Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 79/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 79/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 79/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 14/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 79/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 79/2006/QĐ-TTG
NGÀY 14 THÁNG 4 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Nghị định số 102/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2003 của Chính phủ về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả giai đoạn 2006 - 2015 gồm những nội dung
chủ yếu sau đây:
I. Mục tiêu
của Chương trình:
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả bao gồm các hoạt động khuyến khích, thúc
đẩy, tuyên truyền cộng đồng, khoa học
công nghệ và các biện pháp quản lý bắt buộc
nhằm thực hiện đồng bộ các hoạt
động về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong toàn xã hội.
b) Thông qua các hoạt động của Chương
trình, đạt được mục tiêu về tổng
mức tiết kiệm năng lượng cụ thể,
giảm một phần mức đầu tư phát
triển hệ thống cung ứng năng lượng,
mang lại lợi ích về kinh tế - xã hội;
đồng thời góp phần bảo vệ môi
trường, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng
lượng, thực hiện phát triển kinh tế - xã
hội bền vững.
2. Các mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu tiết kiệm từ 3% đến
5% tổng mức tiêu thụ năng lượng toàn
quốc trong giai đoạn 2006 - 2010 và từ 5% đến
8% tổng mức tiêu thụ năng lượng trong giai
đoạn 2011 - 2015 so với
dự báo hiện nay về phát triển năng
lượng và phát triển kinh tế - xã hội theo
phương án phát triển bình thường, trên cơ
sở các nội dung cụ thể sau:
a) Hình thành và đưa vào hoạt động có hiệu
quả mô hình quản lý sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, bao gồm hoạt
động quản lý nhà nước, quản lý trong các
doanh nghiệp, trong các tòa nhà và trong đời sống xã
hội:
- Giai đoạn 2006 - 2010: hoàn thành việc xây dựng và
ban hành khung các văn bản pháp luật đồng bộ
với các luật và các văn bản dưới luật
liên quan đến sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả. Chuẩn bị nội
dung trình Quốc hội xem xét việc ban hành Luật về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong giai đoạn 2008 - 2010.
- Xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả để áp
dụng vào hoạt động thực tế cho 40% số
lượng các doanh nghiệp sử dụng năng
lượng trọng điểm được lựa
chọn trong toàn quốc cho giai đoạn 2006 - 2010; 100%
số lượng các doanh nghiệp sử dụng năng
lượng trọng điểm cho giai đoạn 2011 -
2015 và mở rộng áp dụng cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
- Thực hiện việc quản lý bắt buộc theo
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam "Các công trình sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả" đối với 100% các tòa nhà xây dựng mới
từ năm 2006.
- Giai đoạn 2006 - 2010: hoàn thành việc xây dựng
cơ chế, chính sách và ban hành biểu giá năng
lượng phù hợp với xu hướng chính sách giá
năng lượng của các nước trong khu vực và
trên thế giới nhằm đảm bảo mục tiêu
sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
b) Phổ biến rộng rãi các trang thiết bị có
hiệu suất cao, thay thế dần các trang thiết
bị có hiệu suất thấp, tiến tới loại
bỏ các trang thiết bị có công nghệ lạc hậu;
giảm cường độ năng lượng trong
sản xuất; tiết kiệm năng lượng trong
mọi hoạt động của đời sống xã
hội.
c) Khai thác tối đa năng lực của
phương tiện, thiết bị; giảm thiểu
mức tiêu thụ nhiên liệu trong giao thông vận tải,
triển khai thí điểm mô hình sử dụng nhiên liệu thay thế tại
một số tỉnh và thành phố lớn, hạn chế
lượng phát thải của các phương tiện giao
thông, bảo vệ môi trường.
II. Các đề án
của Chương trình:
Nhóm nội dung 1: tăng cường quản lý nhà
nước về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, tổ chức hệ
thống quản lý về tiết kiệm năng
lượng gồm 01 Đề án:
1. Đề án thứ nhất: hoàn thiện khung pháp lý
về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, trong
quản lý các công trình xây dựng, trong sinh hoạt
đời sống và đối với các trang thiết
bị sử dụng năng lượng.
a) Nội dung:
- Ban hành các văn bản hướng dẫn luật,
nghị định hiện hành liên quan đến hoạt
động sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế, chính sách và biểu giá năng
lượng phù hợp với xu hướng chính sách giá
năng lượng của các nước trong khu vực và
trên thế giới nhằm đảm bảo mục tiêu
bảo toàn năng lượng, khuyến khích sử
dụng hợp lý các dạng năng lượng và năng
lượng nội địa, giảm phụ thuộc
năng lượng nhập khẩu; hoàn thành và đưa
vào áp dụng trong giai đoạn 2008 - 2009.
- Xây dựng, ban hành Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
về "Các công trình sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả".
- Xây dựng, ban hành 10 bộ tiêu chuẩn hiệu
suất năng lượng cho 10 chủng loại thiết
bị được lựa chọn làm cơ sở cho
việc dán nhãn công nhận sản phẩm tiết kiệm
năng lượng đối với các sản phẩm
đó.
- Soạn thảo, trình Quốc hội thông qua Luật
về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong thời gian từ 2008 - 2010.
- Tổ chức mạng lưới quản lý vÒ sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả đến các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (bao gồm cả việc tổ chức và
kiện toàn hoạt động của 8 Trung tâm tiết
kiệm năng lượng được thành lập
ở 3 miền), nhằm triển khai có hiệu quả
Chương trình mục tiêu đến các địa
phương trong cả nước.
b) Cơ quan thực hiện:
Bộ Công nghiệp chủ trì; Bộ Tư pháp, Bộ
Xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ,
Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Việt
Nam phối hợp thực hiện.
Nhóm nội dung 2: tăng cường giáo dục, tuyên
truyền phổ biến thông tin, vận động
cộng đồng, nâng cao nhận thức, thúc đẩy
sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, bảo vệ môi trường gồm 03
Đề án:
2. Đề án thứ hai: tuyên truyền nâng cao nhận
thức về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong nhân dân.
a) Nội dung:
- Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh về nội dung sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, phát trên sóng của
Đài Truyền hình Trung ương và Đài Tiếng nói
Việt Nam trung bình 2 tháng
một lần.
- Đưa nội dung tiết kiệm năng
lượng vào chương trình truyền hình và phát thanh
của các đài ở địa phương ít nhất 3
tháng một lần. Xây dựng trang thông tin điện
tử về tiết kiệm năng lượng và 06
điểm trưng bày công nghệ, thiết bị tiết
kiệm năng lượng tại 06 tỉnh, thành phố
được lựa chọn.
- Mở 6 khóa đào tạo, tập huấn về
tiết kiệm năng lượng cho cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật công nghệ, tuyên truyền
viên....
- Tổ chức 2 cuộc thi sáng tạo các giải pháp,
ý tưởng công nghệ, thiết bị tiết kiệm
năng lượng vào năm 2008 và năm 2013.
- Phát hành tờ gấp, tờ dán, quảng cáo, cuốn
sách nhỏ về mô hình sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả thành công tiêu biểu
của địa phương, doanh nghiệp, công trình xây
dựng...
b) Cơ quan thực hiện:
Bộ Công nghiệp chủ trì; Bộ Văn hóa - Thông
tin, Bộ Tư pháp, Bộ Khoa học và Công nghệ, Liên
hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phối hợp thực hiện.
3. Đề án thứ ba: đưa các nội dung về
giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả vào hệ thống giáo dục
quốc gia.
a) Nội dung:
- Xây dựng nội dung, giáo trình, phương pháp giảng
dạy lồng ghép các kiến thức về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả vào các môn học, phù hợp với từng cấp
học từ tiểu học đến phổ thông trung
học.
- Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình
học phần "Lao động nghề nghiệp" về
nội dung sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả cho các trường trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Xây dựng chương trình và biên soạn giáo trình
lồng ghép các kiến thức về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho
các nhóm ngành nghề của các trường trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình
học phần về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học cho các
trường đại học và cao đẳng.
b) Cơ quan thực hiện:
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì; Bộ Công
nghiệp và các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phối hợp thực hiện.
4. Đề án thứ tư: triển khai thí điểm
cuộc vận động xây dựng mô hình "Sử
dụng tiết kiệm năng lượng trong mỗi
hộ gia đình".
a) Nội dung:
- Lựa chọn 06 điểm đô thị và nông thôn
trong cả nước; mỗi điểm chọn 100
hộ dân cư tự nguyện tham gia đề án.
- Tập huấn cho cán bộ tham gia đề án ở
địa phương được lựa chọn
về các biện pháp tiết kiệm năng lượng,
về cách thức thực hiện đề án.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng năng
lượng tại điểm lựa chọn và
đề xuất biện pháp tiết kiệm, tổ
chức triển khai đề án.
- Cung cấp thiết bị tiết kiệm năng
lượng để thay thế thiết bị tiêu
tốn nhiều năng lượng trong trường
hợp cần thiết với giá hỗ trợ; sử
dụng có hiệu quả các dạng năng lượng
mới (khí sinh học, sinh khối...); xây dựng thói quen
sử dụng tiết kiệm năng lượng ở
các hộ gia đình tham gia đề án.
- Tổng kết, đánh giá kết quả của
đề án và đề xuất chương trình quảng
bá, nhân rộng.
b) Cơ quan thực hiện:
Bộ Công nghiệp chủ trì; Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp ở
địa phương được lựa chọn
triển khai đề án, Tổng công ty Điện lực
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối
hợp thực hiện.
Nhóm nội dung 3: phát triển, phổ biến các trang thiết
bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng
lượng, từng bước loại bỏ các trang
thiết bị hiệu suất thấp gồm 02
Đề án:
5. Đề án thứ năm: phát triển các tiêu
chuẩn và dán nhãn chứng nhận sản phẩm tiết
kiệm năng lượng cho một số sản
phẩm sử dụng năng lượng được
lựa chọn.
a) Néi dung:
- Khảo sát tình hình sử dụng năng lượng
của các thiết bị có tiêu thụ năng lượng
trong xã hội, xác định mức độ phổ
biến và tỷ trọng tham gia trong cơ cấu tiêu dùng
năng lượng của từng loại thiết
bị; lập danh mục các thiết bị tiêu thụ nhiều
năng lượng, phân nhóm theo mức hiệu suất phù
hợp với trình độ phát triển của xã hội
theo từng thời kỳ.
- Xây dựng và ban hành 05 bộ tiêu chuẩn hiệu
suất năng lượng tối thiểu cho các sản
phẩm mục tiêu theo danh mục lựa chọn (đèn
huỳnh quang; chấn lưu dùng cho đèn huỳnh quang;
quạt điện; động cơ điện;
điều hoà nhiệt độ; tủ lạnh) trong giai
đoạn 2006 - 2010 và 05 bộ tiêu chuẩn cho 05 chủng
loại thiết bị được lựa chọn trong
giai đoạn 2011 - 2013.
- Xây dựng chương trình và mạng lưới
thử nghiệm hiệu suất năng lượng, trang
thông tin điện tử về hoạt động dán nhãn
cho các sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
b) Cơ quan thực
hiện:
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì; Bộ Công
nghiệp, Bộ Thương mại, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ
thuật Việt Nam phối hợp thực hiện.
6. Đề án thứ sáu: hỗ trợ kỹ thuật
đối với các nhà sản xuất trong nước
tuân thủ tiêu chuẩn hiệu suất năng
lượng.
a) Nội dung:
- Tổ chức các cuộc hội thảo, các diễn
đàn đối thoại với các nhà sản xuất trong nước về các
thiết bị tiết kiệm năng lượng; xác
định yêu cầu cần thiết áp dụng vào
thiết kế sản phẩm và công nghệ để
sản xuất ra các sản phẩm có hiệu suất cao
hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường, theo
sát các thay đổi cập nhật quy định trong các
tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng
lượng.
- Tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao năng
lực phân tích kinh tế dự án cho một số doanh
nghiệp (doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ
được lựa chọn), tính toán chi phí, lợi ích
trong việc thiết kế phát triển sản phẩm
mới, tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các
đối tác trong nước và nước ngoài, chi phí
lắp đặt, cải tạo dây chuyền sản
xuất và mục tiêu thời gian để thực
hiện được các tiêu chuẩn hiệu suất
năng lượng.
- Áp dụng các biện pháp khuyến khích liên kết
giữa các doanh nghiệp;
hỗ trợ, thúc đẩy các nhà sản xuất
trong nước chuyển đổi công nghệ theo
hướng nâng cao hiệu suất năng lượng.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng kế
hoạch hành động, áp dụng sản xuất các
sản phẩm sử dụng năng lượng đáp
ứng các tiêu chuẩn về hiệu suất năng
lượng.
b) Cơ quan thực hiện:
Bộ Công nghiệp chủ trì; Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Thương mại, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ
thuật Việt Nam phối hợp thực hiện.
Nhóm nội dung 4: sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp gồm 02 Đề án:
7. Đề án thứ bảy: xây dựng mô hình quản
lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả ở các doanh nghiệp.
a) Nội dung:
- Biên soạn các tài liệu về quản lý năng
lượng; phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình
thành công ở trong và ngoài nước về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức các lớp tập huấn về
quản lý năng lượng cho lãnh đạo các Sở
Công nghiệp, các doanh nghiệp...; hỗ trợ các xí
nghiệp sản xuất công nghiệp hình thành hệ
thống quản lý sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả ở doanh nghiệp.
- Xây dựng 06 mô hình quản lý năng lượng
mẫu cho 06 doanh nghiệp sử dụng năng
lượng trọng điểm thuộc 06 ngành công
nghiệp lựa chọn.
- Khảo sát, đánh giá năng lực các tổ chức
tư vấn về năng lượng; xây dựng,
tăng cường năng lực cho một số tổ
chức dịch vụ năng lượng được
lựa chọn ở 3 miền trong cả nước
để làm đầu mối thực hiện các hoạt
động tư vấn, kiểm toán năng lượng,
thực hiện chuyển giao công nghệ tiết kiệm
năng lượng.
b) Cơ quan thực hiện:
Bộ Công nghiệp chủ trì; Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
tổng công ty phối hợp thực hiện.
8. Đề án thứ tám: hỗ trợ các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp thực hiện nâng
cấp, cải tiến, hợp lý hoá dây chuyền công
nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
a) Nội dung:
- Xây dựng cơ chế, kế hoạch, phương
thức hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp thực hiện việc nâng cấp, cải
tiến, hợp lý hoá kỹ thuật - công nghệ sử
dụng năng lượng.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện
kiểm toán năng lượng, khảo sát, phát hiện các
trường hợp có lợi thế về tiềm
năng và có cơ hội thúc đẩy sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; xây
dựng và thực hiện các dự án đầu tư nâng
cấp, cải tiến, hợp lý hoá công nghệ sử
dụng năng lượng.
- Xây dựng và thực hiện một số dự án
kỹ thuật - công nghệ sử dụng nhiên liệu,
nhiệt và điện cụ thể, thích hợp cho
từng đối tượng thực tế, chú trọng
việc trang bị dây chuyền công nghệ tận dụng
nhiệt thừa từ khói thải các lò hơi công
nghiệp, công nghệ đồng phát nhiệt và
điện, tiết kiệm năng lượng trong
sử dụng động cơ điện, điều
hoà và thông gió, chế biến nông, thuỷ sản...
b) Cơ quan thực hiện:
Bộ Công nghiệp chủ trì; các Bộ, ngành liên quan và
Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt
Nam phối hợp thực hiện.
Nhóm nội dung 5: sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà gồm 02
Đề án:
9. Đề án thứ chín: nâng cao năng lực và
triển khai hoạt động sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trong
thiết kế xây dựng và quản lý các tòa nhà.
a) Nội dung:
- Tổ chức các lớp tập huấn và phổ
biến thông tin về Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
"Các công trình sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả", nâng cao nhận thức của
các đối tác tham gia trong hoạt động xây dựng
trên lãnh thổ Việt Nam về tiết kiệm năng
lượng trong xây dựng.
- Tổ chức tập huấn về các giải pháp
sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong các công trình xây dựng, bao gồm các
nội dung liên quan đến phương thức tư vấn, giám sát, thẩm định,
cấp phép công trình cho cán bộ các Sở Xây dựng
địa phương.
- In ấn và phổ biến các tờ rơi về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả làm tài liệu truyền thông, phổ biến
đến các đơn vị và người lao
động trong ngành xây dựng.
b) Cơ quan thực hiện:
Bộ Xây dựng chủ trì; Bộ, ngành liên quan và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phối hợp thực hiện.
10. Đề ỏn thứ mười: xây dựng mô
hình và đưa vào hoạt động có nề nếp công
tác quản lý sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà.
a) Nội dung:
- Xây dựng 05 mô hình quản lý năng lượng
mẫu và đưa vào hoạt động có nề nếp
mô hình quản lý năng lượng cho 05 tòa nhà được lựa
chọn.
- Tăng cường năng lực cho một số
tổ chức dịch vụ năng lượng
được lựa chọn ở 3 miền trong cả
nước để làm đầu mối thực
hiện các hoạt động tư vấn, kiểm toán
năng lượng, thực hiện chuyển giao công
nghệ tiết kiệm năng lượng trong lĩnh
vực xây dựng.
- Cải tạo thí điểm một số công trình nhà
cao tầng, hỗ trợ một số công trình xây mới
áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng
lượng.
- Xây dựng và triển khai cuộc vận động
thực hiện "Công trình xanh" tiết kiệm năng
lượng tại các cơ quan và doanh nghiệp trong
cả nước.
- Hàng năm, tổ chức xét và trao giải
thưởng, cấp chứng chỉ quốc gia về công
trình xanh cho các công trình đáp ứng yêu cầu và tiêu chí
đánh giá. Phối hợp hoạt động trao giải
cho các tòa nhà tiết kiệm năng lượng của
ASEAN.
- Tổ chức các cuộc thi mẫu thiết kế và
ý tưởng xây dựng các mô hình toà nhà tiết kiệm
năng lượng, làng kiến trúc sinh thái. Lựa
chọn thiết kế để áp dụng phù hợp và có
biện pháp hỗ trợ để triển khai thực
hiện thí điểm.
b) Cơ quan thực hiện:
Bộ Xây dựng chủ trì; các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phối hợp thực hiện.
Nhóm nội dung 6: xử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả
trong hoạt động giao thông vận tải
gồm 01 Đề án:
11. Đề án thứ mười một: khai thác
tối ưu năng lực của phương tiện,
thiết bị giao thông, giảm thiểu lượng nhiên
liệu tiêu thụ, hạn chế lượng phát thải
vào môi trường.
a) Nội dung:
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch
tiết kiệm năng lượng cụ thể thông qua
việc khai thác tối ưu mạng lưới
đường bộ, đường thủy,
đường sắt, đường hàng không,
đường biển; hợp lý hoá phương tiện
giao thông vận tải; phát triển loại hình vận
tải năng lực cao, vận chuyển khách, hàng hóa
khối lượng lớn.
- Ứng dụng các giải pháp sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các
phương tiện giao thông vận tải thông qua công tác
quản lý kỹ thuật, ứng dụng khoa học công
nghệ mới; xây dựng và điều chỉnh hợp
lý các định mức kinh tế kỹ thuật trong quá
trình sản xuất, duy tu, bảo dưỡng các
phương tiện giao thông.
- Thử nghiệm sử dụng nhiên liệu sinh
học làm nhiên liệu thay thế cho một số
phương tiện giao thông vận tải.
b) Cơ quan thực hiện:
Bộ Giao thông vận tải chủ trì; các Bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung phối hợp thực hiện.
III. Thời gian
thực hiện:
Chương trình mục tiêu quốc gia về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả được thực hiện từ năm 2006
đến năm 2015, chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn I (2006 - 2010): giai đoạn triển
khai tích cực toàn bộ nội dung của Chương
trình.
- Giai đoạn II (2011 - 2015): giai đoạn triển khai
theo chiều sâu và diện rộng các nội dung của
Chương trình, trên cơ sở tổng kết, đánh
giá rút kinh nghiệm kết quả đạt
được từ giai đoạn I.
Điều 2. Các giải
pháp chủ yếu thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
I. Giải pháp
về tài chính:
1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: cấp
cho việc xây dựng hoàn thiện thể chế quản
lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, tăng cường năng lực,
điều tra, khảo sát, kiểm toán năng
lượng, tổ chức thực hiện các đề
án và hỗ trợ một phần trong việc thực
hiện các dự án theo phương thức cho vay ưu
đãi, cơ chế giống như một dự án phát
triển khoa học và công nghệ.
2. Nguồn vốn tài trợ của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
3. Nguồn vốn của
doanh nghiệp tham gia đề án:
- Đầu tư cho các dự án về tiết kiệm
năng lượng của doanh nghiệp được
đề xuất trong quá trình tham gia các đề án
của Chương trình.
- Trả vốn vay để thực hiện các
đề án trong danh mục của Chương trình.
- Đóng góp một phần trong việc tổ chức
thực hiện các đề án của Chương trình
tại doanh nghiệp.
II. Giải
pháp về đầu tư khoa học công nghệ và đào
tạo:
- Thực hiện việc đầu tư có chọn
lọc trong việc tăng cường năng lực cho
các tổ chức tư vấn thiết kế, thử
nghiệm, kiểm toán năng lượng.
- Đầu tư cho việc đào tạo, nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý, đặc biệt
cho các địa phương và doanh nghiệp sử
dụng năng lượng trọng điểm về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
- Đầu tư cho công tác truyền thông, thông tin, tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của
cộng đồng về tiết kiệm năng
lượng.
- Ban Chỉ đạo Chương trình hợp tác
với các Bộ, đề nghị đưa một
số đề tài về phát triển công nghệ sản
xuất sản phẩm mới tiết kiệm năng
lượng, xây dựng chính sách về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông
qua kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ
hằng năm của các Bộ.
III. Giải
pháp về hợp tác quốc tế:
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực đào tạo, tăng cường năng
lực cho đội ngũ cán bộ hoạt động
trong lĩnh vực sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả và các tổ chức
tư vấn, thông qua các hình thức đầu tư
trực tiếp, hội thảo khoa học, gửi cán
bộ đi đào tạo ở nước ngoài, gửi
đoàn khảo sát đi nước ngoài, tư vấn xây
dựng các phòng thử nghiệm hợp chuẩn.
- Hợp tác xây dựng chính sách, thể chế, tiêu
chuẩn liên quan đến lĩnh vực sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Phối hợp với mạng lưới thử
nghiệm của khu vực ASEAN và quốc tế để
thử nghiệm các sản phẩm tiết kiệm năng
lượng.
- Phối hợp mạng lưới hợp tác năng
lượng ASEAN trong việc xét trao giải thưởng
ASEAN cho các tòa nhà tiết kiệm năng lượng, làng
sinh thái.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
I. Ban Chỉ
đạo Chương trình
1. Thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước
Chương trình mục tiêu quốc gia về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp làm
Trưởng Ban Chỉ đạo; đại diện các
Bộ: Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài chính, Giáo dục
và Đào tạo, Văn hóa - Thông tin, Khoa học và Công
nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư
pháp, Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật
Việt Nam là thành viên Ban Chỉ đạo.
2. Văn phòng Ban Chỉ đạo Chương trình
đặt tại Bộ Công nghiệp.
II. Phân công trách
nhiệm
1. Bộ Công nghiệp: là cơ quan thường trực
của Ban Chỉ đạo Chương trình chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành và các tổ chức
liên quan thực hiện Chương trình mục tiêu;
điều phối toàn bộ hoạt động của
Chương trình và thực hiện các đề án
được phân công.
2. Các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể tham gia
Chương trình xây dựng đề cương triển
khai từng đề án cụ thể trình Ban Chỉ
đạo Chương trình thông qua, tổng hợp
đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm.
3. Bộ Tài chính:
- Phối hợp với Bộ Công nghiệp xây dựng
cơ chế, chính sách và biểu giá năng lượng
hợp lý nhằm mục tiêu sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Cân đối tài chính cho các nội dung của
Chương trình, đưa vào kế hoạch hàng năm.
- Theo dõi, kiểm tra và tham gia đánh giá kết quả
các đề án thuộc Chương trình.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Cân đối ngân sách, đưa vào kế hoạch
thực hiện hàng năm, đảm bảo các nguồn
lực cần thiết cho hoạt động của
Chương trình.
- Kêu gọi nguồn đầu tư tài trợ từ
các dự án quốc tế về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
- Xây dựng chính sách quản lý sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả tại
địa phương.
- Phối hợp triển khai thực hiện các
đề án thuộc Chương trình tại địa
phương.
III. Điều
hành, giám sát, đánh giá
1. Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu
quốc gia về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả có trách nhiệm
điều phối, kiểm tra mọi hoạt động
của Chương trình để đạt
được mục tiêu của từng đề án và
chịu trách nhiệm chung về các kết quả thực
hiện.
2. Các cơ quan chủ trì từng đề án có trách
nhiệm điều phối, kiểm tra hoạt
động của đề án
và chịu trách nhiệm về các kết quả
của đề án được phân công chủ trì.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
THỦ
TƯỚNG
Phan Văn
Khải - đã ký