Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định số 21/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế xây dựng, ban hành và quản lý định mức bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 21/2006/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 21/2006/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: | 03/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Định mức bảo quản hàng dự trữ quốc gia - Ngày 03/4/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 21/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế xây dựng, ban hành và quản lý định mức bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Theo đó, quá trình xây dựng, ban hành định mức bảo quản phải đáp ứng yêu cầu chung về kết cấu của các loại định mức, tính tiên tiến, thống nhất và tính kế thừa của định mức. Đảm bảo sự tập trung thống nhất trong quản lý của Bộ Tài chính, và quyền chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của các Bộ, ngành, đơn vị dự trữ quốc gia trong việc xây dựng, ban hành định mức bảo quản, tổ chức thực hiện quản lý định mức bảo quản. Tùy theo tính chất, đặc điểm quy trình, quy phạm bảo quản từng mặt hàng cụ thể mà quyết định vận dụng một hoặc đồng thời hai phương pháp sau: Phương pháp thống kê tổng hợp: Dựa vào số liệu thống kê hàng năm hoặc trong các kỳ báo cáo, dựa vào kinh nghiệm hoặc các thông số so sánh để xây dựng định mức bảo quản, Phương pháp phân tích thực nghiệm: Dựa trên cơ sở triển khai khảo sát, thực nghiệm tại hiện trường bảo quản của đơn vị dự trữ quốc gia để phân tích, tính toán từng yếu tố cấu thành định mức bảo quản, kết hợp với kết quả trong phòng thí nghiệm để xây dựng định mức bảo quản. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 21/2006/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 21/2006/QĐ-BTC
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 21/2006/QĐ-BTC
NGÀY 03 THÁNG 4 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ QUẢN LÝ ĐỊNH MỨC BẢO QUẢN
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Huỳnh Thị Nhân
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ QUẢN LÝ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT BẢO QUẢN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Kèm theo Quyết định số 21/2006/QĐ-BTC ngày 03/4/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế xây dựng, ban hành
và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản hàng dự trữ quốc gia)
Đối tượng áp dụng: Cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách (Cục Dự trữ quốc gia), các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, các đơn vị dự trữ quốc gia.
Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện xây dựng, ban hành và quản lý định mức kinh tế-kỹ thuật trong lĩnh vực nhập, bảo quản, xuất hàng dự trữ quốc gia đối với hệ thống tổ chức dự trữ quốc gia.
Định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản hàng dự trữ quốc gia (dưới đây gọi tắt là Định mức bảo quản) là lượng lao động sống và lượng lao động quá khứ biểu hiện bằng thời gian lao động, bằng giá trị, hiện vật hoặc ca máy công tác được phép sử dụng để hoàn thành một đơn vị khối lượng công việc trong lĩnh vực nhập, bảo quản, xuất hàng dự trữ quốc gia; hoặc là khối lượng hàng hóa dự trữ bị hao hụt sau một thời gian bảo quản, theo một qui trình, quy phạm do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Định mức bảo quản lần đầu: Áp dụng cho hàng hóa lần đầu tiên nhập kho dự trữ quốc gia.
- Định mức bảo quản năm: Áp dụng cho hàng hóa dự trữ được bảo quản trong 01 năm (12 tháng).
- Định mức bảo quản theo chu kỳ: Áp dụng cho hàng hóa dự trữ được bảo quản theo một chu kỳ thời gian nhất định như định mức bảo quản thường xuyên hàng tháng, định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 2 năm/01 lần…
- Định mức bảo quản áp dụng một lần: Là định mức được sử dụng tại một thời điểm nhất định như định mức phí nhập, phí xuất, một số định mức bảo quản hàng dự trữ quốc gia khác.
- Định mức mới: Là định mức bảo quản lần đầu tiên được ban hành.
- Định mức điều chỉnh: Là định mức bảo quản được điều chỉnh tăng hoặc giảm so với định mức bảo quản ban hành lần trước.
- Định mức bổ sung: Là định mức bảo quản được tăng thêm so với định mức bảo quản ban hành lần trước.
- Định mức bảo quản cấp nhà nước.
- Định mức bảo quản cấp ngành.
- Định mức bảo quản cấp cơ sở.
- Định mức chi phí nhập hàng dự trữ quốc gia (gọi tắt là định mức phí nhập): Là tổng mức phí tính bằng đồng VN của các loại công việc, vật tư, ca máy công tác, nhân công ... cần thiết để nhập hoàn thiện (đưa vào trong kho dự trữ quốc gia để bảo quản) 01 đơn vị hàng hóa dự trữ theo một quy trình định trước.
- Định mức chi phí trong bảo quản hàng dự trữ quốc gia: Là tổng mức phí tính bằng đồng VN của các loại công việc, vật tư, ca máy công tác, nhân công ... cần thiết để giữ gìn số lượng và chất lượng 01 đơn vị hàng hóa dự trữ trong kho dự trữ quốc gia theo một quy trình, quy phạm bảo quản định trước.
- Định mức chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia (gọi tắt là định mức phí xuất): Là tổng mức phí tính bằng đồng VN của các loại công việc, vật tư, ca máy công tác, nhân công ... cần thiết để xuất hoàn thiện (đưa ra khỏi kho dự trữ quốc gia, giao trên phương tiện của khách hàng) 01 đơn vị hàng hóa dự trữ theo một quy trình định trước.
- Định mức chi phí bảo quản (đơn vị tính là đồng VN).
- Định mức hao hụt hàng dự trữ (tính theo tỷ lệ % hiện vật hao hụt).
- Hội đồng định mức bảo quản làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất theo đa số. Chủ tịch Hội đồng định mức sẽ có ý kiến quyết định cuối cùng khi ý kiến các thành viên khác nhau.
- Hội đồng định mức bảo quản làm việc theo chương trình, kế hoạch (năm, quý, hoặc đột xuất). Chương trình, kế hoạch làm việc của Hội đồng định mức bảo quản do thư ký phối hợp với các Ủy viên Hội đồng và với các cơ quan liên quan xây dựng trình Chủ tịch hội đồng định mức quyết định.
- Kinh phí hoạt động của Hội đồng định mức bảo quản hàng năm được đảm bảo từ nguồn phí quản lý dự trữ quốc gia.
- Duy trì thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng định mức bảo quản.
- Quyết định triệu tập và chủ trì hội nghị của Hội đồng định mức bảo quản xem xét giải quyết các vấn đề liên quan đến xây dựng, ban hành và quản lý định mức bảo quản, đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
- Tổ chức khảo sát thực tế, thẩm định, đánh giá báo cáo về tổ chức xây dựng, ban hành và thực hiện quản lý định mức bảo quản của các đơn vị dự trữ trực thuộc.
- Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng định mức bảo quản thành lập Tổ chuyên viên định mức bảo quản, do Thư ký Hội đồng định mức bảo quản làm tổ trưởng, nhằm giúp Hội đồng định mức bảo quản nghiên cứu, thực nghiệm làm sáng tỏ những vấn đề có liên quan đến xây dựng, xét duyệt và những nội dung quản lý định mức khác.
- Ủy quyền cho Phó chủ tịch, hoặc Ủy viên Hội đồng định mức bảo quản chủ trì hội nghị chuyên viên định mức bảo quản xem xét các vấn đề về định mức bảo quản.
- Giúp Chủ tịch Hội đồng định mức bảo quản thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng định mức bảo quản. Điều hành hoạt động của Hội đồng định mức bảo quản theo phân công của Chủ tịch Hội đồng định mức. Trực tiếp giải quyết các công việc hàng ngày có liên quan đến định mức bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
- Chịu trách nhiệm tham mưu, tổng hợp, triển khai thực hiện kết luận của Chủ tịch Hội đồng định mức bảo quản theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên và yêu cầu thực tế phát sinh về quản lý định mức bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
- Chuẩn bị thủ tục, nội dung cần thiết đưa vào chương trình hội nghị của Hội đồng định mức bảo quản.
- Điều hành, phối hợp hoạt động của các thành viên Hội đồng định mức bảo quản.
- Tổng hợp ý kiến của các Ủy viên đề xuất với Chủ tịch Hội đồng định mức về các phương án xây dựng, xét duyệt ban hành định mức, quản lý định mức bảo quản.
- Tổng hợp tình hình thực hiện định mức bảo quản của các đầu mối quản lý hàng dự trữ quốc gia hàng năm, báo cáo Chủ tịch Hội đồng định mức bảo quản.
- Xây dựng chương trình kế hoạch công tác (năm, quý, hoặc đột xuất) của Hội đồng định mức bảo quản, trình Chủ tịch Hội đồng định mức xem xét phê duyệt.
- Dự thảo nội dung chương trình làm việc của một cuộc họp hoặc hội nghị do Hội đồng định mức bảo quản tổ chức. Dự thảo các văn bản, quyết định của Hội đồng định mức bảo quản.
- Thay mặt Hội đồng định mức bảo quản tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ liên quan đến định mức bảo quản. Trực tiếp thực hiện, điều hành Tổ chuyên viên định mức bảo quản, các đơn vị dự trữ quốc gia liên quan thực hiện quy trình xây dựng, quy trình ban hành định mức bảo quản (Điều 14, Điều 16 Quy chế này).
- Trực tiếp tham dự các cuộc họp hoặc hội nghị do Chủ tịch Hội đồng định mức bảo quản triệu tập khi có liên quan. Xem xét, nghiên cứu hồ sơ tài liệu, tham gia giải quyết về định mức bảo quản bằng biểu quyết hoặc bằng văn bản.
- Tham gia cùng Thư ký Hội đồng định mức bảo quản soạn thảo văn bản, quyết định về định mức bảo quản, trình Chủ tịch Hội đồng định mức bảo quản xem xét, giải quyết.
- Thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng định mức bảo quản phân công.
Tùy theo tính chất, đặc điểm quy trình, quy phạm bảo quản từng mặt hàng cụ thể mà quyết định vận dụng một hoặc đồng thời hai phương pháp sau:
Xác định Danh mục định mức hao hụt hàng dự trữ (tính theo tỷ lệ %): Xây dựng định mức hao hụt hàng dự trữ thường căn cứ vào kết quả của 2 phương pháp:
+ Số liệu thống kê về tỷ lệ hao hụt trong vòng 3 đến 5 năm trước (phương pháp thống kê tổng hợp).
+ Số liệu nghiên cứu, thực nghiệm về tỷ lệ hao hụt trong từng trường hợp cụ thể (phương pháp phân tích thực nghiệm).
Vì vậy, đối với định mức hao hụt hàng hóa dự trữ chỉ xác định một chỉ tiêu hao hụt (tính theo tỷ lệ %).
Đơn vị dự trữ quốc gia có thẩm quyền ban hành định mức cơ sở theo khoản 3 Điều 15 quy chế này, hồ sơ xây dựng và ban hành định mức bảo quản cơ sở gồm:
- Các văn bản, tài liệu giải trình về căn cứ xây dựng định mức bảo quản theo Điều 10 Quy chế này. Trong trường hợp đặc thù riêng có thể kèm theo tài liệu giải thích, chứng minh phù hợp với thực tế từng địa phương, từng đơn vị trực thuộc cá biệt ...
- Hồ sơ thực hiện định mức bảo quản của đơn vị dự trữ quốc gia từ 3 đến 5 năm trước.
- Báo cáo số liệu về kết quả khảo sát, thực nghiệm và kết quả tính toán từng danh mục định mức bảo quản của các đơn vị cơ sở trực thuộc đơn vị dự trữ quốc gia (nếu có).
- Đề xuất của Chủ tịch Hội đồng định mức cơ sở và các tài liệu kèm theo.
- Văn bản của đơn vị dự trữ quốc gia đề nghị cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách (Cục Dự trữ quốc gia), hoặc Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xét duyệt, ban hành định mức bảo quản theo khoản 2 Điều 15 quy chế này. Trong đó phân nhóm theo loại hình và cấp độ định mức, trình bày đầy đủ nội dung chi tiết của từng định mức bảo quản.
- Các văn bản, tài liệu giải trình về căn cứ xây dựng định mức bảo quản theo Điều 10 quy chế này. Trong trường hợp đặc thù riêng, Đơn vị dự trữ quốc gia có thể gửi kèm theo tài liệu giải thích, chứng minh phù hợp với thực tế địa phương ...
- Bộ hồ sơ, văn bản tổng hợp: Trên cơ sở những bộ hồ sơ xây dựng định mức bảo quản cá biệt của từng đơn vị dự trữ quốc gia đề nghị xét duyệt ban hành định mức nhà nước, cơ quan quản lý dự trữ quốc gia cấp trên trực tiếp (Cục Dự trữ quốc gia, hoặc Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia) kiểm tra, xem xét, tổng hợp, hiệu chỉnh phù hợp với tình hình chung của Bộ, ngành gửi Bộ Tài chính đề nghị xét duyệt, ban hành định mức bảo quản theo khoản 1 Điều 15 Quy chế này.
- Trường hợp cá biệt, trong hồ sơ xây dựng định mức bảo quản cấp nhà nước của các Bộ, ngành có thể kèm hồ sơ, văn bản, tài liệu xây dựng định mức bảo quản của đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Huỳnh Thị Nhân
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ
21/2006/QĐ-BTC
NGÀY 03 THÁNG 4 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ QUẢN LÝ ĐỊNH MỨC BẢO
QUẢN
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Dự
trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày
Căn cứ Nghị định
số 196/2004/NĐ-CP ngày
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế xây dựng, ban hành và quản lý
định mức kinh tế-kỹ thuật bảo
quản hàng dự trữ quốc gia.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản
lý giá, Cục trưởng Cục Dự trữ quốc
gia, Thủ trưởng các Bộ, ngành và các đơn
vị quản lý hàng dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Huỳnh Thị Nhân
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ QUẢN LÝ ĐỊNH
MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT BẢO QUẢN HÀNG
DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Kèm
theo Quyết định số 21/2006/QĐ-BTC ngày 03/4/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành Quy chế xây dựng, ban hành
và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật
bảo quản hàng dự trữ quốc gia)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp
dụng và phạm vi điều chỉnh
Đối
tượng áp dụng: Cơ quan quản lý dự trữ quốc
gia chuyên trách (Cục Dự trữ quốc gia), các Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, các đơn
vị dự trữ quốc gia.
Phạm vi
điều chỉnh: Quy chế này quy định việc
tổ chức thực hiện xây dựng, ban hành và
quản lý định mức kinh tế-kỹ thuật
trong lĩnh vực nhập, bảo quản, xuất hàng
dự trữ quốc gia đối với hệ thống
tổ chức dự trữ quốc gia.
Điều 2. Khái niệm về định
mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản
Định
mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản hàng
dự trữ quốc gia (dưới đây gọi tắt
là Định mức bảo quản) là lượng lao
động sống và lượng lao động quá
khứ biểu hiện bằng thời gian lao động,
bằng giá trị, hiện vật hoặc ca máy công tác
được phép sử dụng để hoàn thành
một đơn vị khối lượng công việc
trong lĩnh vực nhập, bảo quản, xuất hàng
dự trữ quốc gia; hoặc là khối lượng
hàng hóa dự trữ bị hao hụt sau một thời
gian bảo quản, theo một qui trình, quy phạm do cơ
quan có thẩm quyền quy định.
Điều 3. Giá trị pháp lý của
định mức bảo quản
1. Định
mức bảo quản là căn cứ để xây
dựng các chỉ tiêu kế hoạch dự trữ
(nhập, bảo quản, xuất); ký hợp đồng
nguyên tắc bảo quản hàng dự trữ quốc gia
giữa Bộ Tài chính (Cục Dự trữ quốc gia)
với các cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia
thuộc các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban
Cơ yếu chính phủ).
2. Định
mức bảo quản được sử dụng làm
cơ sở để điều hành, tổ chức
thực hiện kế hoạch dự trữ; lập, phân
bổ dự toán kinh phí và quyết toán kinh phí nhập,
bảo quản, xuất hàng dự trữ quốc gia.
3. Định
mức bảo quản là một tiêu chuẩn để
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ của các đơn vị dự trữ quốc
gia.
Điều 4. Phân loại định mức
bảo quản
1. Phân loại
theo thời gian bảo quản:
- Định
mức bảo quản lần đầu: Áp dụng cho hàng
hóa lần đầu tiên nhập kho dự trữ quốc
gia.
- Định
mức bảo quản năm: Áp dụng cho hàng hóa dự
trữ được bảo quản trong 01 năm (12
tháng).
- Định
mức bảo quản theo chu kỳ: Áp dụng cho hàng hóa
dự trữ được bảo quản theo một chu
kỳ thời gian nhất định như định mức
bảo quản thường xuyên hàng tháng, định
kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 2 năm/01 lần…
- Định
mức bảo quản áp dụng một lần: Là
định mức được sử dụng tại
một thời điểm nhất định như
định mức phí nhập, phí xuất, một số
định mức bảo quản hàng dự trữ
quốc gia khác.
2. Phân loại
theo loại hình định mức:
- Định
mức mới: Là định mức bảo quản
lần đầu tiên được ban hành.
- Định
mức điều chỉnh: Là định mức bảo
quản được điều chỉnh tăng
hoặc giảm so với định mức bảo
quản ban hành lần trước.
- Định
mức bổ sung: Là định mức bảo quản
được tăng thêm so với định mức
bảo quản ban hành lần trước.
3. Phân loại
theo cấp độ định mức, theo thẩm
quyền ban hành (Điều 15 quy chế này):
- Định
mức bảo quản cấp nhà nước.
- Định
mức bảo quản cấp ngành.
- Định
mức bảo quản cấp cơ sở.
4. Phân loại
theo chu trình kế hoạch dự trữ (nhập, bảo
quản, xuất):
- Định
mức chi phí nhập hàng dự trữ quốc gia (gọi
tắt là định mức phí nhập): Là tổng mức
phí tính bằng đồng VN của các loại công
việc, vật tư, ca máy công tác, nhân công ... cần thiết
để nhập hoàn thiện (đưa vào trong kho dự
trữ quốc gia để bảo quản) 01 đơn
vị hàng hóa dự trữ theo một quy trình định
trước.
- Định
mức chi phí trong bảo quản hàng dự trữ quốc
gia: Là tổng mức phí tính bằng đồng VN của
các loại công việc, vật tư, ca máy công tác, nhân công ...
cần thiết để giữ gìn số lượng và
chất lượng 01 đơn vị hàng hóa dự
trữ trong kho dự trữ quốc gia theo một quy trình,
quy phạm bảo quản định trước.
- Định
mức chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia (gọi
tắt là định mức phí xuất): Là tổng mức
phí tính bằng đồng VN của các loại công việc,
vật tư, ca máy công tác, nhân công ... cần thiết
để xuất hoàn thiện (đưa ra khỏi kho
dự trữ quốc gia, giao trên phương tiện
của khách hàng) 01 đơn vị hàng hóa dự trữ
theo một quy trình định trước.
5. Phân loại
theo trị giá hoặc hiện vật:
- Định
mức chi phí bảo quản (đơn vị tính là
đồng VN).
- Định
mức hao hụt hàng dự trữ (tính theo tỷ lệ %
hiện vật hao hụt).
Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, ban hành
định mức bảo quản
1. Xây dựng,
ban hành định mức bảo quản phải phù
hợp với quy trình, quy phạm bảo quản, hoặc
quy trình nhập, xuất hàng hóa dự trữ; phù hợp
với điều kiện cơ sở vật chất,
kỹ thuật, tổ chức quản lý,… của hệ
thống tổ chức dự trữ quốc gia.
2. Quá trình xây
dựng, ban hành định mức bảo quản phải
đáp ứng yêu cầu chung về kết cấu của
các loại định mức, tính tiên tiến, thống nhất
và tính kế thừa của định mức.
3. Đảm
bảo sự tập trung thống nhất trong quản lý
của Bộ Tài chính, và
quyền chủ động, sáng tạo, tự
chịu trách nhiệm của các Bộ, ngành, đơn
vị dự trữ quốc gia trong việc xây dựng, ban
hành định mức bảo quản, tổ chức
thực hiện quản lý định mức bảo
quản.
Chương II
HỘI ĐỒNG ĐỊNH MỨC BẢO QUẢN CÁC
CẤP
Điều 6. Quy định chung về Hội
đồng định mức bảo quản các cấp
1. Chức
năng, nhiệm vụ chung: Cơ quan quản lý dự
trữ quốc gia chuyên trách, các Bộ, ngành quản lý hàng
dự trữ, các Đơn vị dự trữ phải có
quyết định thành lập Hội đồng
định mức bảo quản hàng dự trữ
quốc gia. Hội đồng định mức bảo
quản hàng dự trữ quốc gia các cấp có trách
nhiệm tham mưu, tư vấn cho thủ trưởng
đơn vị xem xét, giải quyết việc xây
dựng, ban hành và quản lý định mức bảo
quản, bao gồm các nội dung chủ yếu: Khảo
sát, xây dựng các nội dung định mức, giải
trình kiến nghị, tham mưu, tư vấn ban hành và
điều chỉnh định mức theo phân cấp; hướng
dẫn, tổ chức thực hiện định mức;
kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện; xác định
tiết kiệm phí bảo quản theo định mức.
2. Nguyên tắc
làm việc của Hội đồng định mức
bảo quản:
- Hội
đồng định mức bảo quản làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất
theo đa số. Chủ tịch Hội đồng
định mức sẽ có ý kiến quyết định
cuối cùng khi ý kiến các thành viên khác nhau.
- Hội
đồng định mức bảo quản làm việc
theo chương trình, kế hoạch (năm, quý, hoặc
đột xuất). Chương trình, kế hoạch làm
việc của Hội đồng định mức
bảo quản do thư ký phối hợp với các Ủy
viên Hội đồng và với các cơ quan liên quan xây
dựng trình Chủ tịch hội đồng định
mức quyết định.
- Kinh phí
hoạt động của Hội đồng định
mức bảo quản hàng năm được
đảm bảo từ nguồn phí quản lý dự
trữ quốc gia.
3. Trách nhiệm
của thành viên Hội đồng định mức
bảo quản các cấp
a. Trách nhiệm
của Chủ tịch Hội đồng định
mức bảo quản:
- Duy trì thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội
đồng định mức bảo quản.
- Quyết
định triệu tập và chủ trì hội nghị
của Hội đồng định mức bảo
quản xem xét giải quyết các vấn đề liên quan
đến xây dựng, ban hành và quản lý định
mức bảo quản, đề nghị cấp có
thẩm quyền giải quyết.
- Tổ
chức khảo sát thực tế, thẩm định,
đánh giá báo cáo về tổ chức xây dựng, ban hành và
thực hiện quản lý định mức bảo
quản của các đơn vị dự trữ trực
thuộc.
- Khi cần
thiết, Chủ tịch Hội đồng định
mức bảo quản thành lập Tổ chuyên viên
định mức bảo quản, do Thư ký Hội
đồng định mức bảo quản làm tổ
trưởng, nhằm giúp Hội đồng định
mức bảo quản nghiên cứu, thực nghiệm làm
sáng tỏ những vấn đề có liên quan đến
xây dựng, xét duyệt và những nội dung quản lý
định mức khác.
- Ủy
quyền cho Phó chủ tịch, hoặc Ủy viên Hội
đồng định mức bảo quản chủ trì
hội nghị chuyên viên định mức bảo quản
xem xét các vấn đề về định mức
bảo quản.
b. Trách nhiệm
của Phó chủ tịch thường trực Hội
đồng định mức bảo quản:
- Giúp Chủ
tịch Hội đồng định mức bảo
quản thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Hội đồng định mức bảo
quản. Điều hành hoạt động của Hội
đồng định mức bảo quản theo phân công
của Chủ tịch Hội đồng định
mức. Trực tiếp giải quyết các công việc
hàng ngày có liên quan đến định mức bảo
quản hàng dự trữ quốc gia.
- Chịu trách
nhiệm tham mưu, tổng hợp, triển khai thực
hiện kết luận của Chủ tịch Hội
đồng định mức bảo quản theo chỉ
đạo của cơ quan cấp trên và yêu cầu
thực tế phát sinh về quản lý định mức
bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
- Chuẩn
bị thủ tục, nội dung cần thiết
đưa vào chương trình hội nghị của
Hội đồng định mức bảo quản.
- Điều
hành, phối hợp hoạt động của các thành viên
Hội đồng định mức bảo quản.
- Tổng
hợp ý kiến của các Ủy viên đề xuất
với Chủ tịch Hội đồng định
mức về các phương án xây dựng, xét duyệt ban
hành định mức, quản lý định mức
bảo quản.
- Tổng
hợp tình hình thực hiện định mức bảo
quản của các đầu mối quản lý hàng dự
trữ quốc gia hàng năm, báo cáo Chủ tịch Hội
đồng định mức bảo quản.
c. Trách nhiệm
của Thư ký Hội đồng định mức
bảo quản:
- Xây dựng
chương trình kế hoạch công tác (năm, quý, hoặc
đột xuất) của Hội đồng định
mức bảo quản, trình Chủ tịch Hội đồng
định mức xem xét phê duyệt.
- Dự
thảo nội dung chương trình làm việc của
một cuộc họp hoặc hội nghị do Hội
đồng định mức bảo quản tổ
chức. Dự thảo các văn bản, quyết
định của Hội đồng định mức
bảo quản.
- Thay mặt
Hội đồng định mức bảo quản
tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ liên quan
đến định mức bảo quản. Trực
tiếp thực hiện, điều hành Tổ chuyên viên
định mức bảo quản, các đơn vị
dự trữ quốc gia liên quan thực hiện quy trình xây
dựng, quy trình ban hành định mức bảo quản
(Điều 14, Điều 16 Quy chế này).
d. Trách nhiệm
của các Ủy viên Hội đồng định mức
bảo quản:
- Trực
tiếp tham dự các cuộc họp hoặc hội
nghị do Chủ tịch Hội đồng định
mức bảo quản triệu tập khi có liên quan. Xem xét,
nghiên cứu hồ sơ tài liệu, tham gia giải
quyết về định mức bảo quản bằng
biểu quyết hoặc bằng văn bản.
- Tham gia cùng
Thư ký Hội đồng định mức bảo
quản soạn thảo văn bản, quyết
định về định mức bảo quản, trình
Chủ tịch Hội đồng định mức
bảo quản xem xét, giải quyết.
- Thực
hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội
đồng định mức bảo quản phân công.
Điều 7. Hội đồng định
mức Bộ Tài chính: Hội đồng định
mức bảo quản hàng dự trữ quốc gia Bộ
Tài chính (gọi tắt là Hội đồng định
mức Bộ Tài chính).
1. Thành phần
Hội đồng định mức Bộ Tài chính:
1. Đại
diện Lãnh đạo Bộ Tài chính là Chủ tịch
hội đồng.
2. Đại
diện Lãnh đạo Cơ quan quản lý dự trữ
quốc gia chuyên trách (Cục Dự trữ quốc gia) là
Phó chủ tịch thường trực hội
đồng.
3. Đại
diện Bộ Khoa học và công nghệ là Ủy viên.
4. Đại
diện Cục Quản lý giá, Bộ Tài chính là Ủy
viên.
5. Đại
diện Vụ Ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính là
Ủy viên.
6. Đại
diện Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài chính là
Ủy viên.
7. Trưởng
Ban Kỹ thuật và công nghệ bảo quản Cục
Dự trữ quốc gia là Ủy viên, kiêm Thư ký hội
đồng.
8. Ủy viên là
Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội
đồng định mức bảo quản hàng dự
trữ quốc gia của các Bộ, ngành liên quan (những
Ủy viên này tham gia khi Hội đồng định
mức Bộ Tài chính trực tiếp xem xét giải
quyết định mức bảo quản của Bộ,
ngành do Ủy viên này làm đại diện).
2. Nhiệm
vụ, chức năng của Hội đồng
định mức Bộ Tài chính được thực
hiện theo hướng dẫn tại tiết b khoản 2
Điều 4 mục II Thông tư số 48/2005/TT-BTC ngày
Điều 8. Hội đồng định
mức ngành: Hội đồng định mức bảo
quản của Cơ quan quản lý dự trữ quốc
gia chuyên trách; của Bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia (gọi tắt là Hội đồng
định mức ngành) có thành phần, chức năng và
nhiệm vụ do Cơ quan quản lý dự trữ
quốc gia chuyên trách, và các Bộ, ngành quyết
định, thực hiện theo hướng dẫn
tại tiết b khoản 2 Điều 4 mục II Thông
tư số 48/2005/TT-BTC ngày 09/6/2005 của Bộ Tài chính và
theo quy định tại Điều 6 quy chế này.
Điều 9. Hội đồng định
mức cơ sở: Hội đồng định mức
bảo quản của Đơn vị dự trữ
quốc gia (gọi tắt là Hội đồng
định mức cơ sở) làm việc theo nguyên
tắc, chức năng nhiệm vụ ghi tại
Điều 6 Quy chế này. Thành phần gồm: Chủ
tịch Hội đồng định mức cơ sở
là Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng đơn
vị; Phó chủ tịch Hội đồng; Các Ủy
viên, gồm trưởng các bộ phận: Tổ chức
lao động; Kế toán tài chính; Kỹ thuật bảo
quản. Trong đó, Trưởng bộ phận Kỹ
thuật bảo quản là Ủy viên thường trực.
Chương III
XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC
BẢO QUẢN
Điều 10. Căn cứ xây dựng
định mức bảo quản
1. Qui trình, qui
phạm bảo quản hoặc quy trình nhập, xuất
hàng dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính ban hành
hoặc do các Bộ, ngành ban hành sau khi đã thống
nhất với Bộ Tài chính.
2. Tiêu chuẩn
nhà nước hoặc tiêu chuẩn ngành về chất
lượng hàng hoá dự trữ quốc gia và các tài
liệu kỹ thuật khác (nếu có). Trường
hợp có hàng dự trữ quốc gia đạt
được tiêu chuẩn quốc tế thì thực
hiện theo tiêu chuẩn quốc tế.
3. Định
mức bảo quản trước đây đã ban hành còn
phù hợp với thực tế (nếu có).
4. Số
liệu thống kê tình hình thực hiện định
mức từ 3 đến 5 năm trước và các tài
liệu cần thiết do Hội đồng định
mức cấp dưới cung cấp; các tài liệu, báo cáo
kiểm tra thẩm định của Hội đồng
định mức bảo quản.
5. Tình hình
thực tế theo đặc thù cá biệt về
địa lý, kinh tế của từng vùng, miền,
đơn vị dự trữ quốc gia. Các điều
kiện giao nhận, vận chuyển (đối với
định mức phí nhập, xuất), bảo quản
hàng dự trữ quốc gia và cơ sở vật chất
(kho tàng, trang thiết bị bảo quản), những
tiến bộ về khoa học công nghệ hiện
tại.
Điều 11. Phương pháp xây dựng
định mức
Tùy theo tính
chất, đặc điểm quy trình, quy phạm bảo
quản từng mặt hàng cụ thể mà quyết
định vận dụng một hoặc đồng
thời hai phương pháp sau:
1. Phương
pháp thống kê tổng hợp: Dựa vào số liệu
thống kê hàng năm hoặc trong các kỳ báo cáo; dựa
vào kinh nghiệm hoặc các thông số so sánh để xây
dựng định mức bảo quản.
2. Phương
pháp phân tích thực nghiệm: Dựa trên cơ sở
triển khai khảo sát, thực nghiệm tại hiện
trường bảo quản của đơn vị
dự trữ quốc gia để phân tích, tính toán từng
yếu tố cấu thành định mức bảo
quản, kết hợp với kết quả trong phòng thí
nghiệm để xây dựng định mức bảo
quản.
Điều 12. Xây dựng nội dung
định mức bảo quản
1. Xác
định loại hình,
cấp độ định mức: Phải xác
định ngay từ đầu định mức
cần xây dựng là định mức hao hụt hàng hóa
hay định mức kinh phí bảo quản (nhập, bảo
quản, xuất); loại hình định mức là
định mức mới, định mức điều
chỉnh hay bổ sung; đồng thời phải xác
định cấp độ của định mức là
cấp nhà nước, cấp ngành hay cấp cơ sở.
2. Xây dựng
nội dung một định mức bảo quản
cụ thể
a. Xây dựng
Danh mục định mức bảo quản: Ứng
với mỗi một quy trình, quy phạm bảo quản
hoặc một quy trình nhập, xuất một mặt hàng
dự trữ quốc gia phải thực hiện một
hệ thống công việc, yêu cầu tiêu hao vật tư
và sử dụng ca máy công tác, nhân công nhất
định…Việc xác định đầy đủ và
phân chia theo nhóm hệ thống đó một cách khoa học
hình thành nên hệ thống danh mục định mức
của một định mức bảo quản cụ
thể.
Xác định
Danh mục định mức hao hụt hàng dự trữ
(tính theo tỷ lệ %): Xây dựng định mức hao
hụt hàng dự trữ thường căn cứ vào
kết quả của 2 phương pháp:
+ Số
liệu thống kê về tỷ lệ hao hụt trong vòng 3
đến 5 năm trước (phương pháp thống
kê tổng hợp).
+ Số
liệu nghiên cứu, thực nghiệm về tỷ lệ
hao hụt trong từng trường hợp cụ thể
(phương pháp phân tích thực nghiệm).
Vì vậy,
đối với định mức hao hụt hàng hóa
dự trữ chỉ xác định một chỉ tiêu hao
hụt (tính theo tỷ lệ %).
b. Xác
định số lượng cần thiết của danh
mục định mức.
c. Các yếu
tố chất lượng, tiêu chuẩn, quy cách của danh
mục định mức.
d. Đơn giá
và trị giá bằng tiền của danh mục định
mức. Đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà
nước quy định giá thì thực hiện theo giá quy định
của nhà nước. Đối với hàng hóa, dịch
vụ nhà nước không quy định giá thì thực
hiện theo giá cả thị trường tại thời
gian và địa điểm nhất định.
e. Thời gian
có hiệu lực của định mức.
Điều 13. Hồ sơ xây dựng
định mức bảo quản trình cấp có thẩm
quyền xét duyệt, ban hành
1. Hồ sơ xây dựng
định mức bảo quản cấp cơ sở.
Đơn
vị dự trữ quốc gia có thẩm quyền ban hành
định mức cơ sở theo khoản 3 Điều
15 quy chế này, hồ sơ xây dựng và ban hành
định mức bảo quản cơ sở gồm:
- Các văn
bản, tài liệu giải trình về căn cứ xây
dựng định mức bảo quản theo Điều
10 Quy chế này. Trong trường hợp đặc thù
riêng có thể kèm theo tài
liệu giải thích, chứng minh phù hợp với
thực tế từng địa phương, từng
đơn vị trực thuộc cá biệt ...
- Hồ sơ
thực hiện định mức bảo quản của
đơn vị dự trữ quốc gia từ 3
đến 5 năm trước.
- Báo cáo số liệu
về kết quả khảo sát, thực nghiệm và
kết quả tính toán từng danh mục định
mức bảo quản của các đơn vị cơ
sở trực thuộc đơn vị dự trữ
quốc gia (nếu có).
- Đề
xuất của Chủ tịch Hội đồng
định mức cơ sở và các tài liệu kèm theo.
2. Hồ sơ
xây dựng định mức bảo quản cấp ngành,
bao gồm:
- Văn bản
của đơn vị dự trữ quốc gia
đề nghị cơ quan quản lý dự trữ
quốc gia chuyên trách (Cục Dự trữ quốc gia),
hoặc Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
xét duyệt, ban hành định mức bảo quản theo
khoản 2 Điều 15 quy chế này. Trong đó phân nhóm theo loại hình và cấp
độ định mức, trình bày đầy đủ
nội dung chi tiết của từng định mức
bảo quản.
- Các văn
bản, tài liệu giải trình về căn cứ xây
dựng định mức bảo quản theo Điều
10 quy chế này. Trong trường hợp đặc thù
riêng, Đơn vị dự trữ quốc gia có thể
gửi kèm theo tài liệu giải thích, chứng minh phù
hợp với thực tế địa phương ...
3. Hồ sơ
xây dựng định mức bảo quản cấp nhà
nước, bao gồm:
- Bộ hồ
sơ, văn bản tổng hợp: Trên cơ sở
những bộ hồ sơ xây dựng định mức
bảo quản cá biệt của từng đơn vị
dự trữ quốc gia đề nghị xét duyệt ban
hành định mức nhà nước, cơ quan quản lý
dự trữ quốc gia cấp trên trực tiếp
(Cục Dự trữ quốc gia, hoặc Bộ, ngành
quản lý hàng dự trữ quốc gia) kiểm tra, xem xét,
tổng hợp, hiệu chỉnh phù hợp với tình hình
chung của Bộ, ngành gửi Bộ Tài chính đề
nghị xét duyệt, ban hành định mức bảo
quản theo khoản 1 Điều 15 Quy chế này.
- Trường
hợp cá biệt, trong hồ sơ xây dựng định
mức bảo quản cấp nhà nước của các
Bộ, ngành có thể kèm hồ sơ, văn bản, tài liệu
xây dựng định mức bảo quản của
đơn vị dự trữ quốc gia trực
thuộc.
Điều 14. Quy trình xây dựng định
mức bảo quản
1. Thư ký
Hội đồng định mức bảo quản
chuẩn bị tài liệu, tập hợp, kiểm tra, hoàn
thiện các căn cứ xây dựng định mức
bảo quản.
2. Thư ký
Hội đồng định mức bảo quản
tổng hợp, hoàn thiện dự thảo các nội dung
xây dựng định mức do các cơ sở dự
trữ quốc gia trực thuộc đề xuất,
chủ yếu là xây dựng danh mục định mức
và lựa chọn phương pháp xây dựng định
mức bảo quản.
3. Các Ủy viên
Hội đồng định mức bảo quản nghiên
cứu, xem xét nội dung dự thảo xây dựng
định mức, chuẩn bị ý kiến cho cuộc
họp của Hội đồng định mức
bảo quản.
4. Họp
Hội đồng định mức bảo quản xem
xét dự thảo và thống nhất các nội dung xây
dựng định mức bảo quản.
5. Theo phân công
của Chủ tịch, các thành viên Hội đồng
định mức bảo quản (hoặc Tổ chuyên viên
định mức bảo quản) tổ chức nghiên
cứu, tiến hành thống kê, thực nghiệm, tính toán
về các nội dung xây dựng định mức bảo
quản tại cơ sở và chuyển kết quả
đến Thư ký Hội đồng định mức
bảo quản.
6. Thư ký
Hội đồng định mức bảo quản
chỉnh lý, hoàn thiện kết quả nghiên cứu,
thống kê, thực nghiệm và tính toán, sau đó chuyển
đến các Ủy viên Hội đồng định
mức xem xét, chuẩn bị ý kiến cá nhân cho cuộc
họp tiếp theo của Hội đồng định
mức bảo quản.
7. Hội
đồng định mức bảo quản họp,
thảo luận, thống nhất nội dung đề
xuất cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành
định mức bảo quản.
8. Thư ký
Hội đồng định mức bảo quản
chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản
đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành
định mức bảo quản theo kết luận
của Chủ tịch Hội đồng tại cuộc
họp của Hội đồng định mức
bảo quản .
9. Trình hồ
sơ, văn bản đề xuất định mức
bảo quản lên cấp có thẩm quyền xét duyệt,
ban hành.
Chương IV
BAN HÀNH ĐỊNH MỨC BẢO QUẢN
Điều 15. Thẩm quyền ban hành, quản
lý định mức bảo quản
1. Định
mức bảo quản cấp nhà nước: Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành ban
hành định mức bảo quản cho từng mặt
hàng dự trữ quốc gia.
2. Định
mức bảo quản cấp ngành: Cơ quan quản lý hàng
dự trữ quốc gia chuyên trách (Cục Dự trữ
quốc gia) và các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia cụ thể hoá định mức bảo
quản cấp nhà nước cho từng mặt hàng
được phân cấp quản lý phù hợp với
từng vùng, miền và các đơn vị đặc thù,
nhưng phải đảm bảo định mức ngành
bình quân không vượt quá định mức nhà nước
quy định tại khoản 1 điều 15 Quy chế
này.
3. Định
mức bảo quản cấp cơ sở: Đơn
vị dự trữ quốc gia được quyền
dựa vào định mức bảo quản cấp ngành
để ban hành định mức cơ sở để
áp dụng trong nội bộ đơn vị. Yêu cầu
định mức cơ sở phải phù hợp với
thực tiễn từng vùng miền, từng đơn
vị, tổng kho dự trữ quốc gia trực
thuộc, nhưng phải đảm bảo định
mức cơ sở bình quân không vượt quá định
mức ngành quy định tại khoản 2 Điều 15
Quy chế này.
Điều 16. Quy trình ban hành định mức
bảo quản
1. Thư ký
Hội đồng định mức bảo quản
tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét duyệt
ban hành định mức bảo quản của đơn
vị dự trữ quốc gia (hoặc của Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia). Theo chỉ
đạo của Chủ tịch Hội đồng
định mức bảo quản, Thư ký trực
tiếp thực hiện hoặc cùng Tổ chuyên viên
định mức bảo quản hoặc phối hợp
với Ủy viên Hội đồng định mức
bảo quản có liên quan thẩm định, kiểm tra,
xem xét hồ sơ đề nghị.
2. Thư ký
Hội đồng định mức bảo quản
chuyển hồ sơ của đơn vị dự
trữ quốc gia (hoặc của Bộ, ngành quản lý
hàng dự trữ quốc gia) và kết quả thẩm
định đến các Ủy viên Hội đồng
định mức xem xét, nghiên cứu chuẩn bị ý kiến cá nhân cho cuộc họp
của Hội đồng định mức bảo
quản.
3. Họp
Hội đồng định mức bảo quản:
Cơ quan dự trữ quốc gia đề nghị xét
duyệt, ban hành định mức bảo quản, có trách
nhiệm báo cáo và bảo vệ nội dung xây dựng
định mức tại cuộc họp của Hội
đồng định mức bảo quản cấp trên.
Trên cơ sở đó, Hội đồng định
mức bảo quản cấp trên xem xét, thống nhất
nội dung đề xuất cấp có thẩm quyền xét
duyệt, ban hành định mức bảo quản.
4. Thư ký
Hội đồng định mức bảo quản
phối hợp với Ủy viên Hội đồng
định mức bảo quản có liên quan, chỉnh lý,
hoàn thiện dự thảo quyết định ban hành
định mức bảo quản theo kết luận
của Chủ tịch tại cuộc họp của
Hội đồng định mức bảo quản.
5. Chủ
tịch Hội đồng định mức bảo
quản trình cấp có thẩm quyền xem xét, ký quyết
định ban hành định mức bảo quản theo
phân cấp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan
quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách; trách nhiệm
của Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
và đơn vị dự trữ quốc gia trong quản lý
định mức bảo quản
1. Chủ
động đề xuất cấp có thẩm quyền
ban hành định mức bảo quản hàng dự trữ
quốc gia. Chịu trách nhiệm về sự chính xác,
hợp lý khách quan của nội dung đề xuất.
2. Tổ
chức thực hiện xây dựng, ban hành và quản lý
định mức bảo quản theo thẩm quyền,
đề nghị xét thưởng tiết kiệm
định mức bảo quản hàng năm và các nội
dung có liên quan.
3. Chịu trách
nhiệm giải trình với các cấp có thẩm quyền
về tổ chức thực hiện xây dựng, ban hành và
quản lý định mức bảo quản.
Điều 18. Chế độ báo cáo thực
hiện định mức bảo quản
1. Báo cáo
định kỳ hàng năm:
Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
báo cáo tình hình thực hiện hàng năm và dự kiến
kế hoạch năm sau về xây dựng, ban hành, quản
lý định mức bảo quản với cơ quan
quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách (Cục
Dự trữ quốc gia) để tổng hợp báo cáo
Bộ Tài chính. Thời gian báo cáo định kỳ hàng
năm muộn nhất vào ngày 31/01 năm sau.
2. Báo cáo
đột xuất: Trường hợp cá biệt theo yêu
cầu quản lý, cơ quan quản lý dự trữ
quốc gia chuyên trách (Cục dự trữ quốc gia);
Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ; đơn vị
dự trữ quốc gia báo cáo đột xuất tình hình
thực hiện định mức bảo quản lên các
cấp có thẩm quyền.
3. Nội dung,
số liệu báo cáo thực hiện xây dựng, ban hành và
quản lý định mức bảo quản phải chính
xác và thống nhất giữa các bộ phận chuyên môn
trong nội bộ đơn vị (bộ phận: Kỹ
thuật bảo quản, Kế toán tài chính, Kế
hoạch...), trong đó bộ phận Kỹ thuật
bảo quản phải chịu trách nhiệm chính. Báo cáo
thể hiện đủ các định mức, nội dung
danh mục định mức bảo quản cấp trên
giao. Trường hợp phát sinh tăng hoặc giảm
định mức bảo quản thì phải giải trình
rõ nguyên nhân.
Điều 19. Xét thưởng tiết kiệm
định mức bảo quản
1. Các đơn
vị dự trữ quốc gia không được
thực hiện vượt quá định mức bảo
quản cấp trên giao. Nếu thực hiện dưới
định mức thì đơn vị dự trữ
quốc gia được thưởng mức tiết
kiệm theo quy định tại Điều 8 mục II
Thông tư số 48/2005/TT-BTC ngày
2. Các
trường hợp không thực hiện đầy
đủ qui trình, quy phạm bảo quản, cắt xén
danh mục định mức bảo quản để
tính thưởng tiết kiệm, gây ảnh hưởng
xấu đến hàng dự trữ quốc gia thì ngoài hình
thức bị xuất toán phần chênh lệch phí bảo
quản, đơn vị dự trữ còn bị phê bình,
cảnh cáo, trường hợp nghiêm trọng sẽ
bị xử lý theo pháp luật.
Điều 20. Kiểm tra công tác quản lý
định mức bảo quản
1. Các Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chủ
động, thường xuyên kiểm tra tại các
đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc
về việc tổ chức thực hiện xây dựng,
ban hành và quản lý định mức bảo quản trong
phạm vi hàng dự trữ được phân công.
2. Hội
đồng định mức Bộ Tài chính hàng năm
chủ động định kỳ kiểm tra thực
hiện xây dựng, ban hành và quản lý định mức
bảo quản của các đơn vị dự trữ
quốc gia thuộc cơ quan quản lý dự trữ
quốc gia chuyên trách và thuộc các Bộ, ngành.
3. Xuất phát
từ nhu cầu quản lý cụ thể, các cơ quan
quản lý hàng dự trữ quốc gia cấp trên có
thể đột xuất kiểm tra tình hình thực
hiện định mức bảo quản tại các cơ
quan, đơn vị dự trữ quốc gia thuộc
thẩm quyền quản lý.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Huỳnh
Thị Nhân