Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 37/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm khu vực cảng mở Cát Lái thuộc Công ty Tân Cảng Sài gòn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 37/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 37/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 10/02/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 37/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
37/2006/QĐ-TTG
NGÀY 10 THÁNG 02 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY CHẾ THÍ ĐIỂM
KHU VỰC CẢNG MỞ CÁT LÁI THUỘC CÔNG TY TÂN CẢNG
SÀI GÒN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Bộ luật Hàng hải Việt
Căn cứ
Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ
Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật Sửa
đổi, bổ sung Luật Hải quan ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải (tờ trình số 5130/TTr-BGTVT ngày 22 tháng 8 năm 2005
và công văn số 7483/BGTVT-PC ngày 28 tháng 11 năm 2005); ý
kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (Công
văn số 3172 TP/PLQT ngày 26 tháng 10 năm 2005),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế thí điểm khu vực
cảng mở Cát Lái thuộc Công ty Tân Cảng Sài Gòn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Bộ Giao thông
vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ:
Quốc phòng, Thương mại, Tài chính và các cơ quan
liên quan tổ chức theo dõi, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện Quy chế này. Sau một năm thực
hiện thí điểm, Bộ Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức tổng kết đánh giá, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả thí điểm;
đồng thời hoàn thiện Quy chế "Khu vực
cảng mở" áp dụng cho các cảng biển khác của
Việt Nam trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương; Giám đốc Công ty Tân Cảng
Sài Gòn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
THỦ
TƯỚNG
(đã
ký)
Phan
Văn Khải
QUY CHẾ
THÍ ĐIỂM KHU VỰC CẢNG MỞ CÁT LÁI
THUỘC
CÔNG TY TÂN CẢNG SÀI GÒN
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 37/2006/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 02 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định thí điểm
việc quản lý Khu vực cảng mở Cát Lái thuộc
Công ty Tân Cảng Sài Gòn và áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt
động tại Khu vực cảng mở.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu vực cảng mở Cát Lái (sau đây
gọi chung là Khu vực cảng mở) là khu vực
tại bến cảng Cát Lái thuộc quyền quản lý và
khai thác của Công ty Tân Cảng Sài Gòn được
quản lý và khai thác theo quy định tại Quy chế
này.
2. Công-te-nơ trung chuyển tại Khu
vực cảng mở là công-te-nơ được vận
chuyển bằng tàu biển từ nước ngoài
đến Khu vực cảng mở, sau đó
được xếp lên tàu biển hoặc phương
tiện khác hoặc đưa vào bảo quản tại khu
vực trung chuyển của cảng Cát Lái trong một
thời gian nhất định rồi xếp các
công-te-nơ đó lên tàu biển hoặc phương
tiện khác để vận chuyển ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam.
3. Hàng xuất khẩu qua Khu vực cảng
mở là hàng từ lãnh thổ Việt
4. Hàng nhập khẩu qua Khu vực cảng
mở là hàng từ nước ngoài được vận
chuyển bằng tàu biển vào Khu vực cảng mở
sau đó được vận chuyển vào lãnh thổ
Việt
5. Hàng quá cảnh qua Khu vực cảng mở
là hàng nhập vào Khu vực cảng mở bằng tàu
biển, sau đó được xếp lên phương
tiện vận tải khác để vận chuyển sang
nước thứ ba mà không tiêu thụ trong nội
địa Việt Nam hoặc hàng hoá từ nước
thứ ba đi qua lãnh thổ Việt Nam vào Khu vực
cảng mở, sau đó được xếp lên tàu
biển vận chuyển ra nước ngoài.
Chương II
QUẢN LÝ KHU VỰC CẢNG MỞ
Điều 3. Phạm vi
giới hạn và nguyên tắc bố trí Khu vực cảng
mở
1. Phạm vi giới hạn Khu vực
cảng mở:
Khu vực cảng mở là khu vực nằm
trong bến cảng Cát Lái có phạm vi được
giới hạn theo sơ đồ bố trí mặt
bằng Khu vực cảng mở tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này. Phạm vi Khu vực cảng
mở được cách ly với các khu vực khác của
bến cảng bằng tường bao. Tường bao
quanh Khu vực cảng mở phải đáp ứng các
điều kiện cơ bản sau đây:
a) Có chiều cao không thấp hơn 03 (ba) mét;
b) Trong, ngoài tường bao và tại các
cửa ra vào được lắp đặt thiết
bị bảo vệ và đèn chiếu sáng;
c) Phía trong dọc theo tường bao
được bố trí đường đi đủ
điều kiện an toàn giao thông và thuận tiện cho
công tác phòng, chống cháy nổ.
2. Giao thông trong Khu vực cảng mở:
Giao thông trong Khu vực cảng mở
phải thuận tiện cho công tác vận chuyển,
quản lý hàng hóa, bảo vệ và phòng, chống cháy nổ.
3. Hệ thống biển báo:
Trong Khu vực cảng mở và vùng phụ
cận phải lắp đặt biển báo rõ ràng tại
các vị trí cần thiết như: kho bãi bảo quản,
các vị trí mua bán, đóng gói, đóng gói lại, sắp
xếp, sắp xếp lại, gia cố, sửa chữa
hoặc thay công-te-nơ khác, nơi trưng bày hàng, nơi
để các trang thiết bị phòng, chống cháy nổ,
cửa ra vào và các vị trí khác liên quan đến hoạt
động của người, phương tiện, trang
thiết bị và hàng hóa.
4. Hệ thống thông tin và bảo vệ:
Trong Khu vực cảng mở phải
đảm bảo bố trí các hệ thống điện
tử, máy quay phim, giám sát an ninh, thông tin nối mạng
với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành:
Hải quan, Bộ đội biên phòng, Cảng vụ hàng
hải, Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch
động vật, Kiểm dịch thực vật và các
cơ quan chức năng khác có liên quan tại cảng
để cung cấp, trao đổi những thông tin
cần thiết phục vụ cho hoạt động
của Khu vực cảng mở.
Công tác bảo vệ trong Khu vực cảng
mở do Giám đốc Công ty Tân Cảng Sài Gòn chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Dịch vụ
được thực hiện trong Khu vực cảng
mở
Ngoài việc kinh doanh dịch vụ bốc
dỡ hàng hoá và các dịch vụ hỗ trợ hàng hải,
các dịch vụ sau đây được phép thực
hiện thí điểm tại Khu vực cảng mở: mua
bán, đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, sắp
xếp lại hàng hoá; gia cố, sửa chữa hoặc
thay công-te-nơ khác đối với công-te-nơ trung
chuyển và hàng xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh.
Điều 5. Hàng hoá thông qua
Khu vực cảng mở
Mọi loại hàng hoá được thông qua
Khu vực cảng mở, trừ hàng hoá là chất ma tuý,
chất phóng xạ, vũ khí, đạn dược và các
loại hàng hoá bị cấm khác theo quy định của
Điều ước quốc tế mà Việt
Điều 6. Vận
chuyển hàng hoá từ cầu cảng vào Khu vực
cảng mở và ngược lại
Hàng hoá vận chuyển từ cầu
cảng Cát Lái vào Khu vực cảng mở và ngược
lại phải có sự giám sát của cơ quan Hải quan
và không được dỡ hàng, bốc hàng trong quá trình
vận chuyển này.
Điều 7. Xử lý hàng
hoá trong Khu vực cảng mở
1. Trường hợp mua bán hàng hoá: chủ
hàng thông báo bằng văn bản gửi Giám đốc Công
ty Tân Cảng Sài Gòn và cơ quan Hải quan Khu vực
cảng mở 01 (một) ngày làm việc trước ngày
bán hàng hoặc ngày giao hàng. Trong thông báo nêu rõ loại hàng,
số lượng, khối lượng, thời gian,
vị trí bán hoặc giao hàng trong Khu vực cảng mở
và tên người mua hoặc người nhận hàng, giá
bán hàng và phương tiện vận chuyển hàng.
2. Trường hợp đóng gói, đóng gói
lại, sắp xếp, sắp xếp lại, gia cố,
sửa chữa hoặc thay công-te-nơ khác: chủ hàng làm
văn bản thông báo gửi Giám đốc Công ty Tân
Cảng Sài Gòn và cơ quan Hải quan Khu vực cảng
mở 01 (một) ngày làm việc trước ngày dự
định xử lý. Trong thông báo nêu rõ loại hàng, số
lượng, khối lượng, thời gian, vị trí
hàng dự kiến được xử lý và hình thức
xử lý trong Khu vực cảng mở. Hàng hoá
được đóng gói lại, sắp xếp lại,
gia cố, sửa chữa hoặc thay công-te-nơ khác
phải bảo đảm giữ nguyên ký mã hiệu hàng hoá,
không được làm thay đổi xuất xứ hàng
hoá.
3. Trường hợp hàng hoá bị
đổ vỡ, hư hỏng hoặc không được
phương tiện vận tải đến nhận theo
thời hạn đã được thoả thuận:
được xử lý theo quy định của pháp
luật.
4. Chủ hàng thông báo bằng văn bản
gửi Giám đốc Công ty Tân Cảng Sài Gòn và cơ quan
Hải quan Khu vực cảng mở 01 (một) ngày làm
việc sau khi kết thúc việc xử lý hàng theo quy
định tại khoản 1 hoặc khoản 2
Điều này, trong đó ghi
rõ số lượng hàng hoá, nơi đi, nơi đến,
hình thức hàng hóa được đưa vào Khu vực
cảng mở (nhập khẩu, xuất khẩu, quá
cảnh hoặc trung chuyển) và số hàng hoá còn lại,
kèm theo danh mục hàng hóa đã được xử lý và
các chứng từ liên quan.
5. Việc giao nhận, bốc dỡ và
bảo quản hàng hoá được thực hiện theo
quy định của Quy chế này và các quy định khác
có liên quan của pháp luật.
Điều 8. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá thông qua khu vực cảng mở
1. Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào
Khu vực cảng mở không phải làm thủ tục
nhập khẩu nhưng chủ hàng hoặc người
đại diện phải nộp cho cơ quan Hải quan
bản lược khai hàng hoá.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua
Khu vực cảng mở phải làm đầy đủ
thủ tục hải quan theo quy định.
3. Thủ tục hải quan đối
với hàng hoá đóng trong công-te-nơ trung chuyển
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về dịch vụ trung chuyển công-te-nơ
tại cảng biển Việt
4. Hàng quá cảnh qua Khu vực cảng mở
phải làm thủ tục hải quan theo quy định có
liên quan của pháp luật .
Điều 9. Thuế
đối với hàng hóa thông qua Khu vực cảng mở
1. Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào
Khu vực cảng mở chưa phải nộp thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt.
2. Hàng hoá từ Việt Nam đưa vào Khu
vực cảng mở bao gồm hàng tiêu dùng, văn phòng
phẩm và trang thiết bị văn phòng phục vụ cho
hoạt động trong Khu vực cảng mở không phải
nộp thuế xuất khẩu và không phải làm thủ
tục xuất khẩu, nhưng phải xuất trình hóa
đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương III
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ
CHỨC
TẠI KHU VỰC CẢNG MỞ
Điều 10. Quyền
hạn và trách nhiệm của Giám đốc Công ty Tân
Cảng Sài Gòn
Trong công tác quản lý khai thác Khu vực
cảng mở, Giám đốc Công ty Tân Cảng Sài Gòn có
quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1. Điều hành hoạt động Khu
vực cảng mở theo Quy chế này và các quy định
khác của pháp luật.
2. Tạo điều kiện cho các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền duy trì nghiêm các quy định có liên quan
đến người và phương tiện ra vào
hoạt động tại Khu vực cảng mở.
4. Ký kết hợp đồng với tổ
chức, cá nhân về việc sử dụng trang thiết
bị và khai thác kết cấu hạ tầng trong Khu
vực cảng mở với những điều kiện
và thời hạn cụ thể, phù hợp với quy
định của pháp luật.
5. Đình chỉ hoạt động trong Khu
vực cảng mở đối với các trường
hợp sau đây:
a) Có đủ bằng chứng về
việc vi phạm của tổ chức, cá nhân liên quan theo
quy định của Quy chế này;
b) Để ngăn chặn kịp thời
các nguy cơ có thể gây mất an toàn, an ninh, ô nhiễm môi
trường hoặc sức khỏe của cộng
đồng.
6. Thông báo công khai và kịp thời cho tổ
chức, cá nhân liên quan về các hạn chế liên quan
đến việc ra, vào hoặc các hoạt động
khác trong Khu vực cảng mở.
7. Bảo đảm hàng hoá không thẩm
lậu vào nội địa Việt
8. Kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền giải quyết những vướng mắc, phát
sinh trong quá trình quản lý, khai thác Khu vực cảng
mở.
9. Sáu tháng một lần, báo cáo các Bộ: Giao
thông vận tải, Quốc phòng, Thương mại và Tài
chính về tình hình hoạt động của Khu vực
cảng mở.
Điều 11. Quyền
hạn, trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành tại bến cảng Cát Lái như Hải quan, Bộ
đội Biên phòng, Cảng vụ hàng hải, Kiểm
dịch y tế, Kiểm dịch động vật,
Kiểm dịch thực vật và các cơ quan chức
năng liên quan khác có trách nhiệm:
a) Bố trí một khu vực riêng ở bên
ngoài Khu vực cảng mở nơi hàng hóa ra, vào Khu vực
cảng mở để thực hiện các thủ tục
nhập khẩu, xuất khẩu, trung chuyển, kiểm
dịch, y tế và các thủ tục khác đối với
hàng hóa thông qua khu vực
cảng mở;
b) Thực hiện quyền hạn và trách
nhiệm của Bộ, ngành mình theo quy định.
2. Các Bộ, ngành có liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức trực thuộc thực hiện Quy
chế này.
Chương IV
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 12. Giải
quyết khiếu nại, tranh chấp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình theo quy định có liên quan của
pháp luật.
2. Mọi tranh chấp liên quan đến các
quy định tại Quy chế này được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Xử lý vi
phạm
1. Mọi hành vi vi phạm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong Khu
vực cảng mở trái với quy định tại Quy
chế này và các quy định khác của pháp luật
đều bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước
tại Khu vực cảng mở phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc để
hàng hóa đưa vào tiêu thụ trong nội địa mà
không qua sự giám sát của cơ quan Hải quan và các
cơ quan liên quan khác.
3. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách
nhiệm dân sự đối với những vi phạm
theo quy định của Quy chế này do đại lý
hoặc người ủy quyền của họ gây ra.