Quyết định 92/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 92/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 92/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 92/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
92/2006/QĐ-TTG
NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2006 VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ VÂN PHONG,
TỈNH KHÁNH HÒA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Quyết định
số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ về phương hướng
chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Khu kinh tế Vân Phong,
tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của Khu kinh
tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hoà.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Phan Văn Khải
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ VÂN PHONG, TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 92 /2006/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định
tổ chức và hoạt động, một số cơ
chế, chính sách và quản lý nhà nước đối
với Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hoà (sau đây
viết tắt là KKT Vân Phong); quyền và nghĩa vụ
của các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng và
cảng trung chuyển container quốc tế tại Khu kinh
tế Vân Phong.
Quy chế
tổ chức và hoạt động của cảng trung
chuyển container quốc tế trong KKT Vân Phong sẽ
được quy định riêng.
Điều 2.
1. KKT Vân Phong là
khu vực có ranh giới địa lý xác định
thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia,
có không gian kinh tế riêng biệt, với môi trường
đầu tư và kinh doanh thuận lợi và bình
đẳng bao gồm: khu cảng trung chuyển container
quốc tế giữ vai trò chủ đạo, các khu
chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật -
xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng.
2. KKT Vân Phong có
diện tích 150.000 ha, trong đó diện tích phần mặt
nước khoảng 80.000 ha, phần đất liền
khoảng 70.000 ha thuộc hai huyện Vạn Ninh và Ninh Hòa,
tỉnh Khánh Hòa, có ranh giới địa lý được
xác định như sau:
- Phía Bắc
giáp huyện Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên;
- Phía Nam giáp Hòn
Hèo;
- Phía Đông
giáp biển Đông;
- Phía Tây giáp vùng
núi thuộc các các xã Vạn Thọ, Vạn Phước,
Vạn Bình, Vạn Phú, Vạn Lương, Vạn Hưng,
thị trấn Vạn Giã thuộc huyện Vạn Ninh và
giáp các xã Ninh Sơn, Ninh Đông, Ninh Bình, Ninh Hưng, Ninh Tân
thuộc huyện Ninh Hoà.
Điều 3. Mục tiêu phát triển chủ
yếu của KKT Vân Phong:
1. Xây dựng và
phát triển KKT Vân Phong trở thành khu kinh tế tổng
hợp, trong đó cảng trung chuyển container quốc
tế giữ vai trò chủ đạo, kết hợp phát
triển kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh
vực với trọng tâm là phát triển công nghiệp, du
lịch, dịch vụ, nuôi trồng hải sản, các
ngành kinh tế khác và xây dựng các khu đô thị .
2. Đẩy
mạnh tốc độ đầu tư xây dựng và
phát triển KKT Vân Phong cùng với Khu kinh tế mở Chu
Lai, Khu kinh tế Dung Quất, Khu kinh tế Nhơn Hội để
sau năm 2010 tạo thành chuỗi các khu kinh tế có
mối liên kết chặt chẽ với nhau và từng
bước trở thành những hạt nhân tăng
truởng, trung tâm đô thị - công nghiệp - dịch
vụ - du lịch của khu vực Nam Trung Bộ, vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung và là một
đầu mối giao lưu quốc tế, trung tâm du
lịch quan trọng của cả nước.
3. Tạo
việc làm, thúc đẩy đào tạo và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của khu vực; góp
phần tạo ra những sản phẩm chất
lượng và khả năng cạnh tranh cao.
4. Khai thác có
hiệu quả các lợi thế về điều
kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và
chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc
tế và trong nước, để thúc đẩy phát
triển kinh tế-xã hội khu vực Nam Trung bộ;
tạo sự lan toả ra các vùng xung quanh, tiến tới
thu hẹp khoảng cách phát triển với các vùng khác trong
cả nước.
Điều 4. Chính phủ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và
bảo hộ các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc
mọi thành phần kinh tế; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài và các tổ chức,
cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư và hoạt
động kinh doanh tại KKT Vân Phong trong các lĩnh
vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng các khu chức năng và khu đô thị; kinh doanh
vận tải và kinh doanh cảng biển như trung
chuyển hàng hoá, tiếp nhận, chuyển tải, vận
chuyển hàng hoá, cung cấp các dịch vụ hàng hải
như vận tải, xếp dỡ, kiểm đếm,
đóng mở, bảo quản, lưu kho hàng hoá; phát
triển công nghiệp, dịch vụ tài chính, ngân hàng, du
lịch, vui chơi, giải trí, bảo hiểm, nhà ở,
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; xúc tiến
thương mại; triển lãm và các hoạt động
sản xuất, kinh doanh khác theo quy định của pháp
luật Việt Nam và các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Các
tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo
Luật Đầu tư tại Việt Nam có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
tại KKT Vân Phong có quyền lợi và nghĩa vụ sau:
1. Quyền
lợi:
a)
Được nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, thuê đất, thuê lại
đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật trong KKT Vân Phong của doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng theo quy định tương ứng
của pháp luật về đất đai để xây
dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc phục
vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thuê hoặc
mua nhà xưởng, kho bãi xây sẵn trong KKT Vân Phong
để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ theo hợp đồng ký kết với doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng;
c) Sử
dụng có trả tiền đối với các công trình
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vân Phong bao
gồm: hệ thống đường giao thông, cảng
biển, cấp điện, cấp nước, thoát
nước, thông tin liên lạc, xử lý nước
thải, chất thải…và các dịch vụ chung khác trong
KKT Vân Phong theo hợp đồng ký kết với các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng;
d)
Được hưởng các chính sách ưu đãi
đầu tư theo quy định tại Quy chế này;
đ)
Được hưởng các quyền lợi hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo quy định của các
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
2. Nghĩa
vụ :
a) Tuân thủ
các quy định của Quy chế này và các quy định
pháp luật, quy hoạch chi tiết các khu chức năng
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và các quy định tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Điều lệ doanh nghiệp; sử dụng
đất đúng mục đích được giao
hoặc được thuê, được thuê lại;
b) Tạo
điều kiện để các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng
cấp các công trình kết cấu hạ tầng các khu
chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích
công cộng trên diện tích đất do tổ chức và
cá nhân trong KKT Vân Phong sử dụng;
c) Trả
tiền thuê đất, tiền thuê lại đất,
tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi, tiền
sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng các
khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng trong KKT Vân Phong cho các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng theo hợp đồng ký kết;
d) Thực
hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan,
bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
đ) Tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong KKT Vân Phong
đăng ký hoạt động với Ban Quản lý KKT
Vân Phong;
e) Thực
hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động
định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho Ban
Quản lý KKT Vân Phong;
Điều 6. Các tổ chức kinh tế trong
nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vân Phong (gọi chung
là doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng) có các quyền lợi và
nghĩa vụ sau:
1. Quyền
lợi:
a)
Được Ban Quản lý KKT Vân Phong cho thuê đất
hoặc giao lại đất có thu tiền sử dụng
đất, giao lại đất không thu tiền sử
dụng đất theo quy định tương ứng
của pháp luật về đất đai để
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng các khu chức
năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong KKT Vân Phong;
b)
Được chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, cho thuê lại đất đã xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KKT Vân
Phong cho các tổ chức và cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật
Đầu tư tại Việt Nam để đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
trong KKT Vân Phong theo quy định tương ứng
của pháp luật về đất đai;
c) Thu tiền
sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng các
khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng trong KKT Vân Phong theo hợp
đồng ký kết với bên thuê;
d) Xây dựng
nhà xưởng, kho bãi trong KKT Vân Phong để bán hoặc
cho thuê;
đ)
Định giá cho thuê lại đất đã xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền
sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong KKT Vân Phong theo
thoả thuận của Ban Quản lý KKT Vân Phong;
định giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng, kho bãi và
tiền dịch vụ;
e)
Được hưởng các quyền lợi hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa
vụ:
a) Xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức
năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong KKT Vân Phong theo đúng quy hoạch chi tiết,
thiết kế và tiến độ đã được
phê duyệt
Trường
hợp được Ban Quản lý KKT Vân Phong giao lại
đất có thu tiền sử dụng đất, giao
lại đất không thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất theo quy định
tương ứng của pháp luật về đất
đai để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong KKT Vân Phong mà không sử dụng trong thời hạn
12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn 24 tháng so với tiến
độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không
được Ban Quản lý KKT Vân Phong cho phép gia hạn
thì Ban Quản lý KKT Vân Phong
quyết định thu hồi đất mà không bồi
thường về đất.
b) Duy tu, bảo
dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng các khu
chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong KKT Vân Phong nhằm đảm bảo chất
lượng công trình;
c) Tuân thủ
các quy định của Quy chế này, Quy hoạch chi
tiết các khu chức năng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng
đất đúng mục đích được giao
hoặc được thuê;
d) Thực
hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
đ) Thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng,
hàng quý, hàng năm cho Ban Quản lý KKT Vân Phong;
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ
VÂN PHONG
Điều 7.
1. KKT Vân Phong
gồm hai khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu
thuế quan.
Khu phi thuế
quan gồm: khu cảng trung chuyển container quốc
tế, khu hậu cần cảng và khu trung tâm thương
mại - tài chính
được xác định trong Quy hoạch KKT Vân
Phong, tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020 do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Khu thuế quan
là khu vực còn lại gồm các khu chức năng: khu
cảng trung chuyển dầu, cảng chuyên dùng, cảng
tổng hợp, khu du lịch, khu công nghiệp, khu dân cư
đô thị và khu hành chính.
Quy mô, vị trí
của từng khu chức năng được xác
định trong Quy hoạch KKT Vân Phong, tỉnh Khánh Hoà
đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Để
đảm bảo chất lượng quy hoạch phát
triển dài hạn phù hợp với yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế, Ban Quản lý KKT Vân Phong
được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài
tham gia lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng.
Điều 8.
1. Khu phi
thuế quan được ngăn cách với khu thuế
quan trong KKT Vân Phong và nội địa Việt Nam bằng hệ thống
tường rào, có cổng và cửa ra, vào, đảm bảo sự
kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan.
Khu phi thuế quan có cơ quan hải quan để giám sát,
kiểm tra, làm thủ tục hải quan hàng hoá ra, vào. Trong
khu phi thuế quan không có khu dân cư, không có dân cư
(kể cả người nước ngoài) cư trú
thường xuyên hoặc tạm trú.
2. Hoạt
động của khu phi thuế quan bao gồm các loại
hình sản xuất, kinh doanh chủ yếu như:
a) Trung
chuyển hàng hoá, tiếp nhận, chuyển tải, vận
chuyển hàng hoá từ trong nước ra nước ngoài
và ngược lại;
b) Sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu,
hàng nhập khẩu, hàng phục vụ tại chỗ và
sửa chữa thiết bị;
c) Thương
mại hàng hoá (bao gồm cả xuất khẩu, nhập
khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất,
phân phối, cửa hàng và siêu thị miễn thuế);
d) Dịch
vụ hàng hải và thương mại: vận tải,
xếp dỡ, kiểm đếm, giao nhận, đóng
mở, dịch chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá;
cung ứng vật tư thiết bị và kỹ thuật,
cung ứng nước, thực phẩm và nhiên liệu; các
dịch vụ bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn
uống;
đ) Xúc
tiến thương mại (hội chợ triển lãm, các
cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh và
văn phòng đại diện của các công ty trong
nước và nước ngoài và các tổ chức tài chính -
ngân hàng) và các hoạt động thương mại khác.
Điều 9.
1. Quan hệ
trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế
quan với nước ngoài, với các khu phi thế quan
của các khu kinh tế khác, với các khu chế xuất và
giữa các tổ chức kinh tế trong khu phi thuế quan
với nhau được áp dụng theo quy định
về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài
với nước ngoài và không phải làm thủ tục
hải quan. Các tổ chức kinh tế hoạt động
trong khu phi thuế quan được xuất khẩu ra
nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài
tất cả hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật Việt
Nam không cấm xuất khẩu và nhập khẩu.
2. Việc
lưu giữ hàng hóa trong khu phi thuế quan không bị
hạn chế về thời gian.
3. Tàu
nước ngoài được phép trực tiếp vào khu
cảng phi thuế quan trong KKT Vân Phong lấy hàng và giao hàng,
không phải làm thủ tục xuất nhập cảnh
đối với người, chỉ làm thủ tục
xuất nhập cảnh đối với tàu tại phao
số 0.
Điều 10.
1. Quan hệ
trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế
quan với khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong
Khu kinh tế Vân Phong và nội địa Việt Nam được
áp dụng theo quy định về quan hệ trao
đổi giữa nước ngoài đối với
Việt Nam và phải tuân theo các quy định hiện hành
của pháp luật về hải quan và về thuế
xuất, nhập khẩu.
2. Các tổ
chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ tại khu thuế quan trong KKT Vân Phong và nội
địa Việt Nam chỉ được nhập
khẩu từ khu phi thuế quan hàng hoá, dịch vụ mà
Việt Nam không cấm nhập khẩu và được
bán vào khu phi thuế quan
những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không
cấm xuất khẩu.
Điều 11.
1. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường
hợp sau đây thuộc đối tượng không
chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Hàng hoá từ
nước ngoài và từ khu phi thuế quan khác nhập
khẩu vào khu phi thuế quan trong KKT Vân Phong;
b) Hàng hoá từ
khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài và khu
phi thuế quan khác;
c) Hàng hoá từ
khu phi thuế quan chuyển hoặc bán vào khu chế
xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất trong lãnh
thổ Việt Nam;
d) Hàng hoá không
thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có
xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa
vào khu phi thuế quan (trừ hàng hoá quy định tại
khoản 2 Điều này).
2. Hàng hoá
thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có
xuất xứ từ nội địa Việt Nam
đưa vào khu phi thuế quan để xuất khẩu
ra nước ngoài mà không qua sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp thành sản phẩm tại khu phi
thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu, làm
thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện
hành và chịu sự kiểm tra giám sát của hải quan.
3. Hàng hoá có
xuất xứ từ nước ngoài và không thuộc danh
mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc hạn
chế nhập khẩu từ khu phi thuế quan nhập
vào khu thuế quan (trừ khu
chế xuất) trong KKT Vân Phong và nội địa
Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, làm
thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện
hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan.
4. Hàng hoá
được sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi
nhập vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong
KKT Vân Phong và nội địa Việt Nam chỉ phải
nộp thuế nhập khẩu đối với phần
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài cấu thành trong sản phẩm, hàng hoá đó và
phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy
định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát
của hải quan.
5. Hàng hoá,
dịch vụ được sản xuất, tiêu thụ
trong khu phi thuế quan và hàng hoá, dịch vụ nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không
phải chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng hoá,
dịch vụ từ nội địa Việt Nam và khu
thuế quan trong KKT Vân Phong đưa vào khu phi thuế quan
được áp dụng thuế suất thuế giá
trị gia tăng là 0%. Hàng hoá dịch vụ từ khu phi
thuế quan đưa vào nội địa Việt Nam và
khu thuế quan trong KKT Vân Phong phải chịu thuế theo
quy định của pháp luật thuế giá trị gia
tăng.
6. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt được sản xuất, tiêu
thụ trong khu phi thuế quan hoặc được
nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế
quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt (trừ mặt hàng có quy định riêng chịu
thuế tiêu thụ đặc theo quy định của
pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt).
7. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ khu phi thuế quan đưa vào
khu thuế quan trong KKT Vân Phong và nội địa Việt
Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
8. Nguyên liệu
sản xuất, vật tư hàng hoá do các tổ chức và
cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
trong khu phi thuế quan nhập từ nước ngoài
nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn
có giá trị thương mại được phép bán vào
các khu chức năng khác trong Khu kinh tế Vân Phong và
nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ
tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu theo quy
định hiện hành.
Chương III
ƯU ĐàI ĐẦU TƯ
Điều 12. Các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài được quyền
lựa chọn thực hiện các dự án đầu
tư tại KKT Vân Phong (trừ những dự án thuộc
danh mục lĩnh vực cấm đầu tư theo quy
định của pháp luật Việt Nam). Các dự án
đầu tư có điều kiện trong khu thuế quan
thuộc KKT Vân Phong thực hiện theo các quy định
hiện hành.
Điều 13.
1. Tất
cả các dự án đầu tư của các tổ
chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT
Vân Phong được hưởng mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp
dụng trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu
tư bắt đầu hoạt động kinh doanh và
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04
năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và
giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm
tiếp theo; được hưởng các ưu đãi
về các loại thuế khác áp dụng đối với
địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định của
Luật Đầu tư, các luật thuế khác và các
ưu đãi khác theo Điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
2. Các dự án
đầu tư sản xuất trong KKT Vân Phong của các
tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
được miễn thuế nhập khẩu trong 05
năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất
đối với nguyên liệu sản xuất, vật
tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong nước
chưa sản xuất được.
3. Giảm 50%
thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao, kể cả người Việt Nam và
người nước ngoài làm việc tại KKT Vân Phong.
4. Những
dự án thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp
ứng quy định tại khoản 2 Điều 5
của Quy chế khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị
định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003
của Chính phủ, đầu tư vào KKT Vân Phong
được hưởng thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực
hiện dự án.
Điều 14. Các doanh nghiệp trong nước
thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu
tư sản xuất, kinh doanh tại KKT Vân Phong
được hưởng các loại hình tín dụng
ưu đãi của Nhà nước thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành về tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước.
Điều 15. Các tổ chức kinh tế trong
nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, người nước ngoài
thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, các tổ chức và cá
nhân nước ngoài được đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu
tư kết cấu hạ tầng các khu chức năng
để cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã xây
dựng hạ tầng trong KKT Vân Phong theo quy định
tương ứng của pháp luật về đất
đai. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở trong KKT Vân
Phong.
Điều 16. Áp dụng chính sách một giá
đối với hàng hoá, dịch vụ và tiền thuê
đất cho các tổ chức và cá nhân, không phân biệt
trong nước và nước ngoài có hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại KKT Vân Phong.
Chương IV
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ VÂN PHONG
Điều 17.
1. Toàn bộ
diện tích đất, mặt nước dành cho
đầu tư xây dựng và phát triển các khu công
nghiệp, khu cảng và khu phi thuế quan trong KKT Vân Phong
đã được xác định trong Quy hoạch chung
KKT Vân Phong do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
quy hoạch sử dụng đất chi tiết do Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà phê duyệt được Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà giao một lần cho Ban Quản
lý KKT Vân Phong để tổ chức triển khai xây
dựng và phát triển.
Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hoà chỉ đạo thực hiện việc
thu hồi đất đối với diện tích
đất được quy hoạch để xây
dựng các khu công nghiệp, khu cảng và khu phi thuế quan
trong KKT Vân Phong.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hoà chỉ đạo thực hiện
việc thu hồi diện tích đất, mặt
nước theo kế hoạch sử dụng đất
chi tiết được phê duyệt đối với
diện tích đất, mặt nước sử dụng
cho các khu chức năng còn lại và các mục đích khác
trong KKT Vân Phong để giao cho Ban Quản lý KKT Vân Phong theo
kế hoạch sử dụng đất chi tiết hàng
năm và 5 năm được phê duyệt để
tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Vân
Phong.
3. Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hoà chỉ đạo Ban Quản lý KKT Vân
Phong phối hợp với chính quyền địa
phương để thực hiện việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng đối
với diện tích đất, mặt nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thu hồi để giao cho Ban Quản lý KKT Vân Phong thực
hiện việc giao lại đất có thu tiền sử
dụng đất, giao lại đất không thu tiền
sử dụng đất và cho thuê đất cho
người có nhu cầu sử dụng đất và tái
định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi
đất theo quy định của pháp luật về
đất đai. Ban Quản lý KKT Vân Phong quản lý
quỹ đất, mặt nước đã
được giao và chịu trách nhiệm về việc
sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt
nước và mục đích
sử dụng đất, bảo đảm thực
hiện đúng Quy hoạch chung KKT Vân Phong được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết
được Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hoà phê duyệt.
4. Đối
với trường hợp giao lại đất và cho thuê
đất mà không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc đầu thầu dự án có sử
dụng đất: trên cơ sở giá đất và
mức miễn, giảm tiền sử dụng đất;
mức miễn, giảm tiền thuê đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hoà quy định và các quy định
của pháp luật, Ban Quản lý KKT Vân Phong quyết
định mức thu tiền sử dụng đất,
mặt nước, tiền thuê đất, mặt
nước; mức miễn, giảm tiền sử
dụng đất, mặt nước; mức miễn,
giảm tiền thuê đất, mặt nước theo
từng dự án đầu tư nhằm bảo đảm
khuyến khích đầu tư.
5. Đối
với trường hợp giao lại đất có thu
tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo
hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thấu dự án có sử
dụng đất: trên cơ sở phương án tài chính
và giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hoà phê duyệt, Ban Quản lý KKT Vân Phong quyết định
giao lại đất và cho thuê đất đã
được bồi thường, giải phóng mặt
bằng cho người có nhu cầu sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
6. Các tổ
chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được giao
đất hoặc thuê đất; các tổ chức và cá
nhân nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng,
hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư
được thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư trong KKT Vân Phong và có các quyền,
nghĩa vụ tương ứng với hình thức
được giao đất, thuê đất theo quy
định tương ứng của pháp luật về
đất đai.
Điều 18.
1. Các tổ
chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
trước khi xây dựng các công trình phục vụ
sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ
tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng trong KKT Vân Phong phải có hồ
sơ xin phép Ban Quản lý KKT Vân Phong theo quy định
của pháp luật về xây dựng. Thời gian xem xét,
quyết định của Ban Quản lý KKT Vân Phong tối
đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Việc
quản lý xây dựng các công trình phục vụ sản
xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng
các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Vân Phong
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
Chương V
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHÁC
Điều 19.
1. Ngân sách nhà
nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
trong KKT Vân Phong không có khả năng thu hồi vốn; hỗ
trợ đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào các
khu chức năng của KKT Vân Phong; hỗ trợ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong các khu
chức năng và tái định cư cho các hộ gia
đình bị thu hồi đất; hỗ trợ đầu
tư xây dựng các công trình xử lý nước thải,
chất thải tập trung của các khu chức năng và
hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình
dịch vụ, tiện ích công cộng quan trọng, cần
thiết khác để đảm bảo cho hoạt
động và phát triển của KKT Vân Phong theo các
chương trình mục tiêu theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hoà ưu tiên cân đối vốn
đầu tư từ ngân sách địa phương và
kết hợp với nguồn vốn hỗ trợ có
mục tiêu từ ngân sách trung ương để thực
hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều
này.
Việc hỗ
trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân
sách địa phương theo khoản 1 Điều này
được xem xét trên cơ sở các dự án
đầu tư xây dựng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân
đối của ngân sách địa phương, ngân sách
trung ương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
Điều 20. Cho phép áp dụng các phương
thức huy động vốn sau đây để
đầu tư và phát triển KKT Vân Phong:
1. Trong thời
hạn 15 năm đầu, kể từ khi quyết
định này có hiệu lực thi hành, ngân sách nhà
nước cân đối hàng năm không thấp hơn toàn
bộ nguồn thu ngân sách trên địa bàn KKT Vân Phong cho
yêu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng quan trọng, phục
vụ chung cho KKT Vân Phong theo các chương trình mục
tiêu.
2. Phát hành trái
phiếu công trình đối với những dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng có quy mô lớn,
có vai trò then chốt đối với sự phát triển
của KKT Vân phong theo quy định về phát hành trái
phiếu Chính phủ.
3. Ưu tiên
việc sử dụng các nguồn vốn ODA và vốn tín
dụng ưu đãi đầu tư đối với
việc xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật – xã hội, các công trình dịch
vụ tiện ích công cộng cần thiết của KKT Vân
Phong và các trợ giúp kỹ thuật khác;
4.
Được phép thu hút vốn đầu tư theo các
hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác phù hợp
với quy định hiện hành;
5.
Được phép huy động vốn từ quỹ
đất theo quy định của pháp luật về
đất đai để đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội
phục vụ chung cho KKT Vân Phong.
6. Huy
động vốn đầu tư trực tiếp
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
vốn ứng trước của các đối
tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng,
vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây
dựng và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật.
Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài
trợ của các tổ chức tín dụng và huy động
mọi nguồn vốn dưới các hình thức khác, phù
hợp với quy định của pháp luật.
Điều 21. Cho phép các ngân hàng thương
mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ
phần, ngân hàng liên doanh với nước ngoài, ngân hàng
nước ngoài và các tổ chức tín dụng khác
được thành lập và hoạt động theo
Luật các Tổ chức tín dụng được mở
chi nhánh trong KKT Vân Phong để
hoạt động theo quy định hiện hành.
Điều 22.
1. Người
nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài làm việc, hoạt động
đầu tư kinh doanh tại KKT Vân Phong và các thành viên gia
đình họ được cấp thị thực
xuất nhập cảnh có giá trị nhiều lần có
thời hạn phù hợp với thời hạn làm
việc, hoạt động đầu tư và kinh doanh
tại KKT Vân Phong và được cư trú, tạm trú có
thời hạn trong KKT Vân Phong.
2. Khách du
lịch bằng tàu biển nước ngoài đến
cảng biển của KKT Vân Phong theo hợp đồng
với các công ty du lịch trong nước được
làm thủ tục nhập cảnh tại cảng.
Bộ Công an
hướng dẫn Công an tỉnh Khánh Hoà thực hiện
các khoản 1 và 2 Điều này.
3. Ban Quản lý
KKT Vân Phong được cấp Giấp phép lao
động cho người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài làm
việc, hoạt động đầu tư kinh doanh tại
KKT Vân Phong theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn Ban Quản lý KKT Vân Phong thực hiện quy
định này.
Điều 23.
1. Nhà
nước hỗ trợ xúc tiến đầu tư vào
KKT Vân Phong và quảng bá môi trường đầu tư
tại KKT Vân Phong cho các nhà đầu tư tiềm năng
trong nước và nước ngoài.
2. Ban Quản lý
KKT Vân Phong và các cơ quan nhà nước có liên quan thực
hiện cải cách các thủ tục hành chính liên quan
tới các lĩnh vực đầu tư, đất
đai, xây dựng, đấu thầu, thuế, hải
quan, quản lý lao động và doanh nghiệp trong KKT Vân
Phong.
3. Ban Quản lý
KKT Vân Phong phối hợp với chính quyền địa
phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục
nhận thức tư tưởng cho cán bộ, nhân dân
địa phương về KKT Vân Phong để tạo
sự ủng hộ, tham gia vào quá trình xây dựng và phát
triển KKT Vân Phong.
Điều 24. Các tổ chức và cá nhân có công
vận động nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức, vận động các dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài và các
dự án đầu tư trong nước vào KKT Vân Phong
được thưởng theo quy định của
Luật Thi đua - Khen thưởng.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ
VÂN PHONG
Điều 25.
1. Các Bộ:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ,
Công an, Lao động-Thương binh và Xã hội,
Thương mại, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Du lịch và các
cơ quan liên quan ban hành các quy định hướng
dẫn về hoạt động của các khu chức
năng trong KKT Vân Phong thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hoà và các Bộ, ngành liên quan soạn thảo quy
chế tổ chức và hoạt động của
cảng trung chuyển container quốc tế của KKT Vân
Phong, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
Điều 26.
1. Ban quản lý
KKT Vân Phong do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập theo đề nghị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ .
2. Ban Quản lý
KKT Vân Phong là cơ quan quản lý nhà nước trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà để thực
hiện việc quản lý tập trung, thống nhất hoạt
động trong các lĩnh vực đầu tư xây
dựng và phát triển kinh tế tại KKT Vân Phong theo Quy
chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch và
tiến độ đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ban Quản lý
KKT Vân Phong có tư cách pháp nhân, có con dấu mang hình quốc
huy, có trụ sở làm việc, có biên chế, có kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu
tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo
kế hoạch hàng năm; là đầu mối kế
hoạch và ngân sách được cân đối riêng về
vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân
sách trung ương.
4. Trưởng
Ban Quản lý KKT Vân Phong do Thủ tướng Chính phủ
bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ. Các Phó Trưởng ban do
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa bổ
nhiệm.
Điều 27. Ban Quản lý KKT Vân Phong thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy
định đối với Ban quản lý Khu công
nghiệp cấp tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế
cửa khẩu và các quy định tại Quy chế này.
Ban Quản lý
KKT Vân Phong có các nhiệm vụ và quyền hạn sau :
1. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng của
tỉnh Khánh Hòa rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy
hoạch chung KKT Vân Phong để Ủy ban Nhân dân tỉnh
Khánh Hòa trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
lập quy hoạch xây dựng và quy hoạch chi tiết các phân khu chức
năng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết trong Khu kinh tế Vân Phong trình Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà phê duyệt; tổ chức
quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra
và thanh tra việc thực hiện Quy chế hoạt
động, quy hoạch, kế hoạch đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Xây dựng
các danh mục dự án đầu tư và kế hoạch
vốn đầu tư phát triển hàng năm trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
3. Cấp,
điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; Giấy phép thành lập văn phòng
đại diện thương mại, chi nhánh của các
tổ chức và thương nhân nước ngoài; Giấy
phép đầu tư nước ngoài theo quy trình đăng
ký cấp phép đầu tư; Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư; Giấy phép lao động
cho người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đến làm việc,
hoạt động đầu tư kinh doanh; Chứng
chỉ xuất xứ hàng hoá tại KKT Vân Phong; thẩm
định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc xác nhận bảng đăng ký
đạt tiêu chuẩn môi trường của các dự án
đầu tư trong KKT Vân Phong và các giấy phép, chứng
chỉ khác theo uỷ quyền của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4. Giao lại
đất có thu tiền sử dụng đất, giao
lại đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất, mặt nước cho tổ
chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong
KKT Vân Phong theo đúng mục đích sử dụng theo quy
định của pháp luật về đất đai.
5. Xây dựng
các khung giá và mức phí, lệ phí thực hiện tại
KKT Vân Phong trình cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành
theo quy định của pháp luật.
6. Làm
đầu mối giải quyết những vấn
đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và
thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và
hoạt động tại KKT Vân Phong.
7. Phối
hợp với chính quyền địa phương và các
cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi
hoạt động trong KKT Vân Phong phù hợp với Quy
chế hoạt động này, quy hoạch, kế hoạch
đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
8. Thực
hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các
nguồn vốn đầu tư phát triển trên
địa bàn KKT Vân Phong, quản lý các dự án xây dựng
bằng nguồn vốn đầu tư phát triển
từ nguồn ngân sách nhà nước tại KKT Vân Phong theo
đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
9. Tổ
chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán, xúc
tiến đầu tư, thương mại, du lịch
trong và ngoài nước. Xây dựng các chương trình xúc
tiến đầu tư, thương mại, du lịch
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để
triển khai thực hiện.
10. Chủ trì,
phối hợp với chính quyền địa
phương quy hoạch và đầu tư xây dựng các
khu dân cư tái định cư gắn liền với
việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật và
xã hội thiết yếu.
11. Báo cáo
định kỳ các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hoà về tình hình triển khai quy hoạch,
kế hoạch xây dựng và phát triển KKT Vân Phong.
12. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hoà giao trong từng thời kỳ.
Điều 28. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
có trách nhiệm:
1. Tổ chức
lập, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung KKT
Vân Phong để trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và phê duyệt quy hoạch chi tiết các phân khu
chức năng trong KKT Vân Phong.
2. Phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết trong KKT Vân Phong; tiến hành thu hồi đất và
giao đất cho Ban Quản lý KKT Vân Phong để tổ
chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Vân Phong
theo quy định tại các khoản 1 và 2 - Điều 17
của Quy chế này.
3. Quy
định khung giá đất và giao Ban Quản lý KKT Vân
Phong quy định mức thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, mức miễn,
giảm tiền sử dụng đất; mức miễn,
giảm tiền thuê đất trong KKT Vân Phong theo từng
dự án nhằm đảm bảo khuyến khích
đầu tư trong những trường hợp giao
lại đất, cho thuê đất mà không thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất và
phê duyệt phương án tài chính và giá đối với
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất.
4. Thực
hiện quản lý nhà nước đối với các
dự án trong KKT Vân Phong theo quy hoạch được
duyệt; uỷ quyền cho Ban Quản lý KKT Vân Phong phê
duyệt các dự án đầu tư trong nước
thuộc thẩm quyền; trình phê duyệt hoặc phê
duyệt theo thẩm quyền danh mục các dự án
đầu tư phát triển và kế hoạch vốn
đầu tư phát triển hàng năm tại KKT Vân Phong.
5. Ban hành các chính
sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp
với các quy định hiện hành để thực
hiện việc ưu đãi tuyển dụng và sử
dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào
tạo nghề đối với lực lượng lao
động ở địa phương; tạo
điều kiện cho lực lượng lao động
địa phương có thể vào làm việc tại các
doanh nghiệp trong KKT Vân Phong; khuyến khích và thu hút lao
động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các
nơi khác về làm việc tại KKT Vân Phong; hỗ trợ
xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các
khu tái định cư; hỗ trợ xúc tiến
đầu tư - thương mại; hỗ trợ
bồi thường, giải phóng mặt bằng
để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát
triển KKT Vân Phong.
6. Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân các huyện Vạn Ninh và Ninh Hoà
thực hiện việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng và chỉ đạo các cơ quan chức năng
của tỉnh phối hợp với Ban Quản lý KKT Vân
Phong thực hiện các biện pháp bảo đảm an
ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp KKT Vân Phong hoạt động
được thuận lợi.
7. Cấp kinh
phí hoạt động hành chính, sự nghiệp và vốn
đầu tư phát triển cho Ban Quản lý KKT Vân Phong
từ ngân sách tỉnh Khánh Hoà theo kế hoạch hàng
năm.
8. Chủ trì và
chỉ đạo Ban Quản lý KKT Vân Phong tổ chức
thực hiện tốt các chính sách tái định cư,
định canh và chính sách xã hội, giải quyết công ăn
việc làm để đảm bảo đời sống
của nhân dân và điều kiện sinh hoạt, làm
việc cho người lao động trong Khu kinh tế Vân
Phong.
9. Chỉ
đạo, tạo điều kiện cho Ban Quản lý KKT
Vân Phong thực hiện đầy đủ các quy
định tại Quy chế này; phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan để tổ chức quản lý KKT
Vân Phong phát triển nhanh và bền vững.
Điều 29.
1. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực và hành chính lãnh thổ đối với KKT
Vân Phong; uỷ quyền và hướng dẫn cho Ban
quản lý KKT Vân Phong thực hiện một số
nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh
vực đầu tư xây dựng, quy hoạch, quản lý
tài nguyên và môi trường, quản lý và phát triển đô
thị, quản lý đất đai, lao động,
xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác
theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này
đảm bảo nguyên tắc "một cửa, tại
chỗ" nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động đầu tư và sản
xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân trong
nước và ngoài nước trong KKT Vân Phong và các yêu
cầu đầu tư phát triển của KKT Vân Phong.
2. Đối
với những lĩnh vực không phân cấp, không uỷ
quyền cho Ban Quản lý KKT Vân Phong, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà thực
hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với KKT Vân Phong bằng cách tổ chức các
đơn vị trực thuộc nằm trong KKT Vân Phong và
có quy chế phối hợp với Ban Quản lý KKT Vân Phong
để thực hiện thẩm quyền được
giao.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 30. Những quy định khác liên
quan đến hoạt động, quyền và nghĩa
vụ của các tổ chức và cá nhân trong nước và
ngoài nước có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ trong KKT Vân Phong không quy
định trong Quy chế này, được thực
hiện theo các điều khoản tương ứng
của Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật
Hải quan, Luật Đất đai, Luật Xây dựng,
Luật Thương mại, Luật Bảo vệ môi
trường, các Luật thuế, các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan và Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 31. Những ưu đãi dành cho các
tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ tại KKT Vân Phong theo Quy chế này
được phép áp dụng đối với các tổ
chức và các nhân trong nước và nước ngoài đã
có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ trên địa bàn KKT Vân Phong trước ngày
ban hành Quy chế này cho thời gian ưu đãi còn lại
kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.