Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 62/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 62/2004/QĐ-TTG NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2004 VỀ TÍN DỤNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 3879/BNN-KH ngày 19 tháng 12 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Cơ chế tín dụng này nhằm thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ; bao gồm các loại dự án sau:
Từ nay đến năm 2005, thực hiện thí điểm tại 10 tỉnh, gồm: Sơn La, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Khánh Hoà, Bình Thuận, Đắk Lắk, Tiền Giang và Kiên Giang. Từ năm 2006 thực hiện mở rộng ra các tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và bù lỗ cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo kế hoạch được giao hàng năm.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
thuộc tính Quyết định 62/2004/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 62/2004/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 16/04/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách , Tài nguyên-Môi trường |
* Tín dụng dành cho môi trường nông thôn - Ngày 16/4/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg, về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Theo đó, từ nay đến năm 2005, thực hiện thí điểm tại 10 tỉnh, gồm: Sơn La, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Khánh Hoà, Bình Thuận, Đắk Lắk, Tiền Giang và Kiên Giang. Từ năm 2006 thực hiện mở rộng ra các tỉnh, thành phố trên toàn quốc... Đối tượng được hưởng tín dụng: hộ gia đình định cư hợp pháp tại địa phương thuộc khu vực nông thôn chưa có nước sạch hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn và chưa bảo đảm vệ sinh, các tổ chức kinh tế là chủ đầu tư các dự án đầu tư mới hoặc nâng cấp, cải tạo các công trình cấp nước sạch thuộc khu vực nông thôn được Quỹ Hỗ trợ phát triển cho vay, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng... Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định62/2004/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 62/2004/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
62/2004/QĐ-TTG NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2004 VỀ TÍN DỤNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC
GIA VỀ CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác;
Căn cứ Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01
tháng 4 năm 2004 về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại tờ trình số 3879/BNN-KH ngày 19 tháng 12 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Mục đích tín dụng
Cơ chế tín dụng này
nhằm thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000
của Thủ tướng Chính phủ; bao gồm các loại dự án sau:
1. Các dự án đầu tư
xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước sạch bảo đảm theo
tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch;
2. Các dự án đầu tư
xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình bảo đảm vệ sinh môi trường
nông thôn, gồm: hố xí hoặc hố xí kèm bể biogaz, chuồng trại chăn nuôi gia súc,
gia cầm; xử lý nước thải, rác thải khu vực làng nghề nông thôn.
Điều 2. Thời gian và phạm vi thực hiện
Từ nay đến năm 2005,
thực hiện thí điểm tại 10 tỉnh, gồm: Sơn La, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình,
Nghệ An, Khánh Hoà, Bình Thuận, Đắk Lắk, Tiền Giang và Kiên Giang. Từ năm 2006
thực hiện mở rộng ra các tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
Điều 3. Đối tượng được hưởng tín dụng
1. Hộ gia đình định
cư hợp pháp tại địa phương thuộc khu vực nông thôn chưa có nước sạch hoặc đã có
nhưng chưa đạt tiêu chuẩn và chưa bảo đảm vệ sinh; có đơn xin vay vốn để xây
dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường;
có cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đúng hạn và được chính quyền
cấp xã xác nhận thì:
a) Được vay vốn tại
Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Mức vốn cho vay
đối với mỗi loại công trình tối đa là 4 triệu đồng/hộ.
c) Lãi suất, thời hạn,
điều kiện, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay và xử lý rủi ro thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
d) Trong thời gian
chưa trả hết nợ, hộ dân không được tự động bán, chuyển nhượng, cầm cố công
trình cho người khác.
Trường hợp các hộ
dân bán, chuyển nhượng nhà, đất có chung hoặc có riêng các công trình này thì
phải có cam kết trả nợ, được ủy ban nhân dân xã và Ngân hàng Chính sách xã hội
xác nhận, với nguyên tắc người bán phải trả được nợ hoặc người mua phải thừa kế
số nợ này.
2. Các tổ chức kinh
tế là chủ đầu tư các dự án đầu tư mới hoặc nâng cấp, cải tạo các công trình cấp
nước sạch thuộc khu vực nông thôn được Quỹ Hỗ trợ phát triển cho vay, hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định số
106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước.
Điều 4. Nguồn vốn cho vay
1. Nguồn vốn huy
động theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm.
2. Nguồn ODA dành
cho Chương trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
3. Các nguồn vốn hợp
pháp khác.
4. Giao Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung nhiệm vụ và nguồn vốn năm 2004 cho Quỹ
Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay theo đúng
qui định.
Điều 5. Cấp bù chênh lệch lãi suất và bù lỗ
Ngân sách nhà nước
cấp bù chênh lệch lãi suất cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và bù lỗ cho Ngân hàng
Chính sách xã hội theo kế hoạch được giao hàng năm.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
các cơ quan liên quan và Quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Chính sách xã hội
hướng dẫn và tổ chức chỉ đạo thực hiện tín dụng cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn; tổng hợp nhu cầu tín dụng về cấp nước sạch và về sinh môi
trường nông thôn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; để Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trình Chính phủ.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả tín dụng thực hiện Chiến
lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính lập dự toán ngân sách nhà nước và tổng mức tín dụng, mức cấp bù chênh
lệch lãi suất và bù lỗ hàng năm cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện cho vay theo Quyết định này; trình Thủ tướng Chính phủ
giao kế hoạch hàng năm cho hai tổ chức tín dụng theo quy định hiện hành.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương theo chức năng, nhiệm vụ của mình chỉ đạo thực hiện tín dụng cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn theo đúng quy định.
4. Quỹ Hỗ trợ phát
triển, Ngân hàng Chính sách xã hội bảo đảm cho vay đúng đối tượng, đúng chính
sách; thu hồi nợ của các đối tượng vay
vốn.
Điều 7. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính
sách xã hội, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây