Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông báo 2/TB-VPCP đánh giá 10 năm thực hiện Kết luận 61-KL/TW 2009 và Quyết định 673/QĐ-TTg 2011
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Thông báo 2/TB-VPCP
Cơ quan ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2/TB-VPCP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông báo | Người ký: | Nguyễn Cao Lục |
Ngày ban hành: | 08/01/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
tải Thông báo 2/TB-VPCP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ Số: 2/TB-VPCP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2021 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN TOÀN QUỐC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 10 NĂM THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW, NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2009 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 673/QĐ-TTG, NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
____________________
Ngày 12 tháng 12 năm 2020, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc và Trưởng Ban Dân vận Trung ương, Trưởng ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 61 Trung ương Trương Thị Mai đồng chủ trì Hội nghị trực tuyến toàn quốc đánh giá kết quả 10 năm thực hiện Kết luận số 61-KL/TW, ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định số 673/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ (Kết luận 61, Quyết định 673). Cùng dự có đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Trung ương, Ban Kinh tế Trung ương, Ban Dân vận Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Đối ngoại Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam, các Bộ, cơ quan: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ và 63 điểm cầu của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sau khi nghe đồng chí Thào Xuân Sùng, Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Phó trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 61 Trung ương báo cáo, ý kiến tham luận của lãnh đạo các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Hội nghị đánh giá kết quả 10 năm thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân giai đoạn 2010 - 2020” và Quyết định số 673/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020” là một trong những nội dung quan trọng của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” (Nghị quyết số 26-NQ/TW). Đây là một trong những nghị quyết đi vào cuộc sống nhanh chóng và đã tạo ra những kết quả nổi bật, góp phần làm thay đổi tư duy, cách nghĩ, cách làm của người nông dân từ sản xuất manh mún nhỏ lẻ chuyển sang liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị và ứng dụng công nghệ cao, làm cho nông nghiệp phát triển, trở thành trụ đỡ của nền kinh tế; nông thôn trở thành nơi đáng sống; môi trường sinh thái, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn được bảo đảm; đời sống cư dân nông thôn được nâng cao, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp; niềm tin của người nông dân với Đảng ngày càng được củng cố và nâng cao.
Trong 10 năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, quyết liệt, sát sao, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Trung ương, trực tiếp là đồng chí Trưởng ban Dân vận Trung ương, sự tham mưu kịp thời của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, sự phối hợp của các Bộ, ngành Trung ương, các cấp chính quyền với Hội Nông dân Việt Nam các cấp có hiệu quả làm cho những nội dung cơ bản của Kết luận số 61 và Quyết định số 673 đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và đạt được những kết quả rất tích cực, góp phần mang đến thành công vượt bậc của Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới. Những kết quả đạt được đã thể hiện đầy đủ trong Báo cáo của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 61 Trung ương. Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh một số thành tích nổi bật sau:
- Trước hết, thông qua hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương, cấp ủy, chính quyền các cấp đã nhận thức, quán triệt sâu sắc tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW và tầm quan trọng của việc phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới cũng như công tác tập hợp, đoàn kết nông dân, nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp ở địa phương.
- Việc triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 673 cũng đạt được nhiều kết quả tích cực. Các Bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương và các cấp chính quyền, các đoàn thể ở địa phương đã tích cực phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp trong việc triển khai các nhiệm vụ chính trị liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Đối với Hội Nông dân Việt Nam, Kết luận số 61 và Quyết định số 673 đã tạo luồng sinh khí mới cho hoạt động công tác Hội và phong trào nông dân, khẳng định được vai trò vị thế của tổ chức Hội trong hệ thống chính trị. Ngoài việc làm tốt vai trò cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo và tham mưu cho cấp ủy, chính quyền triển khai thực hiện Kết luận số 61 và Quyết định số 673, các cấp Hội đã có nhiều cố gắng để đổi mới nội dung công tác Hội và phong trào nông dân, xây dựng và củng cố tổ chức Hội ngày càng vững mạnh, xứng đáng là trung tâm và nòng cốt cho phong trào nông dân, là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; đã đầu tư hệ thống Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh và cấp vốn bổ sung cho Quỹ Hỗ trợ nông dân. Đến nay đã có 56/63 UBND tỉnh, thành phố bố trí mặt bằng để xây dựng Trung tâm; Chính phủ đã cấp vốn để xây dựng và nâng cấp 35 Trung tâm; cấp bổ sung Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương 660 tỷ đồng; 63 tỉnh, thành phố đã cấp bổ sung cho Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp ở địa phương gần 2 nghìn tỷ đồng, nâng tổng nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân toàn hệ thống Hội đến nay đạt trên 3,6 nghìn tỷ đồng.
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, việc triển khai thực hiện Kết luận 61 và Quyết định 673 tại địa phương vẫn một số điểm hạn chế, tồn tại như:
- Việc triển khai của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, chưa thống nhất, chưa đồng bộ, một số ngành và cấp ủy, chính quyền các cấp chưa thực sự quan tâm tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia thực hiện các chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở nông thôn.
- Một số cấp ủy không thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Kết luận 61; việc triển khai Quyết định số 673 của Thủ tướng Chính phủ ở nhiều nơi còn bất cập, nhất là trong việc bổ sung Quỹ hỗ trợ nông dân, chưa tạo điều kiện để các cấp Hội Nông dân hoạt động hiệu quả. Nhiều nơi, chưa quan tâm đến công tác bố trí cơ cấu Chủ tịch Hội Nông dân cấp tỉnh, huyện, xã tham gia cấp ủy.
- Hội Nông dân ở một số địa phương chưa thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy, chưa chủ động, tích cực phối hợp với chính quyền và các ngành cùng cấp trong triển khai thực hiện. Đội ngũ cán bộ ở một số cấp còn còn thiếu và yếu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Việc nhân rộng các mô hình kinh tế và hướng dẫn xây dựng các mô hình kinh tế tập thể kết quả chưa cao; hoạt động của một số Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân còn hạn chế, bất cập.
II. NHIỆM VỤ THỜI GIAN TỚI
Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW và 10 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới vừa qua đã khẳng định những kết quả quan trọng nhưng vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục đặt ra những yêu cầu mới, nhiệm vụ mới khó khăn hơn, ở mức cao hơn. Với quan điểm xuyên suốt: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược lâu dài và là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 23-NQ/TW và Kết luận số 54-KL/TW ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; trong đó yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân tập trung thực hiện có hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp cụ thể và Kết luận 61 của Bộ Chính trị nhằm xây dựng một lớp nông dân mới có trình độ khoa học công nghệ, nắm chắc kinh tế số, đổi mới tư duy, xây dựng giai cấp nông dân hiện đại, tiến bộ; nông thôn, nông nghiệp tiếp tục là trụ đỡ cho xã hội. Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 61 Trung ương báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư cho ý kiến chỉ đạo việc tổng kết 10 năm thực hiện Đề án 61 để có cơ sở thực hiện những năm tiếp theo.
Hội Nông dân Việt Nam cần tiếp tục phát huy tốt hơn nữa vai trò trung tâm và nòng cốt trong phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới với một số nội dung sau:
1. Phối hợp với các Bộ, Ban, ngành, cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả hơn nữa Kết luận số 61-KL/TW ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ gắn với việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Các cấp Hội Nông dân Việt Nam cần xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có tư duy sáng tạo, nhiệt tình, tâm huyết với công tác Hội và phong trào nông dân; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có kỹ năng vận động nông dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để phát huy mạnh mẽ vai trò, vị thế của giai cấp nông dân trong giai đoạn mới.
3. Tiếp tục sử dụng có hiệu quả các nguồn lực mà Đảng và Nhà nước đã giao cho Hội, nhất là việc khai thác Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh; đồng thời cần huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của giai cấp nông dân và các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài để giúp cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta có bước phát triển nhanh và bền vững hơn nữa. Phấn đấu thực hiện mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh, hiện đại.
4. Tiếp tục phát động và nâng cao hiệu quả phong trào thi đua “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”. Tăng cường đào tạo nghề, nâng cao trình độ cho nông dân Việt Nam để tiếp tục thực hiện chủ trương “Trí thức hóa nông dân” Xây dựng một giai cấp nông dân Việt Nam tự cường, sáng tạo trong giai đoạn mới, một lớp nông dân mới trung thành với Tổ quốc, có kiến thức về khoa học công nghệ, nắm chắc kinh tế số, đổi mới tư duy, cách làm vươn lên mạnh mẽ, có khát vọng để xây dựng đất nước phồn vinh, thịnh vượng, để người nông dân Việt Nam trong thời đại mới không chỉ là lực lượng mạnh về kinh tế mà còn là lực lượng mạnh về chính trị, văn hóa, xã hội, thực sự là trụ đỡ của xã hội chỗ dựa tin cậy của Đảng, Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
5. Các cấp Hội cần chú trọng, làm tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội để kịp thời kiến nghị, đề xuất, bổ sung, sửa đổi những điểm chưa hợp lý, chồng chéo về cơ chế, chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên, nông dân.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Đồng ý kéo dài thực hiện Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ cho đến khi Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo tổng kết Kết luận số 61-KL/TW, ban hành văn bản mới
2. Về tiếp tục bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để đầu tư cho các Trung tâm đã được ngân sách nhà nước bố trí vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch trung hạn 2016 - 2020 và các Trung tâm đã được các tỉnh, thành phố cấp đất để đầu tư xây dựng Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh: Hội Nông dân Việt Nam rà soát quy mô đào tạo, nhu cầu thực tế các địa phương để tránh lãng phí, đạt hiệu quả đầu tư; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan đề xuất, bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Về bổ sung vốn Điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ nông dân, trước mắt tạm cấp kinh phí phù hợp để bổ sung nguồn cho Quỹ hoạt động, đáp ứng nhu cầu cần thiết của nông dân trong bối cảnh đại dịch Covid-19: Trong thời gian chờ Chính phủ ban hành Nghị định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan bố trí kinh phí cho Quỹ Hỗ trợ nông dân trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục thực hiện việc cấp vốn cho Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh và cấp huyện theo Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Hội Nông dân Việt Nam, các Bộ, cơ quan và các địa phương biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |