Quyết định 306/QĐ-TTg 2016 điều chỉnh mức cho vay với hộ gia đình kinh doanh tại vùng khó khăn

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 306/QĐ-TTg

Quyết định 306/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức cho vay đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:306/QĐ-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Vũ Văn Ninh
Ngày ban hành:26/02/2016Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hộ gia đình sản xuất tại vùng khó khăn được vay vốn đến 50 triệu đồng

Đây là nội dung quy định tại Quyết định số 306/QĐ-TTg ngày 26/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh mức cho vay đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn.
Cụ thể, từ ngày 15/03/2016, mức vốn cho vay đối với 01 hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn được tăng thêm 20 triệu đồng lên tối đa 50 triệu đồng. Trong một số trường hợp cụ thể, mức vay vốn của 01 hộ có thể trên 50 triệu đồng nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng.
Đối với những hộ gia đình sản xuất, kinh doanh có nhu cầu vay vốn trên 50 triệu đồng, ngoài việc phải có dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh được UBND xã nơi thực hiện xác nhận; cư trú hợp pháp tại nơi thực hiện dự án…, hộ gia đình còn phải có vốn tự có tham gia tối thiểu bằng 20% tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh và phải cam kết sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để làm tài sản bảo đảm tiền vay.
Tương tự, mức tiền tối đa mà hộ gia đình kinh doanh, sản xuất ở vùng khó khăn được vay không phải thực hiện bảo đảm cũng được tăng từ tối đa 30 triệu đồng lên tối đa 50 triệu đồng. Trường hợp vay từ trên 50 triệu đồng, phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2016.

Xem chi tiết Quyết định 306/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

Số: 306/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH

VỀ ĐIỀU CHỈNH MỨC CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT, KINH DOANH TẠI VÙNG KHÓ KHĂN

-------------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Căn cứ Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn;

Xét đề nghị của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Tờ trình số 88/TTr-NHCS ngày 12 tháng 11 năm 2015 và văn bản s 371/NHCS-TDSV ngày 16 tháng 02 năm 2016, ý kiến của Bộ Tài chính tại văn bản số 19214/BTC-TCNH ngày 24 tháng 12 năm 2015, ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản s 10920/BKHĐT-TCTT ngày 11 tháng 12 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh mức vốn cho vay quy định tại Điều 7 Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn như sau:
"Điều 7: Mức vốn cho vay
1. Mức vốn cho vay đối với một hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tối đa là 50 triệu đồng.
2. Trong một số trường hợp cụ thể, mức vốn vay của một hộ có thể trên 50 triệu đồng, giao Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ vào khả năng nguồn vốn, nhu cầu đầu tư và khả năng trả nợ của hộ sản xuất, kinh doanh, để quy định mức cho vay cụ thể, nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng.
Đối với những hộ gia đình sản xuất, kinh doanh có nhu cầu vay vốn trên 50 triệu đồng, ngoài điều kiện quy định tại Điều 4 của Quyết định này còn phải:
a) Có vốn tự có (bao gồm: Giá trị vật tư, quyền sử dụng đất, lao động, tiền vốn) tham gia tối thiểu bằng 20% tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh;
b) Cam kết sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để làm tài sản bảo đảm tiền vay.”
nhayTừ ngày 08/8/2023, áp dụng mức vốn cho vay đối đa là 100 triệu đồng/người theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg.nhay
Điều 2. Điều chỉnh mức bảo đảm tiền vay quy định tại Điều 10 Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn như sau:
“Điều 10. Bảo đảm tiền vay
1. Người vay vốn đến 50 triệu đồng không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.
2. Người vay vốn từ trên 50 triệu đồng phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.”
nhayTừ ngày 08/8/2023, người vay vốn không phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg.nhay
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2016, áp dụng cho những khoản vay được ký hợp đồng mới kể từ khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, không thực hiện cho vay bổ sung đối với dư nợ cũ của hợp đồng đã ký trước thời gian điều chỉnh mức cho vay theo Quyết định này.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT; các Vụ: TH, TKBT, KGVX, V.III;
- Lưu: VT, KTTH (3b) M.Cư
ng

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vũ Văn Ninh

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi