Quyết định số 21/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế xây dựng, ban hành và quản lý định mức bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 21/2006/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 21/2006/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Định mức bảo quản hàng dự trữ quốc gia - Ngày 03/4/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 21/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế xây dựng, ban hành và quản lý định mức bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Theo đó, quá trình xây dựng, ban hành định mức bảo quản phải đáp ứng yêu cầu chung về kết cấu của các loại định mức, tính tiên tiến, thống nhất và tính kế thừa của định mức. Đảm bảo sự tập trung thống nhất trong quản lý của Bộ Tài chính, và quyền chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của các Bộ, ngành, đơn vị dự trữ quốc gia trong việc xây dựng, ban hành định mức bảo quản, tổ chức thực hiện quản lý định mức bảo quản. Tùy theo tính chất, đặc điểm quy trình, quy phạm bảo quản từng mặt hàng cụ thể mà quyết định vận dụng một hoặc đồng thời hai phương pháp sau: Phương pháp thống kê tổng hợp: Dựa vào số liệu thống kê hàng năm hoặc trong các kỳ báo cáo, dựa vào kinh nghiệm hoặc các thông số so sánh để xây dựng định mức bảo quản, Phương pháp phân tích thực nghiệm: Dựa trên cơ sở triển khai khảo sát, thực nghiệm tại hiện trường bảo quản của đơn vị dự trữ quốc gia để phân tích, tính toán từng yếu tố cấu thành định mức bảo quản, kết hợp với kết quả trong phòng thí nghiệm để xây dựng định mức bảo quản. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 21/2006/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 21/2006/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 21/2006/QĐ-BTC
NGÀY 03 THÁNG 4 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ QUẢN LÝ ĐỊNH MỨC BẢO QUẢN
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Huỳnh Thị Nhân
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ QUẢN LÝ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT BẢO QUẢN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Kèm theo Quyết định số 21/2006/QĐ-BTC ngày 03/4/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế xây dựng, ban hành
và quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản hàng dự trữ quốc gia)
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Đối tượng áp dụng: Cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách (Cục Dự trữ quốc gia), các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, các đơn vị dự trữ quốc gia.
Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện xây dựng, ban hành và quản lý định mức kinh tế-kỹ thuật trong lĩnh vực nhập, bảo quản, xuất hàng dự trữ quốc gia đối với hệ thống tổ chức dự trữ quốc gia.
Định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản hàng dự trữ quốc gia (dưới đây gọi tắt là Định mức bảo quản) là lượng lao động sống và lượng lao động quá khứ biểu hiện bằng thời gian lao động, bằng giá trị, hiện vật hoặc ca máy công tác được phép sử dụng để hoàn thành một đơn vị khối lượng công việc trong lĩnh vực nhập, bảo quản, xuất hàng dự trữ quốc gia; hoặc là khối lượng hàng hóa dự trữ bị hao hụt sau một thời gian bảo quản, theo một qui trình, quy phạm do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Định mức bảo quản lần đầu: Áp dụng cho hàng hóa lần đầu tiên nhập kho dự trữ quốc gia.
- Định mức bảo quản năm: Áp dụng cho hàng hóa dự trữ được bảo quản trong 01 năm (12 tháng).
- Định mức bảo quản theo chu kỳ: Áp dụng cho hàng hóa dự trữ được bảo quản theo một chu kỳ thời gian nhất định như định mức bảo quản thường xuyên hàng tháng, định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 2 năm/01 lần…
- Định mức bảo quản áp dụng một lần: Là định mức được sử dụng tại một thời điểm nhất định như định mức phí nhập, phí xuất, một số định mức bảo quản hàng dự trữ quốc gia khác.
- Định mức mới: Là định mức bảo quản lần đầu tiên được ban hành.
- Định mức điều chỉnh: Là định mức bảo quản được điều chỉnh tăng hoặc giảm so với định mức bảo quản ban hành lần trước.
- Định mức bổ sung: Là định mức bảo quản được tăng thêm so với định mức bảo quản ban hành lần trước.
- Định mức bảo quản cấp nhà nước.
- Định mức bảo quản cấp ngành.
- Định mức bảo quản cấp cơ sở.
- Định mức chi phí nhập hàng dự trữ quốc gia (gọi tắt là định mức phí nhập): Là tổng mức phí tính bằng đồng VN của các loại công việc, vật tư, ca máy công tác, nhân công ... cần thiết để nhập hoàn thiện (đưa vào trong kho dự trữ quốc gia để bảo quản) 01 đơn vị hàng hóa dự trữ theo một quy trình định trước.
- Định mức chi phí trong bảo quản hàng dự trữ quốc gia: Là tổng mức phí tính bằng đồng VN của các loại công việc, vật tư, ca máy công tác, nhân công ... cần thiết để giữ gìn số lượng và chất lượng 01 đơn vị hàng hóa dự trữ trong kho dự trữ quốc gia theo một quy trình, quy phạm bảo quản định trước.
- Định mức chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia (gọi tắt là định mức phí xuất): Là tổng mức phí tính bằng đồng VN của các loại công việc, vật tư, ca máy công tác, nhân công ... cần thiết để xuất hoàn thiện (đưa ra khỏi kho dự trữ quốc gia, giao trên phương tiện của khách hàng) 01 đơn vị hàng hóa dự trữ theo một quy trình định trước.
- Định mức chi phí bảo quản (đơn vị tính là đồng VN).
- Định mức hao hụt hàng dự trữ (tính theo tỷ lệ % hiện vật hao hụt).
HỘI ĐỒNG ĐỊNH MỨC BẢO QUẢN CÁC CẤP
- Hội đồng định mức bảo quản làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất theo đa số. Chủ tịch Hội đồng định mức sẽ có ý kiến quyết định cuối cùng khi ý kiến các thành viên khác nhau.
- Hội đồng định mức bảo quản làm việc theo chương trình, kế hoạch (năm, quý, hoặc đột xuất). Chương trình, kế hoạch làm việc của Hội đồng định mức bảo quản do thư ký phối hợp với các Ủy viên Hội đồng và với các cơ quan liên quan xây dựng trình Chủ tịch hội đồng định mức quyết định.
- Kinh phí hoạt động của Hội đồng định mức bảo quản hàng năm được đảm bảo từ nguồn phí quản lý dự trữ quốc gia.
- Duy trì thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng định mức bảo quản.
- Quyết định triệu tập và chủ trì hội nghị của Hội đồng định mức bảo quản xem xét giải quyết các vấn đề liên quan đến xây dựng, ban hành và quản lý định mức bảo quản, đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
- Tổ chức khảo sát thực tế, thẩm định, đánh giá báo cáo về tổ chức xây dựng, ban hành và thực hiện quản lý định mức bảo quản của các đơn vị dự trữ trực thuộc.
- Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng định mức bảo quản thành lập Tổ chuyên viên định mức bảo quản, do Thư ký Hội đồng định mức bảo quản làm tổ trưởng, nhằm giúp Hội đồng định mức bảo quản nghiên cứu, thực nghiệm làm sáng tỏ những vấn đề có liên quan đến xây dựng, xét duyệt và những nội dung quản lý định mức khác.
- Ủy quyền cho Phó chủ tịch, hoặc Ủy viên Hội đồng định mức bảo quản chủ trì hội nghị chuyên viên định mức bảo quản xem xét các vấn đề về định mức bảo quản.
- Giúp Chủ tịch Hội đồng định mức bảo quản thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng định mức bảo quản. Điều hành hoạt động của Hội đồng định mức bảo quản theo phân công của Chủ tịch Hội đồng định mức. Trực tiếp giải quyết các công việc hàng ngày có liên quan đến định mức bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
- Chịu trách nhiệm tham mưu, tổng hợp, triển khai thực hiện kết luận của Chủ tịch Hội đồng định mức bảo quản theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên và yêu cầu thực tế phát sinh về quản lý định mức bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
- Chuẩn bị thủ tục, nội dung cần thiết đưa vào chương trình hội nghị của Hội đồng định mức bảo quản.
- Điều hành, phối hợp hoạt động của các thành viên Hội đồng định mức bảo quản.
- Tổng hợp ý kiến của các Ủy viên đề xuất với Chủ tịch Hội đồng định mức về các phương án xây dựng, xét duyệt ban hành định mức, quản lý định mức bảo quản.
- Tổng hợp tình hình thực hiện định mức bảo quản của các đầu mối quản lý hàng dự trữ quốc gia hàng năm, báo cáo Chủ tịch Hội đồng định mức bảo quản.
- Xây dựng chương trình kế hoạch công tác (năm, quý, hoặc đột xuất) của Hội đồng định mức bảo quản, trình Chủ tịch Hội đồng định mức xem xét phê duyệt.
- Dự thảo nội dung chương trình làm việc của một cuộc họp hoặc hội nghị do Hội đồng định mức bảo quản tổ chức. Dự thảo các văn bản, quyết định của Hội đồng định mức bảo quản.
- Thay mặt Hội đồng định mức bảo quản tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ liên quan đến định mức bảo quản. Trực tiếp thực hiện, điều hành Tổ chuyên viên định mức bảo quản, các đơn vị dự trữ quốc gia liên quan thực hiện quy trình xây dựng, quy trình ban hành định mức bảo quản (Điều 14, Điều 16 Quy chế này).
- Trực tiếp tham dự các cuộc họp hoặc hội nghị do Chủ tịch Hội đồng định mức bảo quản triệu tập khi có liên quan. Xem xét, nghiên cứu hồ sơ tài liệu, tham gia giải quyết về định mức bảo quản bằng biểu quyết hoặc bằng văn bản.
- Tham gia cùng Thư ký Hội đồng định mức bảo quản soạn thảo văn bản, quyết định về định mức bảo quản, trình Chủ tịch Hội đồng định mức bảo quản xem xét, giải quyết.
- Thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng định mức bảo quản phân công.
XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC BẢO QUẢN
Tùy theo tính chất, đặc điểm quy trình, quy phạm bảo quản từng mặt hàng cụ thể mà quyết định vận dụng một hoặc đồng thời hai phương pháp sau:
Xác định Danh mục định mức hao hụt hàng dự trữ (tính theo tỷ lệ %): Xây dựng định mức hao hụt hàng dự trữ thường căn cứ vào kết quả của 2 phương pháp:
+ Số liệu thống kê về tỷ lệ hao hụt trong vòng 3 đến 5 năm trước (phương pháp thống kê tổng hợp).
+ Số liệu nghiên cứu, thực nghiệm về tỷ lệ hao hụt trong từng trường hợp cụ thể (phương pháp phân tích thực nghiệm).
Vì vậy, đối với định mức hao hụt hàng hóa dự trữ chỉ xác định một chỉ tiêu hao hụt (tính theo tỷ lệ %).
Đơn vị dự trữ quốc gia có thẩm quyền ban hành định mức cơ sở theo khoản 3 Điều 15 quy chế này, hồ sơ xây dựng và ban hành định mức bảo quản cơ sở gồm:
- Các văn bản, tài liệu giải trình về căn cứ xây dựng định mức bảo quản theo Điều 10 Quy chế này. Trong trường hợp đặc thù riêng có thể kèm theo tài liệu giải thích, chứng minh phù hợp với thực tế từng địa phương, từng đơn vị trực thuộc cá biệt ...
- Hồ sơ thực hiện định mức bảo quản của đơn vị dự trữ quốc gia từ 3 đến 5 năm trước.
- Báo cáo số liệu về kết quả khảo sát, thực nghiệm và kết quả tính toán từng danh mục định mức bảo quản của các đơn vị cơ sở trực thuộc đơn vị dự trữ quốc gia (nếu có).
- Đề xuất của Chủ tịch Hội đồng định mức cơ sở và các tài liệu kèm theo.
- Văn bản của đơn vị dự trữ quốc gia đề nghị cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách (Cục Dự trữ quốc gia), hoặc Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xét duyệt, ban hành định mức bảo quản theo khoản 2 Điều 15 quy chế này. Trong đó phân nhóm theo loại hình và cấp độ định mức, trình bày đầy đủ nội dung chi tiết của từng định mức bảo quản.
- Các văn bản, tài liệu giải trình về căn cứ xây dựng định mức bảo quản theo Điều 10 quy chế này. Trong trường hợp đặc thù riêng, Đơn vị dự trữ quốc gia có thể gửi kèm theo tài liệu giải thích, chứng minh phù hợp với thực tế địa phương ...
- Bộ hồ sơ, văn bản tổng hợp: Trên cơ sở những bộ hồ sơ xây dựng định mức bảo quản cá biệt của từng đơn vị dự trữ quốc gia đề nghị xét duyệt ban hành định mức nhà nước, cơ quan quản lý dự trữ quốc gia cấp trên trực tiếp (Cục Dự trữ quốc gia, hoặc Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia) kiểm tra, xem xét, tổng hợp, hiệu chỉnh phù hợp với tình hình chung của Bộ, ngành gửi Bộ Tài chính đề nghị xét duyệt, ban hành định mức bảo quản theo khoản 1 Điều 15 Quy chế này.
- Trường hợp cá biệt, trong hồ sơ xây dựng định mức bảo quản cấp nhà nước của các Bộ, ngành có thể kèm hồ sơ, văn bản, tài liệu xây dựng định mức bảo quản của đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc.
BAN HÀNH ĐỊNH MỨC BẢO QUẢN
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Huỳnh Thị Nhân
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây