá nhân nộp cho Phòng (ban) chính sách 04 ảnh cỡ 2 x 3 để làm giấy chứng nhận thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh.

V. BỆNH BINH:

Bệnh binh quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 17 của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP được lập hồ sơ, giải quyết quyền lợi trước khi nhập ngũ tại các đơn vị (theo phân cấp quản lý), sau đó giới thiệu về các địa phương (Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố) đăng ký hưởng chính sách và nhận trợ cấp hàng tháng tại địa phương. Đối với quân nhân đã xuất ngũ về các địa phương được xác nhận bệnh binh quy định tại Khoản 1 và 7, Điều 17 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP, do cơ quan quân sự các địa phương lập hồ sơ, xác nhận (phần quân đội đảm nhiệm), sau đó bàn giao sang sở LĐTBXH địa phương đăng ký thực hiện chính sách và nhận trợ cấp bệnh tật hàng tháng (như quân nhân được xác nhận bệnh binh tại ngũ về địa phương).

1. Thủ tục hồ sơ, thẩm quyền xác nhận:

1.1. Giấy chứng nhận bệnh tật do thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên cấp (mẫu số 6-BB1).

1.2. Căn cứ để cấp giấy chứng nhận bệnh tật đối với quân nhân tại ngũ: giấy ra viện hoặc sổ theo dõi sức khỏe hàng năm. Đồng thời tùy theo từng trường hợp bị bệnh cụ thể theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 Điều 17 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP, kèm theo 1 trong các giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận được tổ chức phân công đi làm nhiệm vụ quốc tế hoặc làm nhiệm vụ quy tập hài cốt liệt sĩ (quy định tại Khoản 1 và 5, Điều 17 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP) do cấp trung đoàn và tương đương trở lên (căn cứ quyết định giao nhiệm vụ của thủ trưởng cấp có thẩm quyền) cấp (mẫu số 01).

b) Giấy xác nhận làm nhiệm vụ ở vùng đặc biệt khó khăn gian khổ (quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 17, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP) do thủ trưởng các đồn biên phòng (đối tượng thuộc biên phòng quản lý), chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự huyện, thị (đối tượng do cơ quan quân sự huyện, thị quản lý) thủ trưởng trung đoàn và tương đương trở lên (đối với các đơn vị còn lại) cấp (mẫu số 02).

c) Biên bản xảy ra sự việc của đơn vị hoặc địa phương (nơi xảy ra sự việc) đối với các trường hợp dũng cảm làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh, cứu người, cứu tài sản của nhà nước, của nhân dân (quy định tại Khoản 6, Điều 17 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP) có xác nhận của thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên (mẫu số 03).

1.3. Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền (mẫu số 6-BB2).

1.4. Quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp bệnh binh (mẫu số 6-BB3).

1.5. Phiếu lập trợ cấp bệnh binh (mẫu số 6-BB4).

1.6. Quân nhân xuất ngũ về địa phương trong phạm vi dưới 1 năm, bệnh cũ tái phát phải đi bệnh viện điều trị (quy định tại Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP): Quân nhân xuất ngũ về địa phương trong phạm vi dưới 3 năm, bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần (quy định tại Khoản 7, Điều 17 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP) hồ sơ lập như sau:

a) Đơn trình bày của gia đình đề nghị chính quyền địa phương xem xét hưởng chế độ cho quân nhân, kèm theo bệnh án điều trị (đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP) bệnh án điều trị hoặc giấy xác nhận của y tế cấp xã, phường nơi quân nhân cư trú (đối tượng quy định tại Khoản 7, Điều 17, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP) về trình trạng bệnh tâm thần của quân nhân.

b) Quyết định xuất ngũ: trường hợp không còn quyết định xuất ngũ thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quân sự cấp huyện, quận, thị, thành phố nơi cư trú về thời gian phục vụ trong quân đội và quá trình về địa phương.

c) Kèm theo một trong các loại giấy tờ quy định tại Điểm 2 (như đối với quân nhân tại ngũ), nếu không có hoặc không giữ được các loại giấy tờ trên thì phải có giấy xác nhận của người đơn vị cùng công tác trong địa bàn hoặc biết sự kiện xảy ra làm chứng (có xác nhận của cơ quan quân sự huyện, quận, thị, nơi người đó cư trú).

d) Biên bản đề nghị của Hội đồng chính sách xã, phường và tương đương xác nhận về thời gian nhập ngũ, quá trình về địa phương, các biểu hiện tâm thần của đối tượng, thành phần gồm: đại diện Đảng ủy, UBND, Mặt trận Tổ quốc (mẫu số 6-BB5).

2. Trách nhiệm lập hồ sơ:

2.1. Thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên (theo phân cấp) cấp giấy chứng nhận bệnh tật cho quân nhân thuộc đơn vị quản lý, sau đó làm văn bản đề nghị cơ quan Chính trị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Đối với quân nhân đã chuyển ra ngoài quân đội (quy định tại Khoản 1 và 7, Điều 17 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP) do Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố chỉ đạo lập hồ sơ theo quy định, nếu đủ điều kiện thì cấp “Giấy chứng nhận bệnh tật” và làm công văn đề nghị Cục Chính trị quân khu.

2.2. Phòng (Ban) chính sách các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng kiểm tra hồ sơ, đối tượng, nếu đủ điều kiện tiêu chuẩn thì giới thiệu quân nhân đến Hội đồng giám định y khoa (cấp có thẩm quyền) để giám định xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật.

2.3. Sau khi có kết luận của HĐGĐYK (cấp có thẩm quyền) Cơ quan chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ trình Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu (đối với quân nhân, thuộc các đơn vị quân khu quản lý): Cục trưởng Cục chính sách (đối với các đơn vị còn lại) ra quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh.

2.4. Căn cứ Quyết định cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” Cục Chính trị các quân khu lập phiếu trợ cấp bệnh tật (đối với quân nhân thuộc các đơn vị quân khu quản lý) Cục Chính sách lập phiếu trợ cấp bệnh tật (đối với các đơn vị còn lại).

2.5. Quân nhân nộp cho Phòng (ban) chính sách 04 ảnh cỡ 2 x 3 để làm “Giấy chứng nhận bệnh binh”.

VI. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN NHIỄM CHẤT ĐỘC HÓA HỌC (CÔNG TÁC TRONG QUÂN ĐỘI)

Theo quy định tại Thông tư số 07/2006/TT-LĐTBXH ngày 26/7/2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, việc xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của họ dị dạng, dị tật do di truyền để hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Ngành Lao động thương binh và xã hội xem xét ra quyết định.

Thủ tục hồ sơ, trách nhiệm quân đội đảm nhiệm:

1. Đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên hướng dẫn quân nhân, CNVCQP làm bản khai cá nhân, lấy ý kiến xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (theo phân cấp quản lý) về thời gian công tác tại địa bàn quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học, sau đó giới thiệu quân nhân. CNVCQP về Ủy ban nhân dân xã hoặc phường, thị trấn nơi gia đình có hộ khẩu thường trú (trường hợp gia đình có hộ khẩu thường trú ở địa phương) hoặc nơi đơn vị đóng quân (trường hợp vợ và chồng đều công tác trong quân đội, không có hộ khẩu thường trú ở địa phương) để Sở LĐTBXH xem xét ra quyết định hưởng trợ cấp ở địa phương.

2. Thủ tục hồ sơ chuyển về Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) nơi gia đình cư trú, gồm:

2.1. Giấy giới thiệu của đơn vị.

2.2. Bản khai cá nhân, có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (theo phân cấp quản lý) về thời gian công tác tại địa bàn quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học (mẫu số 7-HH2).

2.3. Bản sao huân hoặc huy chương, bằng khen về thời gian công tác tại các chiến trường.

Trường hợp đặc biệt cần giám định sức khỏe do nhiễm chất độc hóa học tại đơn vị, các đơn vị báo cáo về Cục Chính sách để thống nhất với Cục Thương binh, liệt sĩ và người có công – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương thực hiện.

VII. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ ĐÀY

1. Thủ tục hồ sơ, thẩm quyền xác nhận:

1.1. Bản khai cá nhân (mẫu số 8-TĐ1).

1.2. Bản sao một trong các giấy tờ: Lý lịch cán bộ; lý lịch Đảng viên; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc các giấy tờ hợp lệ khác có xác nhận nơi bị địch bắt cầm tù và thời gian bị tù.

1.3. Quyết định trợ cấp 1 lần (mẫu số 8-TĐ2) của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị.

2. Trách nhiệm lập hồ sơ:

2.1. Người bị địch bắt tù đày làm bản khai kèm theo 1 trong các giấy tờ sau: Bản sao lý lịch cán bộ hoặc lý lịch Đảng viên; hồ sơ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác nhận nơi bị địch bắt cầm tù, thời gian bị tù.

2.2. Bản kết luận của Cục Bảo vệ - An ninh, Tổng cục Chính trị về thời gian bị địch tù đầy.

2.3. Cơ quan chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng căn cứ đối tượng, điều kiện quy định tại Điều 26, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP và hồ sơ, nếu đủ điều kiện báo cáo Cục Chính sách xem xét.

2.4. Cục trưởng Cục Chính sách trình Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị ra quyết định trợ cấp ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày.

VIII. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ LÀM NHIỆM VỤ QUỐC TẾ

1. Thủ tục hồ sơ, thẩm quyền xác nhận:

1.1. Bản khai cá nhân (mẫu số 9-KC1).

1.2. Bản sao 1 trong các giấy tờ có liên quan đến thời gian tham gia kháng chiến: Huân chương, Huy chương kháng chiến trong chống Mỹ, Huân chương, Huy chương chiến thắng trong kháng chiến chống Pháp hoặc các chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến của Cục Tư tưởng Văn hóa – Tổng cục Chính trị.

1.3. Quyết định của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị cấp giấy chứng nhận và hưởng trợ cấp ưu đãi (mẫu số 9-KC2).

2. Trách nhiệm lập hồ sơ:

2.1. Người hoạt động kháng chiến làm bản khai cá nhân kèm theo 1 trong các bản sao khen thưởng có liên quan đến thời gian tham gia kháng chiến như: Huân chương, Huy chương kháng chiến trong chống Mỹ, Huân huy chương chiến thắng trong kháng chiến chống Pháp hoặc chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến của Cục Tư tưởng Văn hóa – Tổng cục Chính trị.

2.2. Thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên (theo phân cấp) kiểm tra đối tượng, hồ sơ, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì làm văn bản đề nghị Cơ quan chính trị cấp trên.

2.3. Cơ quan chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 27 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Chủ nhiệm Tổng Cục Chính trị kèm theo hồ sơ (qua Cục Chính sách) ra quyết định trợ cấp 1 lần đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế (mẫu số 9-KC2).

 

Phần 3.

QUẢN LÝ HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRONG QUÂN ĐỘI

 

I. QUY ĐỊNH VỀ KÝ HIỆU HỒ SƠ:

Để phù hợp với quy định ký hiệu hồ sơ của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, ký hiệu hồ sơ người có công trong quân đội được xác nhận từ ngày 20/6/2006 (ngày Nghị định số 54/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), ký hiệu hồ sơ người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là LT: người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày tổng khởi nghĩa năm 1945 là TKN (trước đây 2 đối tượng này đều ký hiệu là LT); người có công trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế được ký hiệu là BV (thay cho ký hiệu trước đây là BT). Các ký hiệu khác thực hiện theo quy định hiện hành (có phụ lục kèm theo). Ký hiệu hồ sơ ghi ở góc bên phải bằng các chữ in hoa, ký hiệu đơn vị ghi trước, gạch chéo rồi đến ký hiệu hồ sơ đối tượng, tiếp đến là số quản lý của Bộ Quốc phòng, sau đó đến ký hiệu thời kỳ, phía dưới là số quản lý của đơn vị (bắt đầu từ số 01 trở đi).

Ví dụ: Hồ sơ xác nhận liệt sĩ của Quân khu 9 (quân nhân, CNVCQP hy sinh trong chiến tranh bảo vệ biên giới), số quản lý của Bộ Quốc phòng là 112, số quản lý của Quân khu 9 là 12:

II. THỦ TỤC DI CHUYỂN VÀ TIẾP NHẬN HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

1. Phòng Chính sách (đối với các đơn vị thuộc các quân khu); Cơ quan Chính trị các đơn vị còn lại trực thuộc Bộ Quốc phòng cấp giấy giới thiệu di chuyển kèm theo 1 bộ hồ sơ gốc (trong đó có 2 quyết định trợ cấp, 2 phiếu trợ cấp) niêm phong giao cho người có công với cách mạng hoặc đơn vị trực tiếp bàn giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người có công với cách mạng có hộ khẩu thường trú (trong thời gian 30 ngày kể từ ngày ký giấy giới thiệu di chuyển) để được tiếp nhận, đăng ký quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi theo quy định.

2.1. Hồ sơ thương binh xác nhận từ 31/12/1994 trở về trước khi di chuyển nếu không đủ điều kiện theo quy định trên (do thất lạc) được thực hiện như sau:

2.1. 02 bản trích lục hồ sơ thương tật (theo sổ hoặc danh sách quản lý) do Cục trưởng Cục Chính sách ký, đóng dấu (mẫu số 6-TB5) thay cho hồ sơ thương binh.

2.2. 01 giấy chứng nhận thương binh do quân đội cấp cho cá nhân giữ (xuất trình khi nạp hồ sơ cho sở LĐTBXH nơi chuyển đến).

2.3. 01 giấy giới thiệu chuyển hồ sơ có xác nhận cụ thể mức trợ cấp và thời gian hưởng trợ cấp ở quân đội (mẫu số 6-TB9).

3. Hồ sơ người có công với cách mạng đã được xác nhận trước ngày Nghị định số 54/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không phải lập lại theo quy định tại Thông tư này.

 

Phần 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền lập hồ sơ xác nhận người có công với cách mạng do đơn vị quản lý, tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị khác chuyển đến và giới thiệu người có công ra ngoài quân đội theo quy định. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ và kiểm tra việc thực hiện chính sách chế độ người có công. Đồng thời phổ biến, hướng dẫn các quy định của Thông tư này đến toàn thể quân nhân, CNVCQP, LĐHĐ trong đơn vị biết và thực hiện.

2. Các giấy tờ trong hồ sơ xác nhận người có công phải lập theo đúng thủ tục và thẩm quyền quy định tại Thông tư này.

3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Thông tư 2285/TT-QP ngày 25/11/1995 của Bộ Quốc phòng và những hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ quy định tại Thông tư liên tịch số 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA ngày 25/11/1998 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (phần trách nhiệm quân đội).

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị phản ảnh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách) để hướng dẫn giải quyết.

 

Nơi nhận:
- Các đơn vị trực thuộc BQP;
- TCCT; BTTM;
- Cục Chính sách TCCT;
- Cục Tài chính – BQP;
- Cục Cán bộ - TCCT;
- Cục Quân lực – BTTM;
- Cục Quân y – TCHC;
- HĐGĐYK – BQP;
- Cục TBLSNCC.BLĐTBXH;
- Các Sở LĐTBXH các tỉnh, thành (phối hợp thực hiện);
- Lưu: VT, TCTH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG




Nguyễn Văn Rinh

Văn bản này có phụ lục đính kèm. Tải về để xem toàn bộ nội dung.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 709/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

Quyết định 709/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

Khoa học-Công nghệ, Chính sách

Thông tư 42/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Thông tư 42/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, COVID-19

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi