Quyết định 98/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 98/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 98/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/07/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 98/2008/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 98/2008/QĐ-TTg
NGÀY 11 THÁNG 07 NĂM 2008
PHÊ DUYỆT QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ
LẠNG SƠN - HÀ NỘI - HẢI PHÒNG - QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01 tháng 07 năm
2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Hành lang kinh
tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Về nguyên tắc, quan điểm và tư tưởng chỉ
đạo hợp tác phát triển Hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
a) Hợp tác phát triển hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt
Nam - Trung Quốc tuân thủ
các nguyên tắc chủ yếu như sau:
- Đảm bảo độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ của mỗi nước trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và không ảnh
hưởng đến môi trường đầu tư, sự hợp tác và quan hệ của mỗi nước với nước thứ ba.
Đồng thời, góp phần tích cực thúc đẩy quan hệ hợp tác đa phương của mỗi nước. Hai
bên cùng tìm cách phát triển trên cơ sở điều kiện đặc thù và trình độ phát triển
của mỗi nước; đảm bảo sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội - an ninh - môi trường
phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
nước. Đối với từng vấn đề hợp tác, hai bên cùng lấy hữu nghị, bình đẳng cùng có
lợi, cùng phát triển và cùng đứng trên góc độ toàn cục của quan hệ kinh tế thương
mại hai nước để tiến hành các cuộc đối thoại nhằm cùng nhau xây dựng môi trường
hợp tác lành mạnh;
- Quá trình hợp tác tiến hành từng bước vững chắc, vấn
đề nào cần thiết, chín muồi, có hiệu quả thiết thực sẽ làm trước, sau đó mở rộng
dần ra các lĩnh vực khác; tiến hành trong khuôn khổ chung, có sự phân công phối
hợp chặt chẽ giữa hai bên. Các vấn đề hợp tác trong Đề án được tính toán, tiến hành
trong khuôn khổ các hợp tác tổng thể chung giữa hai nước; các ngành, các tỉnh hữu
quan của hai nước căn cứ vào đặc thù của mình mà đề ra các vấn đề hợp tác một cách
có thứ tự, trong khuôn khổ sự bố trí chung của Chính phủ hai nước. Tiến hành hợp tác qua nhiều
kênh (Chính phủ, doanh nghiệp và tư nhân); đảm bảo vấn đề nào dễ và cấp bách thì
tiến hành hợp tác trước, tiến dần từng bước từ các điểm phát triển thành tuyến và
từ các tuyến đến diện;
- Đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng,
an ninh và môi trường sinh thái của mỗi nước. Vùng biên giới hai nước là khu vực
sinh sống của các dân tộc ít người, nơi còn rất nhiều khó khăn về kinh tế và xã
hội. Hợp tác “hai hành lang, một vành đai kinh tế” sẽ góp phần cải thiện mức sống
người dân, tăng thêm thu nhập, nâng cao mức hưởng thụ các dịch vụ y tế và giáo dục,
góp phần giảm thiểu tội phạm và tệ nạn xã hội như buôn người qua biên giới, buôn
bán ma tuý.
b) Quan điểm và tư tưởng chỉ đạo hợp tác phát triển Hành lang kinh tế
Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh:
- Hợp tác phát triển Hành lang kinh tế được thực hiện trong khuôn khổ
hợp tác kinh tế thương mại hai nước Trung - Việt và trong cơ chế hợp tác
khu vực ASEAN + 1, ASEAN + 3, GMS và khuôn khổ WTO, là sự hợp tác loại hình mở cửa. Hai bên cùng tuân thủ
quy tắc của khuôn khổ hợp tác tổng thể hai nước và cơ chế hợp tác song phương, đa
phương để xây dựng chiến lược phát triển và hợp tác phát triển kinh tế lâu dài,
ổn định;
- Đi đầu trong chương
trình phát triển hai hành lang, một vành đai và tính tới phát triển toàn tuyến đi
châu Âu và đi các nước khác trong khu vực ASEAN;
- Hiệu quả và đảm
bảo phát triển bền vững phải được coi trọng ngay từ đầu. Tăng cường mối liên kết
kinh tế trong nội bộ Vùng, đồng thời thúc đẩy giao lưu giữa các địa phương
trong tuyến hành lang với xung quanh trong quá trình phát triển của mỗi nước, nhằm
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả trên từng ngành, từng tỉnh
của khu vực;
- Tiến hành từng bước dễ làm trước, khó làm sau. Giai đoạn đầu tập trung vào
các lĩnh vực như: thương mại và đầu tư, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, du
lịch, xây dựng cơ bản, khai thác nguồn tài nguyên. Giai đoạn sau, mở rộng dần ra
các lĩnh vực khác.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu phát triển Hành
lang Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
a) Mục tiêu tổng quát: xây dựng tuyến Hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng
Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh có hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ, môi trường đầu tư cạnh tranh,
thuận lợi cho phát triển kinh tế, thương mại và hợp tác phát triển giữa các tỉnh
khu vực biên giới hai nước, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hai bên và
doanh nghiệp nước thứ ba triển khai hợp tác, để Hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng
Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành điểm tăng trưởng mới của hợp tác kinh tế
thương mại hai nước và phát huy vai trò quan trọng trong hợp tác kinh tế thương
mại Trung Quốc - Asean và là bộ phận quan trọng của toàn tuyến Nam Ninh - Lạng Sơn
- Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
b) Mục tiêu cụ thể
phát triển và hợp tác của tuyến Hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh:
- Đưa mức tăng trưởng GDP toàn tuyến lên gấp
1,2 - 1,4 lần mức trung
bình cả nước;
- Nâng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua tuyến
Hành lang kinh tế
đạt bình quân trên 20%/năm, đến năm 2010 đạt khoảng 2 tỷ USD và năm 2015 đạt
4,5 - 5 tỷ USD và năm
2020 đạt trên 10 tỷ USD;
- Hoàn thành tuyến trục chính và khung pháp lý
cho các hoạt động kinh tế giữa hai nước trên tuyến hành lang này;
Đến năm 2015, hai bên sẽ phối hợp với kế hoạch
giảm thuế của Khu thương mại tự do Trung Quốc - Asean. Trước hết triển khai hợp tác trong các lĩnh vực giao thông
vận tải, chế biến tài nguyên, sản xuất điện, xây dựng cửa khẩu, thuận lợi hoá đầu
tư thương mại, ưu tiên thực hiện những dự án có điều kiện chín muồi, lôi kéo các
lĩnh vực khác cùng phát triển;
Hoàn thành đường cao tốc Lạng Sơn - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng
Ninh 6 làn đường để thông tuyến với đường cao tốc Nam Ninh - Bằng Tường. Hai bên
nghiên cứu xem xét sớm khởi công cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Nam Ninh - Bằng
Tường - Lạng Sơn - Hà Nội theo tiêu chuẩn quốc tế khổ 1435 mm;
Xây dựng Khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng
- Bằng Tường và một số trung tâm thương mại, du lịch trên tuyến hành lang và khu
kho vận tại Bắc Giang;
Sau năm 2015, hợp tác hành lang kinh tế
sẽ được triển khai toàn diện, hợp tác hai bên trong các lĩnh vực từng bước đi vào
nề nếp, xây dựng cơ chế hợp tác đa phương đa dạng. Đồng thời, sẽ thu hút nhiều doanh
nghiệp của các nước khác trong Asean tham gia hợp tác, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát
triển của quan hệ hợp tác kinh tế thương mại Trung Quốc - Asean.
3. Phương hướng phát triển và hợp tác phát
triển Hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
a) Phương hướng phát triển thương mại và hợp tác phát triển
thương mại:
- Phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu của các tỉnh phía Việt Nam tăng bình
quân trên 20%/năm. Tổng mức lưu chuyển
hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn đến năm 2020 đạt mức tăng
trưởng bình quân 20%/năm;
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu sản phẩm, mà
trước hết là xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản; đẩy mạnh và ứng dụng
rộng rãi các biện pháp quản lý chất lượng hàng hóa, dịch vụ như các tiêu chuẩn ISO,
các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam
dễ dàng thâm nhập thị trường Trung Quốc;
- Hợp tác phát triển mậu dịch chính ngạch. Gắn kết phát triển thương mại với
hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư trong và ngoài khu vực hành lang. Khuyến khích
các doanh nghiệp trong các tỉnh tiến hành hợp tác đầu tư sản xuất, khai thác tài
nguyên, nuôi trồng thuỷ sản, bao thầu công trình.... Tiếp tục đẩy mạnh
nhập khẩu nông sản, thuỷ sản và khoáng sản;
Xây dựng các cơ chế thuận
lợi nhằm thúc đẩy thương mại giữa hai nước theo các hành lang về thuế xuất nhập
khẩu, xuất nhập cảnh, thủ tục hải quan, kiểm dịch hàng hóa, thủ tục đi lại của các
phương tiện vận tải. Ngăn chặn và khắc phục nạn buôn lậu và gian lận thương mại
thông qua sự phát triển lưu thông hàng hoá phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu và
thị hiếu người tiêu dùng cả về số lượng, chủng loại và chất lượng;
- Hợp tác phát triển mậu dịch biên giới, hợp tác duy trì tính ổn định và tính
liên tục của chính sách mậu dịch biên giới hiện hành, tăng cường xây dựng kết cấu
hạ tầng đồng bộ tại cửa khẩu để phát triển mạnh giao lưu kinh tế thương mại và du
lịch. Thiết lập cơ chế làm việc định kỳ, gặp gỡ trao đổi thường xuyên nhằm giải
quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh trong mậu dịch biên giới, tạo môi trường thông
thoáng và bình đẳng cho mậu dịch biên giới phát triển liên tục, lành mạnh và ổn
định;
- Hợp tác cùng tiện lợi hoá thông quan trên tuyến biên giới Trung - Việt thuộc
tuyến Hành lang Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh có
3 cặp cửa khẩu quốc tế, 4 cặp cửa khẩu chính và 13 cặp chợ biên giới. Hai bên bàn
bạc thực hiện kiểm tra một lần đối với hàng hoá xuất nhập khẩu áp dụng cơ chế này
cho tất cả các cửa khẩu của tuyến hành lang;
- Hợp tác phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, các trung tâm thương mại và các
chợ biên giới. Hai bên sẽ đẩy mạnh hợp tác trong việc tiếp tục duy trì và phát triển
mạng lưới các chợ vùng biên. Bên cạnh đó, cần xem xét khả năng hình thành các trung
tâm thương mại lớn là đầu mối cho hoạt động xuất nhập khẩu, tạo bước đột phá tích
cực cho hoạt động thương mại hai nước.
Xây dựng Khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng - Bằng Tường
là khu hợp tác kinh tế tổng hợp nhất thể hoá về gia công xuất khẩu, lưu thông hàng
hoá và giao thương quốc tế;
- Hợp tác về phát triển hệ thống kho vận. Hai bên cần tiếp
tục thúc đẩy hơn nữa các biện pháp rút ngắn thời gian thông quan và hình thành một
hệ thống kho bảo quản hàng hoá chờ thông quan hiện đại (kho lạnh) nhằm giúp kéo
dài thời gian bảo quản hàng hoá.
b) Phương hướng phát triển và
hợp tác phát triển về du lịch:
Phương hướng phát triển du lịch
“mở” của Hành lang kinh tế quốc tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh cho
phép tổ chức hệ thống tuyến, điểm du lịch với nhiều loại hình du lịch và các sản
phẩm du lịch hấp dẫn, tương xứng với tầm vóc phát triển và vị trí du lịch của lãnh
thổ trong chiến lược phát triển du lịch chung của cả nước;
- Định hướng phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng như:
tham quan nghiên cứu
nền văn hóa các dân tộc Việt Nam (các di sản văn hóa, nghệ thuật truyền thống cội
nguồn của cộng đồng người Việt và nhiều dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc, các
lễ hội và sinh hoạt tâm linh thuộc các nền văn minh, văn hóa các dân tộc thiểu số;
các làng nghề truyền thống); tham quan nghiên cứu các hệ sinh thái điển hình, đa
dạng sinh học; thể thao - mạo hiểm qua các lát cắt địa hình tiêu biểu, dọc các dòng
sông lớn; tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí ở các vùng cảnh quan;
- Xây dựng
các tuyến du lịch liên quốc gia: hai bên cùng nhau xây dựng
các tuyến du lịch liên quốc gia và quốc tế và các điểm du lịch trong phạm vi Hành lang kinh tế như thành phố Hồ Chí Minh - Huế - Hà Nội - Lạng Sơn - Nam
Ninh - Quảng Châu - Thẩm Quyến; thành phố Hồ Chí Minh - Huế
- Hà Nội - Nam Ninh - Quế Lâm - Bắc Kinh; tour du lịch theo bước chân Bác; tuyến
du lịch đường mòn Hồ Chí Minh giữa Trung - Việt; tour du lịch trên biển Vịnh Bắc
Bộ bằng tàu chuyên dụng cao cấp...; tour du lịch Lạng Sơn - Hà Nội - các tỉnh đồng bằng
Bắc Bộ; Cao Bằng - Bắc Kạn - Thái Nguyên - Hà Nội - các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Ngoài
ra, còn có các tuyến du lịch trong các tiểu vùng như: Thái Nguyên - Ba Bể - Cao
Bằng - Bản Giốc - Lạng Sơn; Bắc Giang - Lạng Sơn - Cao Bằng - Bắc Kạn - Thái Nguyên
- Tuyên Quang - Hà Giang;
- Xây dựng những sản phẩm du
lịch đặc sắc: hai bên hợp
tác nghiên cứu xây dựng những sản phẩm du lịch đặc sắc độc đáo. Các sản phẩm du
lịch phải có các đặc điểm là chứa đựng những giá trị văn hoá riêng biệt có tác dụng
quảng bá văn hoá của mỗi địa phương và góp phần nâng cao thu nhập của nhóm dân cư
có thu nhập thấp. Theo định hướng đó, hai bên
có thể hợp tác phát triển các mặt hàng thủ công truyền thống của các địa phương.
Đẩy mạnh hợp tác
về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch và công nghệ khoa học kỹ
thuật du lịch.
c) Phương hướng phát triển và hợp tác phát triển công nghiệp:
- Huy động mọi nguồn lực,
tạo môi trường đầu tư thuận lợi để đẩy mạnh xây dựng các khu công nghiệp, khu thương
mại, khu du lịch - dịch vụ, các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
ở các huyện nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào
các lĩnh vực: công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp cơ khí, công nghiệp
sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp kỹ thuật cao (sinh học, vật liệu mới...);
- Công nghiệp khai thác: tỉnh Cao Bằng có Liên hợp thiếc Tĩnh Túc,
mỏ mangan tương đối lớn và khai thác quặng sắt ở quy mô nhỏ. Khai thác than phục
vụ Nhà máy nhiệt điện, khai thác quặng Set, cát sỏi phục vụ xây dựng, khai thác
quặng Brit, quặng sắt.... Công tác đầu tư cho thăm dò phải đi trước một bước và
ưu tiên cho các khoáng sản có tiềm năng. Đầu tư công nghệ và thiết bị hiện đại để
tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất. Đa dạng hoá quy mô sản xuất trên cơ sở
bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường sinh thái để phát triển bền vững và có hiệu
quả cao. Có chính sách thích hợp để lôi cuốn vốn đầu tư của mọi thành phần kinh
tế (đặc biệt là đầu tư nước ngoài trong những ngành công nghệ - thiết bị cao);
Khai thác đi đôi với chế biến sâu các khoáng sản khai thác được
để tạo công ăn việc làm cho vùng dân cư nơi khai thác;
- Công nghiệp hoá chất - phân bón: mở rộng nhà máy phân đạm và
hoá chất; thu hút các nhà đầu tư vào sản xuất nhựa gia dụng, khuôn ép nhựa, bao
bì và vật liệu PVC, composit, chất tẩy rửa công nghiệp, hoá mỹ phẩm và dược phẩm;
- Công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp cơ
khí: tập trung đầu tư phát triển ở các đô thị có thế mạnh, đặc biệt là những nơi
có cơ sở hạ tầng tốt, có mặt bằng dân trí cao như khu vực Bắc Ninh, Hà Nội và Hải
Phòng, Hạ Long (Quảng Ninh). Các sản phẩm cơ khí chính xác, điện tử, công nghệ thông
tin, tự động hoá, công nghiệp ô tô, xe máy, các sản phẩm máy móc thiết bị phức tạp,
độ chính xác cao... thu hút vào các khu công nghiệp ở Hà Nội, Hải Phòng, dọc theo
tuyến trục hành lang kinh tế Bắc Ninh - Bắc Giang. Cơ khí nặng, siêu trường, siêu
trọng cần phát triển ở các địa điểm giao thông thuận lợi của khu vực Hải Phòng,
Quảng Ninh.
Khu vực các tỉnh, thành phố: Bắc Ninh, Hà Nội,
Hải Phòng ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp phần mềm, sản xuất linh kiện điện
tử, sản xuất hàng điện tử dân dụng công nghệ cao như màn hình platsma, tinh thể
lỏng và các thiết bị nghe nhìn, máy tính, điện thoại di động và các thiết bị viễn
thông, dây cáp điện, các loại máy điện gia dụng như máy giặt, lò vi sóng, máy đá,
máy lạnh, máy hút bụi....
- Công nghiệp chế biến nông, lâm sản: tập trung phát
triển công nghiệp chế biến nông - lâm sản thực phẩm vào những ngành có lợi thế cạnh
tranh và nguồn nguyên liệu dồi dào như chế biến thực phẩm, hoa quả, rượu, bia, đồ
gỗ gia dụng, ván ép.... Đa dạng hoá các sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm để
tiêu thụ trong và ngoài nước. Có chính sách thích hợp để thu hút vốn đầu tư của
các thành phần kinh tế, đặc biệt là vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến nước ngoài.
Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia chế biến, bảo vệ môi trường sinh
thái, nhất là rừng đầu nguồn;
- Công nghiệp sản xuất hàng dệt may, da giầy: đầu tư phát triển cơ giới hóa và gìn giữ phát huy ngành dệt may truyền thống
theo làng nghề của từng địa phương, gắn với bảo vệ môi trường. Tổ chức lại hệ thống
quản lý chất lượng và thương mại, tạo thương hiệu cho sản phẩm dệt may truyền thống
theo làng nghề, dân tộc và địa phương phục vụ ngành du lịch và hướng tới xuất khẩu.
Thu hút đầu tư các nhà máy dệt kim, kéo sợi, sản xuất nguyên liệu phụ trợ cho ngành
may mặc, thuộc da, giầy vải...;
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: phát triển một số nhà máy xi măng tại
các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn. Phát triển các nhà máy gạch tuynel ở các tỉnh Bắc Kạn,
Lạng Sơn, Cao Bằng... Thu hút đầu tư sản xuất đá xây dựng, vật liệu chịu lửa, gạch
samot, sản xuất gốm sứ mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu;
- Khu vực Hải Phòng có thể hợp tác các lĩnh
vực công nghiệp nặng như đóng tàu và sản xuất các thiết bị phụ trợ công nghiệp đóng
tàu;
- Khu vực từ cầu Như Nguyệt (tỉnh Bắc Ninh -
Bắc Giang) về phía Bắc có nhiều lợi thế hợp tác với Trung Quốc trong các lĩnh vực
sản xuất thiết bị máy móc, sản xuất đồ điện gia dụng, sản xuất thức ăn gia súc,
may mặc và sản xuất dược phẩm...;
- Các tỉnh thành khác trong phạm vi Hành lang kinh tế hợp tác với đối tác Trung
Quốc trong các lĩnh vực đường mía, sản xuất giấy, sản xuất máy nông nghiệp, sản
xuất ván nhân tạo, thuốc trừ sâu, phân bón, khai thác và chế biến sâu khoáng sản,
phát triển thủy điện...;
- Hợp tác trong lĩnh vực xây dựng nhà máy luyện gang,
thép, kim loại màu sử dụng quặng tại vùng; hợp tác khai thác và làm giàu quặng,
cơ khí chế tạo, đặc biệt là công nghiệp ô tô tải nhẹ, chế tạo phụ tùng các loại,
kim khí tiêu dùng, đồ điện gia dụng, nghiên cứu mẫu mã...; hợp tác sản xuất và cung
cấp máy móc thiết bị và sản xuất phụ tùng thay thế cho các nhà máy sản xuất vật
liệu xây dựng; hợp tác sản xuất nguyên liệu và phụ kiện cho ngành dệt may.
d) Hợp tác về phát triển vận tải hàng hóa và hành
khách:
Cần chú trọng cải thiện các điều kiện hạ tầng phục
vụ vận tải hàng hoá và hành khách. Với vận tải hành khách có thể xem xét ý tưởng
hai bên cùng hình thành các tuyến xe buýt (bus) xuyên biên giới nhằm giảm chi phí
đi lại, lấy sự phát triển của du lịch và thương mại để bù đắp chi phí; phát triển
các tuyến tàu cao tốc nhằm rút ngắn thời gian đi lại của hành khách.
Hiện đại hoá các dịch vụ vận tải tại các cảng biển
Việt Nam nhằm giảm chi phí dịch vụ/1 tấn hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ vận chuyển hàng
hoá của các tuyến trục giao thông.
đ) Phương hướng phát triển và
hợp tác phát triển nông, lâm
nghiệp:
Điều kiện thiên nhiên của các
tỉnh biên giới hai nước giống nhau, khí hậu gió mùa Á nhiệt đới, lượng mưa đầy đủ,
tài nguyên đất đai dồi dào, điều kiện nông nghiệp ưu việt, có các loại cây
trồng chính như lúa, lúa mì, mía, ngô, chè, sắn, lạc. Điều kiện tự nhiên là cơ sở
cho sự hợp tác chặt chẽ giữa hai nước trong lĩnh vực nông nghiệp. Các lĩnh vực hợp tác cơ bản giữa hai bên là:
- Hoàn chỉnh khung
pháp lý; xây dựng tiêu chuẩn kiểm dịch động vật, thực vật và ký hiệp định về kiểm
dịch động, thực vật giữa hai nước; xác định xuất xứ nguồn gốc động, thực vật; phòng
chống dịch liên quan đến nông, lâm nghiệp, thuỷ sản vùng biên giới; khai thác, bảo
vệ lưu vực sông chảy qua hai nước;
- Hợp tác phát
triển các hoạt động và lĩnh vực trong nông nghiệp mà hai nước có tiềm năng, thế
mạnh và bổ sung cho nhau như: nghiên cứu, cung ứng giống cây trồng, vật nuôi cho
năng suất, chất lượng cao (chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi mới, cung cấp giống
bố mẹ; tạo điều kiện để các doanh nghiệp Trung Quốc liên doanh sản xuất giống tại
Việt Nam); dược phẩm có nguồn gốc từ động thực vật, chế tạo vắc xin phòng bệnh;
- Hợp tác phát
triển hệ thống thuỷ lợi và các thuỷ điện quy mô nhỏ;
- Hợp tác trồng
rừng kinh tế và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn. Tăng cường hợp tác về khai thác
và bảo vệ các con sông chung như: sông Hồng và các con sông biên giới giữa hai nước;
- Hợp tác phát
triển thương mại nông sản như: rau hoa quả nhiệt đới, ôn đới; cao su, cà phê, điều,
chè, hạt tiêu...; sản phẩm gỗ, thuỷ sản. Xây dựng các hiệp định về xuất nhập khẩu
chính ngạch; mở rộng các hoạt động biên mậu về hàng nông, lâm, thuỷ sản;
- Hợp tác trong
công tác đào tạo nguồn nhân lực về nghiên cứu và quản lý ngành. Hợp tác đào tạo
và nghiên cứu khoa học nông nghiệp, trao đổi chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp
giữa hai nước.
e) Phương hướng hợp tác phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và khoa học
- công nghệ:
- Bên cạnh hợp tác về phát triển kinh tế, hai
bên sẽ đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực văn hoá, y tế, giáo dục và khoa học - công
nghệ;
- Hợp tác về đào tạo đại học, đào tạo nghề,
đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo cán bộ y tế cơ sở; hợp tác đầu tư phát triển các
cơ sở đào tạo, cơ sở khám chữa bệnh tại Việt Nam;
- Hợp tác giao lưu văn hoá giữa các địa phương
trên tuyến hành lang nhằm tăng cường hiểu biết về phong tục tập quán và góp phần
thắt chặt mối quan hệ giữa hai quốc gia;
- Hợp
tác biểu diễn nghệ thuật, điện ảnh, triển lãm, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền
hình;
- Hợp tác về thể thao;
- Hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học -
công nghệ.
g) Phương hướng
hợp tác bảo vệ môi trường
và cảnh báo hiểm họa, thiên tai:
- Hai bên cần thường xuyên trao đổi thông tin
về sự thay đổi của môi trường. Hợp tác chặt chẽ trong việc tuyên truyền nhằm nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân; xây dựng các khung pháp lý chung nhằm
điều tiết và xử lý các hành vi xâm hại đến môi trường. Các lĩnh vực hợp tác cụ thể là: địa chính và đo đạc bản đồ; quản lý tài nguyên
nước và lưu vực sông; khí tượng thủy văn trong đất liền và trên biển;
- Hợp tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường
nước, bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Xây dựng môi trường
toàn Vùng xanh, sạch, đẹp, văn minh, phấn đấu đạt cấp độ trung bình của khu vực;
- Xử lý ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là các
dòng sông bị ô nhiễm trong Vùng;
- Đối với khu vực đô thị: quản lý và xây dựng hiện
đại các cơ sở xử lý nước và chất thải; các đô thị mới, phải được đầu tư thích đáng
để bảo vệ môi trường bền vững;
- Đối với các khu công nghiệp tập trung: Nhà nước
có chính sách hỗ trợ và các doanh nghiệp phải có phương án bảo vệ môi trường, đầu
tư thích đáng trong việc xử lý nước, chất thải; áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong các
ngành sản xuất để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường;
- Đối với khu vực nông thôn phải lập quy hoạch các cụm dân
cư gắn với bảo vệ môi trường. Cần bảo vệ nguồn nước cho sinh hoạt nông thôn, tập
trung xử lý môi trường ở các làng nghề;
- Phát triển bền vững môi trường sinh thái có mối quan hệ
chặt chẽ với việc tổ chức khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên
trong phát triển nông, lâm nghiệp.
h) Phương
hướng củng cố quốc phòng, an ninh biên giới và dọc tuyến hàng lang:
- Tiến hành quy hoạch đất cho quốc phòng, an ninh gắn với
quy hoạch hệ thống công trình quốc phòng, an ninh, chủ yếu là điểm cao và vị trí
xung yếu trên tinh thần hợp tác, hữu nghị và đảm bảo chủ quyền lãnh thổ của mỗi
quốc gia;
- Xây dựng hệ thống các công trình phòng thủ bảo đảm vai trò
tiền đồn dọc tuyến biên giới của Tổ quốc
và đảm bảo phục vụ cho phát triển kinh tế có hiệu quả. Bố trí phù hợp các lực lượng
quốc phòng, an ninh để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, thế an
ninh nhân dân dọc tuyến hành lang biên giới;
- Hợp tác xây dựng các phương án đảm bảo quốc phòng và an
ninh, trật tự tuyến biên giới;
- Các Bộ, ngành và các địa phương phối hợp chặt chẽ với quốc
phòng trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm không phá vỡ những quy
hoạch quốc phòng lớn đã có trên địa bàn tuyến hành lang;
- Về an ninh, quốc phòng làm rõ khả năng kinh tế kết hợp với
quốc phòng, an ninh, đặc biệt ở dải biên giới. Trước hết tiến hành quy hoạch cụ
thể, đồng bộ để nhanh chóng đưa dân ra sát biên giới, làm hậu phương cho các đơn
vị biên phòng;
- Phối hợp chặt chẽ trong việc bảo vệ an ninh, ngăn ngừa các
tội phạm, tệ nạn xã hội núp bóng hoạt động du lịch như mại dâm, buôn người, trộm
cắp, cướp giật...
i) Phương hướng phát triển các
trung tâm kinh tế dọc tuyến hành lang:
- Xây dựng Thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng thành
các trung tâm kinh tế lớn, có tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, có tính tới mối
quan hệ với thành phố Nam Ninh, Côn Minh trong Hai hành lang, một vành đai kinh
tế Việt - Trung;
- Xây dựng Hà Nội thành Thành phố quốc tế với chức năng là Thủ đô của nước Việt
Nam với 100 triệu dân và là Trung tâm kinh tế lớn của tuyến Hành lang kinh tế Nam
Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng; Trung tâm thương mại và lưu thông hàng hoá;
Trung tâm tài chính, ngân hàng; Trung tâm du lịch, xuất nhập khẩu; Trung tâm công
nghiệp và là đầu mối giao thông; Trung tâm dịch vụ chất lượng cao; Trung tâm thông
tin liên lạc nối liền Việt Nam với Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á. Xây dựng Hà
Nội thành cực tăng trưởng kinh tế, có cơ cấu kinh tế hiện đại trên tuyến Hành lang
kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh;
- Xây dựng Hải Phòng là thành phố cảng cửa ngõ
quan trọng của Hai hành lang kinh tế và của cả vùng Bắc Bộ, một trung tâm công nghiệp
hiện đại; một đô thị trung tâm cấp quốc gia; đầu mối giao thông quan trọng; một
cực tăng trưởng quan trọng của tuyến Hành lang kinh tế; một trọng điểm phát triển
kinh tế biển; một trong những trung tâm thương mại lớn của tuyến Hành lang kinh
tế và cả nước... Hải Phòng là trung tâm du lịch lớn của Việt Nam và là địa bàn hợp
tác phát triển của Hai hành lang và một vàng đai kinh tế Việt - Trung; một Trung
tâm dịch vụ hàng hải và vận tải biển lớn của tuyến hành lang và của cả Việt Nam;
- Xây dựng Khu kinh
tế cửa khẩu Đồng Đăng là điểm khởi đầu cho sự hợp tác phát triển của tuyến Hành
lang kinh tế và khu, cụm công nghiệp ở Lạng Sơn. Đồng thời, là nơi xúc tiến thương mại trực tiếp giữa bên bán và bên mua hàng, là khu kinh
tế mở xuyên biên giới. Trong Khu kinh tế
cửa khẩu Đồng Đăng có đầy đủ cơ sở hạ tầng về đường, điện, thông tin, cấp
và thoát nước; khu phi thuế quan, khu công
nghiệp chế biến gia công hàng hoá gắn với các cửa khẩu… giữ vai trò chủ đạo
kết hợp với phát triển dịch vụ thương mại, du lịch gắn với các cửa khẩu đường bộ
và đường sắt của tuyến Hành lang;
- Cụm đô
thị Đồng Đăng - thành phố Lạng Sơn với việc phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng là khu vực
có nền kinh tế năng động, thành Trung tâm thương mại, dịch vụ và du lịch, điểm trung
chuyển hàng hóa và giao thương lớn của tuyến Hành lang Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà
Nội - Hải Phòng và khu vực Trung Quốc + Asean;
- Phát triển các khu, cụm công nghiệp gắn với các
điểm đô thị: Khu công nghiệp Đồng Bành (207 ha) trên cơ sở lấy Nhà máy xi măng Đồng
Bành công suất 1,4 triệu tấn/năm là hạt nhân gắn với đô thị Đồng Bành; Cụm công
nghiệp Lạng Sơn - Cao Bằng - Đồng Đăng (100 ha) gắn với phát triển đô thị; Cụm công
nghiêp và đô thị Lộc Bình - Na Dương (560 ha); Cụm công nghiệp và đô thị Bình Gia
- Bắc Sơn (50 ha); Cụm công nghiệp và đô thị Văn Lãng - Tràng Định (30 ha);
- Phát triển thành phố Bắc
Giang và chùm đô thị trung tâm tỉnh Bắc Giang sẽ được phát triển dọc theo quốc lộ
1A cũ từ Nếnh (Việt Yên) đến Kép (Lạng Giang). Xây dựng thành Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học kỹ thuật; Trung
tâm đào tạo, dịch vụ và du lịch của Tỉnh. Là động lực tăng trưởng phát triển
kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch có vai trò trung tâm thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội trong một số lĩnh vực chuyên ngành cấp vùng. Dân số thành phố Bắc Giang đến năm 2020 là
263.000 người, trong đó nội thành có 210.000 người, ngoại thành có 53.000 người.
Thành phố Bắc Giang sẽ lấy
sông Thương làm trọng tâm và hướng phát triển chủ yếu về phía Bắc, phía Nam và một
phần phía Tây. Phấn đấu sau năm 2010, thành phố Bắc Giang trở thành đô thị loại
II với quy mô diện tích 65 km2;
+ Phân bố khu công nghiệp và đô thị theo trục Nam
- Bắc dọc theo tuyến hành lang kinh tế (quốc lộ 1A) từ đầu cầu Như Nguyệt đến cầu
Lường dài 37,5 km có 3 khu công nghiệp: Khu công nghiệp Đình Trám (101 ha); Cụm
công nghiệp ô tô Đồng Vàng (40 ha); Khu công nghiệp Quang Châu giai đoạn I và II (615 ha) đang giải phóng mặt bằng;
Khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng (210 ha) đang hoàn chỉnh đầu tư hạ tầng; Khu
công nghiệp công nghệ cao; Khu đô thị dịch vụ Vân Trung - Nội Hoàng (khoảng 1.000
ha);
Các đô thị công nghiệp, vệ tinh như Đình Trám
(Việt Yên), Song Khê -Nội Hoàng (Yên Dũng), Kép, Vôi, Bích Động, Nếnh, Quế Nham
nâng cấp thành đô thị loại IV;
Nâng cấp một số thị
tứ trở thành thị trấn: Tân Dân (Tân An - Yên Dũng), Mỏ Trạng (Yên Thế),
Thanh Sơn (Sơn Động);
Quy
hoạch, xây dựng tuyến 1A mới, từ cầu Như Nguyệt đến cụm
công nghiệp Lạng Giang đến năm 2020 gồm: Khu công nghiệp Đình Trám, Đồng Vàng Việt
Yên, Khu công nghiệp Vân Trung, Khu công nghiệp Quang Châu, cụm công nghiệp Song
Khê Nội Hoàng, Cụm công nghiệp phố Cốc, Cụm công nghiệp Lạng Giang và Cụm công nghiệp
Đông Bắc, thành phố Bắc Giang;
+ Phân bố khu công nghiệp và đô thị theo trục Đông
- Tây dọc quốc lộ 37 nối từ Khu công nghiệp Đình Trám đến thị trấn Thắng (Hiệp Hoà),
tỉnh lộ 296 nối với quốc lộ 3, Khu công nghiệp Hiệp Hoà diện tích 500 ha; 2 cụm
công nghiệp nhỏ diện tích 10 - 15 ha;
+ Phân bố khu công nghiệp và đô thị theo trục Tây
Bắc - Đông Nam dọc tỉnh lộ 398 nối với đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long; Cụm công
nghiệp Yên Dũng (30 ha); Cụm công nghiệp Tàu Thuỷ (100 ha); các cụm công nghiệp:
Tân Yên (25 ha); Nhã Nam (15 ha); Yên Thế (15 ha); Mỏ Trạng (15 ha);
+ Phân bố khu công nghiệp và đô thị theo trục Tây
Nam - Đông Bắc dọc quốc lộ 31 nối với Khu công nghiệp Điện - Than: Khu công
nghiệp Cầu Lồ - Lục Nam (100 ha); Khu công nghiệp Thanh Sơn gắn với nhiệt điện Sơn
Động (100 ha); Cụm công nghiệp Đồi Ngô (20 ha);
- Xây dựng thành phố Bắc Ninh thành Trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của Tỉnh. Quy mô dân số Thị xã đến năm 2010 khoảng
10 - 15 vạn dân, đến năm 2020 khoảng 20 - 25 vạn dân. Mở rộng thành phố Bắc Ninh
về phía Đông; xây dựng mới trục giao thông chính của đô thị đi song song với quốc
lộ 1, cách đường khoảng 800 m. Các khu trung tâm không tập trung hình thành theo
các cụm có cùng chức năng mà được phân bố xung quanh các nút giao thông quan trọng,
tạo thành một hệ trục xuyên suốt đô thị. Thành phố Bắc Ninh sẽ có tổ hợp Khu
công nghiệp đô thị dịch vụ Đại Kim, diện tích 1000 ha;
- Đô thị mới Tiên Sơn: xây dựng đô thị mới Tiên Sơn cùng với việc hình thành Khu công nghiệp
Tiên Sơn diện tích 500 ha và sẽ mở rộng giai đoạn III thêm 100 ha; Khu công
nghiệp Đại Đồng - Hoàn Sơn diện tích 300 ha. Dự kiến phát triển không gian đô thị về phía Đông và Tây của khu công nghiệp
ven đường quốc lộ 1 cũ và mới. Quy mô diện tích khoảng 500 ha kể cả khu công nghiệp;
- Thị
xã Từ Sơn là đô thị loại IV, đang xây dựng khu đô thị mới Nam Từ Sơn trở thành trung
tâm đô thị lớn phía Nam tỉnh Bắc Ninh gắn với khu công nghiệp đô thị dịch vụ VSIP
Việt Nam - Singapore diện tích 700 ha. Trong đó, khu công nghiệp 500 ha, khu đô
thị 200 ha;
- Thị trấn Phố Mới gắn với các khu công nghiệp Quế Võ diện tích 770 ha, Khu công nghiệp - đô thị Quế Võ II diện tích 640 ha. Trong đó khu công
nghiệp 570 ha và khu đô thị 70 ha;
- Khu công nghiệp - đô thị Yên Phong diện tích
300 ha;
- Khu công nghiệp - đô thị Yên Phong II diện
tích 1.000 ha do Tập đoàn Orix Nhật Bản làm chủ đầu tư;
- Khu công nghiệp - đô thị Nam Sơn - Hạp Lĩnh
diện tích 800 - 1000 ha. Trong đó, khu công nghiệp 600 - 700 ha, khu đô thị 200
- 300 ha do Tập đoàn IGS Hàn Quốc làm chủ đầu tư;
- Khu công nghiệp Thuận Thành diện tích 200
ha;
- Các khu công nghiệp Thuận Thành 2, 3 và Khu
công nghiệp Lương Tài, Gia Bình quy mô diện tích 200 - 300 ha/khu đang được quy
hoạch.
Điều 2. Những giải
pháp, nhiệm vụ chủ yếu của chính quyền hai nước và các địa phương trong tuyến Hành
lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
1. Đẩy nhanh kế hoạch hợp tác
xây dựng kết cấu hạ tầng
a) Về phát triển mạng đường bộ:
- Xây dựng
tuyến cao tốc Hà Nội - Hữu Nghị Quan (Lạng Sơn) quy mô 6 làn xe, tổng mức đầu tư
dự kiến 1.400 triệu USD theo hình thức hợp đồng BOT;
-
Xây dựng tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, kéo dài
đến cảng Lạch Huyện với quy mô đường cao tốc 6 làn xe, tổng mức đầu tư dự kiến
19.610 tỷ đồng, dự kiến khởi công năm 2008 và hoàn thành vào năm 2010;
-
Xây dựng tuyến cao tốc Nội Bài - Hạ Long bắt đầu
từ đường Thăng Long - Nội Bài, tới thành phố Hạ Long có chiều dài 144 km theo hình
thức hợp đồng BOT;
- Nhanh chóng thực hiện các dự
án xây dựng và nâng cấp các tuyến đường bộ nối liền quốc gia và nối với cảng Hải
Phòng. Nâng cấp, mở rộng tuyến đường quốc lộ dẫn đến các cửa khẩu chính, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá từ các tỉnh biên giới đến các trung
tâm kinh tế tại thị trường nội địa như: Hà Nội, Hải Phòng... Tạo điều kiện hơn nữa
cho hàng quá cảnh tiếp cận nhanh chóng với hệ thống cảng biển Hải Phòng;
- Quốc lộ 4A và 4B Cao Bằng -
Lạng Sơn - Quảng Ninh sẽ nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III nối Cao
Bằng, Lạng Sơn với Quảng Ninh ra khu vực Cảng biển Hải Hà;
- Nâng cấp toàn tuyến quốc lộ 31 theo tiêu chuẩn
cấp IV, từ thành phố Bắc Giang
qua thị trấn Đồi Ngô (Lục Ngạn), thị trấn An Châu (Sơn Động), thị trấn Đình Lập
nối với cửa khẩu Nà Lầm;
- Nâng cấp toàn tuyến quốc lộ 279 theo tiêu chuẩn cấp IV, từ đoạn giao
tiếp với quốc lộ 3 qua Na Rì (Bắc Kạn) về Bình Gia nối với quốc lộ 1B về Đồng Mỏ qua An Châu (Sơn Động) về Trới (Hoành
Bồ - Quảng Ninh) nối với đường 18;
- Nâng cấp và đầu tư mới toàn
tuyến quốc lộ 3B theo tiêu chuẩn cấp IV, từ ngã ba Xuất Hoá (quốc lộ 3) qua Yên Lạc (Na Rì) về Thất Khê (Tràng Định) nối
với cửa khẩu Bản Rảo;
- Nâng cấp toàn tuyến quốc lộ
37 theo tiêu chuẩn cấp IV, từ Thái Nguyên qua Đức Thắng (Hiệp Hoà), qua Bích Động (Việt Yên) nối với
quốc lộ 1A và từ Kép qua Lục Ngạn nối với quốc lộ 18 tại Sao Đỏ (Hải Dương);
- Xây dựng
đường quốc lộ 3 nối Hà Nội - Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2011 theo tiêu chuẩn đường cao tốc;
- Xây dựng cầu Nhật Tân, đường
2 từ cầu Nhật Tân - Sân bay Nội Bài, đường cao tốc Nội Bài - Thăng Long;
- Nâng cấp quốc lộ 38 theo tiêu
chuẩn đường cấp IV, nối quốc lộ 5 qua thị trấn Hồ về thành phố Bắc Ninh;
- Nâng cấp tỉnh lộ 282 thành
quốc lộ nối quốc lộ 5 với quốc lộ 18 theo tiêu chuẩn đường cấp IV, qua phía Đông
- Nam của tỉnh Bắc Ninh.
b) Về phát triển tuyến đường
sắt:
Trước mắt, cần tập trung nguồn
vốn phát triển tuyến đường sắt này đạt khổ tiêu chuẩn quốc tế 1435 mm và điện khí hoá,
tiến tới hoà mạng vào các trục đường sắt của hai nước. Việt Nam hợp tác với Trung
Quốc trong việc xây dựng tuyến đường sắt liên vận quốc tế có lợi cho Hành lang kinh
tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh;
Nâng cấp đường sắt Kép - Hạ Long
dài khoảng 134 km, đoạn Chí Linh - Hạ Long khổ 1435 mm dài 69 km, sau đó hiện đại hệ thống thông tin
liên lạc;
Hiện đại hóa tuyến từ Đông Anh
đến Thái Nguyên. Xây dựng mới đoạn Yên Viên - Phả Lại và đoạn nối vào cảng Cái Lân
để tăng cường năng lực vận tải hàng từ cảng Cái Lân về Hà Nội. Tuyến này dài 42
km, dự kiến xây dựng vào giai đoạn 2010 - 2020.
c) Hướng phát triển giao thông
đường thủy trên tuyến hành lang:
Tập trung khai thác các tuyến
giao thông đường thủy từ các cảng biển về thành phố Hà Nội. Xây dựng cảng Phả Lại thành cảng đầu mối quan trọng trong tuyến đường thủy của
tuyến Hành lang.
- Về luồng tuyến, hoàn thành
đưa vào cấp kỹ thuật, đảm bảo chạy tàu 24/24h: Lạch Giang - Hà Nội đạt cấp I; Hải
Phòng - Hà Nội (qua sông Đuống) đạt cấp II; cảng sông, tập trung đầu tư chiều sâu nâng cấp một số cảng
chính và xây dựng một số cảng địa phương;
Mở rộng cảng sông và cải tạo
các tuyến đường sông nối liền Hà Nội - Quảng Ninh:
- Cảng sông: tập trung đầu tư chiều sâu nâng cấp một số cảng
chính và xây dựng một số cảng địa phương. Trang bị thiết bị và kho bãi cho một số cảng địa phương
đã có như Hồng Châu, Sơn Tây... Xây dựng mới các cảng Thụy Lôi (Hưng Yên). Công suất các cảng này dự kiến khoảng 300.000 tấn/năm;
- Các cảng chuyên dùng: xi măng Hoàng Thạch, điện Phả Lại, Điền Công cần
được phát triển phù hợp với quy mô của các nhà máy và phù hợp chung với quy hoạch,
không gây ách tắc do lấn chiếm luồng lạch;
Xây dựng bến khách Hà Nội
(Cụm cảng Hà Nội, Cảng Khuyến Lương) để thu hút luồng khách ven sông kết hợp với
du lịch. Khi di dời cụm cảng Hà Nội, cảng Khuyến Lương về Phù Đổng, Chèm. Đặc biệt
là thiết bị xếp dỡ container để đường sông có thể san sẻ được việc vận tải container
từ Hải Phòng về Hà Nội. Kho bãi chứa container phù hợp năng lực vận tải và xếp dỡ
của Cảng.
d) Hướng phát triển hệ thống cảng biển phục vụ
cho tuyến hành lang:
- Cụm cảng Hải Phòng: mở rộng nâng cấp cảng Hải Phòng, xây dựng các bến
container, các bãi container nội địa; đồng thời, phát triển vận tải đa phương thức
chủ yếu là đường bộ và đường sắt. Năm 2008 khởi công xây dựng cảng nước sâu Lạch
Huyện (bao gồm cả cầu Đình Vũ), đảm bảo công suất 25 triệu tấn/năm vào năm 2010
và 40 triệu tấn/năm vào năm 2020;
- Cảng Cái Lân: đã được xây dựng thành thương cảng nước sâu ở phía Bắc cho cỡ tàu tới
50.000 DWT vào làm
hàng. Cái Lân sẽ đóng vai trò là cảng trung tâm, cửa ngõ chính cho Hành lang Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các
bến còn lại của cảng Cái Lân, tiếp nhận tàu tới 5 - 8 vạn DWT, nâng công suất của cảng lên 10 triệu tấn/năm vào
năm 2010 và đạt 20 triệu tấn/năm vào năm 2020;
- Cảng Cẩm Phả: là cảng chuyên
xuất khẩu than sẽ được nâng cấp và mở rộng cảng để tiếp nhận tàu 3 - 5 vạn DWT, công suất 3 triệu tấn/năm vào năm 2010 và 5 triệu
tấn/năm vào năm 2020. Tại Cẩm Phả, năm 2010 ngoài công nghiệp than truyền thống
còn có khả năng xây dựng công nghiệp luyện thép; phát triển cảng chuyên dùng cho
Nhà máy thép đạt công suất 4 triệu tấn/năm, cho tàu 3 - 5 vạn DWT vào năm 2010. Giai đoạn sau, sẽ mở rộng
theo công suất của Nhà máy;
- Cảng Cầu Trắng: cảng than Cầu Trắng sẽ được xây dựng thay thế Cảng than Hòn Gai để tránh ô nhiễm
môi trường khu vực. Cảng nằm ở phía Bắc, cách vịnh Bãi Cháy khoảng 10 km có khả
năng tiếp nhận tàu 5.000 DWT, công suất 2 triệu tấn/năm vào năm 2010 và nâng lên
3 triệu tấn/năm vào năm 2020;
- Cảng dầu B12 (Quảng Ninh): là cảng chuyên dùng xăng dầu sẽ được chuyển về Hòn Gạc hoặc Hòn
Ác, được xây dựng mới để tiếp nhận tàu 3 vạn DWT, công suất 3 - 3,5 triệu tấn/năm
vào năm 2010 và nâng lên 7 triệu tấn/năm vào năm 2020.
đ) Hướng phát triển đường hàng không:
- Phát triển
sân bay quốc tế Nội Bài thành điểm trung chuyển hành khách, hàng hóa có sức cạnh
tranh trong khu vực, đạt tiêu chuẩn quốc tế với năng lực thông quan 15 triệu hành
khách/năm. Xây dựng ga quốc tế mới, chuyển đổi ga khách quốc tế đến hiện tại thành
ga khách nội địa sau khi hoàn thành ga khách quốc tế mới. Nâng cấp và xây dựng các
sân bay nội địa Cát Bi đạt tiêu chuẩn quốc tế;
- Phối hợp chặt chẽ trong việc phát triển hệ thống quản lý bay của 2 nước; hoạch
định hệ thống đường bay, tổ chức vùng trời trên biển Đông và vịnh Bắc Bộ; giải quyết
các vấn đề khác như việc mở đường bay qua lại giữa Hải Phòng - Hải Nam.
- Thực hiện tự do hoá thương mại: để thúc đẩy hợp
tác thương mại của Hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh, hai bên thực hiện sớm thoả thuận Quy chế khu thương mại tự do trên Hành
lang kinh tế này. Thực hiện ổn định mục tiêu đã xác định của Khu vực mậu dịch tự
do Trung Quốc - Asean. Hai bên sớm thống nhất các chính sách cụ thể khuyến khích
thương mại tự do cho Hành lang kinh tế. Trước mắt, cần sớm thoả thuận Quy chế khu
thương mại tự do cho Khu hợp tác thương mại biên giới Đồng Đăng - Bằng Tường, sau
đó mở rộng Quy chế thương mại tự do cho toàn bộ tuyến Hành lang kinh tế;
- Nâng cao hiệu suất thông quan: hai bên sớm xem xét cải tiến, tiện lợi
hoá thông quan trên toàn bộ các cặp cửa khẩu của tuyến Hành lang kinh tế;
- Thực hiện mô hình thông quan "kiểm tra một
lần": hai bên sẽ thực hiện thí điểm mô hình thông quan “kiểm tra một lần” tại
cửa khẩu Hữu Nghị - Hữu Nghị Quan. Đây là một biện pháp quan trọng thúc đẩy
tiện lợi hoá vận chuyển xuyên quốc gia trong cơ chế hợp tác kinh tế phát huy vai
trò thúc đẩy tích cực cho hợp tác hành lang kinh tế. Các cơ quan hai nước căn cứ
theo những thoả thuận có liên quan, thúc đẩy tiến trình đàm phán, cố gắng đi đến
nhất trí về nội dung và hình thức hợp tác, tích lũy kinh nghiệm rồi từng bước thực
hiện tại các cửa khẩu biên giới chủ yếu hai nước;
- Tiện lợi hoá xuất nhập cảnh, tạo thuận lợi cho khách du lịch và các
nhà kinh doanh, hai bên nên kết hợp xây dựng Khung chiến lược hành động tiện lợi
hoá thương mại và đầu tư trên toàn tuyến Hành lang kinh tế; xây dựng Chương trình
hành động của mỗi nước hợp tác với nhau trong các lĩnh vực để tạo thuận lợi cho
các doanh nhân đi lại, tạo môi trường thương mại, đầu tư tốt hơn giữa hai nước Trung
- Việt.
Hai bên từng bước thúc đẩy, tạo điều kiện để doanh nhân và du khách
có thể đi lại tự do, thời gian ở lại hoàn toàn thoả mãn được nhu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp;
- Đẩy
mạnh hình thức hợp tác trong lĩnh vực kho vận và lưu thông phân phối. Hai bên áp
dụng biện pháp thiết thực và xem xét xây dựng hệ thống kho tàng hiện đại hoá, kéo
dài thời gian bảo quản hàng hoá; xây dựng trung tâm kho vận tại tỉnh Bắc Giang để
tiện lợi hoá thương mại, đầu tư của các thành viên ASEAN.
3. Giải pháp huy động vốn đầu tư:
Cho phép đa dạng các hình thức đầu tư; áp dụng các chính
sách khuyến khích, thu hút, động viên mọi thành phần kinh tế; huy động mọi nguồn
vốn bằng những biện pháp thích hợp để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt
là hệ thống giao thông, các trung tâm thương mại, kho ngoại quan, các cụm thương
mại, siêu thị, chợ.
Chính phủ sẽ tích cực vận động sự ủng hộ các khoản vay
tín dụng ưu đãi, hỗ trợ kỹ thuật từ Chính phủ Trung Quốc và từ Chính phủ các nước
khác cũng như các tổ chức tài chính quốc tế. Hai bên sẽ lập tiến độ quy hoạch xây
dựng kết cấu hạ tầng trong khu vực “Hành lang kinh tế”, để tạo thuận lợi cho hợp
tác kinh tế, thương mại hai nước. Trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng “Hành
lang kinh tế”, sẽ kêu gọi các công ty Trung Quốc có năng lực tích cực tham gia đầu
tư theo các hình thức BOT, BT...
4. Xây dựng cơ chế, chính
sách chung cho hoạt động của tuyến hành lang kinh tế:
Hai bên tiếp tục tăng cường trao đổi trên cơ sở cơ chế,
chính sách hiện có. Đối với những nội dung chưa được thảo luận, hai bên nên cùng
nhau nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách hợp tác thiết thực, khả thi, trao đổi
lẫn nhau một cách đầy đủ.
Chính phủ hai nước tạo cơ sở pháp lý thông qua việc ký
kết hiệp định thực hiện các dự án hợp tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực giữa
các tỉnh trong tuyến hành lang; ban hành cơ chế khuyến khích các trường đại học,
cao đẳng, cơ sở đào tạo thuộc các tỉnh trong tuyến Hành lang trao đổi giảng viên,
sinh viên để nâng cao năng lực chuyên môn.
5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về biên giới cho cán bộ, nhân dân các
tỉnh thuộc tuyến Hành lang có đường biên giới với Trung Quốc nhằm góp phần bảo đảm
quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại các khu vực biên giới.
Điều 3. Phối hợp lập quy hoạch và chương trình hành động
chung xây dựng Hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh.
- Hợp tác xây
dựng Hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh phải
được đặt dưới sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban hợp tác kinh tế thương mại
Chính phủ hai nước.
- Hai bên thành lập tổ chuyên gia chuyên ngành ở cấp Bộ và chính quyền cấp
địa phương để tổ chức hợp tác thực hiện quy hoạch và những vấn đề hai bên đã thoả
thuận.
- Hai bên lập chương trình hoạt động có liên quan đến
lĩnh vực của mình và phối hợp để cùng hành động. Các tỉnh trong Hành lang kinh tế
Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng
tiến hành xây dựng “Chương trình phối hợp hành động của địa phương mình với các
địa phương khác để xây dựng tuyến Hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh”.
Cấp Trung ương phải thường xuyên quan tâm, đôn đốc chỉ đạo để xây dựng “Chương
trình phối hợp hành động chung” trình cấp có thẩm quyền của hai bên thông qua và
thành lập các nhóm công tác chuyên ngành các lĩnh vực: giao thông vận tải, thuỷ
điện và mạng lưới điện, thương mại, du lịch, nông nghiệp và công nghiệp chế biến,
nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội, công nghệ và môi trường.
1. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch xây dựng “Chương trình phối hợp hành động chung để xây dựng tuyến Hành
lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh”; giao cho Ủy ban hợp tác
kinh tế thương mại Việt - Trung triển khai cụ thể và tổ chức thực hiện.
2. Giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ triển khai thực hiện “Chương trình phối hợp hành động chung” thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình, có thể thành lập tổ chuyên gia chuyên
ngành luận chứng các dự án, theo nguyên tắc thực hiện dự án dễ trước, khó sau để
tổ chức thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh trong Hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng phù hợp
với định hướng chung về phát triển và hợp tác phát triển hành lang và xây dựng
“Chương trình phối hợp hành động" của địa phương mình với các địa phương khác
để xây dựng hành lang kinh tế.
4. Trong quá trình thực hiện Quy hoạch
phải trên cơ sở tôn trọng các cam kết giữa Chính phủ hai nước về biên giới lãnh
thổ nói chung và phân giới cắm mốc nói riêng, không làm ảnh hưởng đến công tác
quản lý nhà nước về biên giới, lãnh thổ nói chung và công tác phân giới cắm mốc
nói riêng.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải
Phòng và Quảng Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng