Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 20/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 20/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 05/02/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 - Theo Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 05/02/2007, mục tiêu cụ thể của Chương trình là giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 22% năm 2005 xuống còn 10 - 11% năm 2010, thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng 1,45 lần so với năm 2005 và 50% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn... Chương trình sẽ áp dụng với những đối tượng là người nghèo, hộ nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo, ưu tiên đối tượng hộ nghèo mà chủ hộ là phụ nữ, hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội (người già, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt). Đến năm 2010, đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo cơ bản xây dựng đủ các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định, 6 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi, thực hiện khuyến nông - lâm - ngư, chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn cho 4,2 triệu lượt người nghèo, miễn, giảm học phí học nghề cho 150 nghìn người nghèo, 100% người nghèo được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế, khi ốm đau đi khám, chữa bệnh được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định, miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường cho 19 triệu lượt học sinh nghèo, trong đó có 9 triệu học sinh tiểu học, tập huấn nâng cao năng lực cho 170 nghìn cán bộ tham gia công tác giảm nghèo ở các cấp, trong đó 95% là cán bộ cấp cơ sở, hỗ trợ để xóa nhà tạm cho 500 nghìn hộ nghèo, phấn đấu 98% người nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý miễn phí... Bên cạnh đó, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 sẽ tạo điều kiện để người dân tham gia quá trình xây dựng, triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm tính dân chủ, công khai và minh bạch. Nhà nước hỗ trợ trực tiếp người nghèo các chi phí về giáo dục, dạy nghề (miễn, giảm học phí cấp trực tiếp cho người học hoặc cơ sở đào tạo), chi phí y tế (cấp thể bảo hiểm y tế)... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 20/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 20/2007/QĐ-TTg
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 20/2007/QĐ-TTg NGÀY 05 THÁNG 02 NĂM 2007
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2005/NQ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH :
Đối tượng là người nghèo, hộ nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo; ưu tiên đối tượng hộ nghèo mà chủ hộ là phụ nữ, hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội (người già, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt).
a) Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo;
b) Chính sách để hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số;
c) Dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề;
d) Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
đ) Dự án dạy nghề cho người nghèo;
e) Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo.
a) Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo;
b) Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo;
c) Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt;
d) Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
a) Dự án nâng cao năng lực giảm nghèo (bao gồm đào tạo cán bộ giảm nghèo và hoạt động truyền thông);
b) Hoạt động giám sát, đánh giá.
Tổng nguồn vốn cho giảm nghèo khoảng 43.488 tỷ đồng.
Trong đó, phân theo nguồn vốn:
- Ngân sách trung ương: 12. 472 tỷ đồng (28,68 %);
- Ngân sách địa phương: 2. 260 tỷ đồng ( 5,2 %);
- Huy động cộng đồng: 2. 460 tỷ đồng ( 5,66 %);
- Huy động quốc tế: 296 tỷ đồng ( 0,68 %);
- Vốn tín dụng: 26. 000 tỷ đồng (59,79 %).
a) Nguồn kinh phí trực tiếp cho Chương trình khoảng 3.456 tỷ đồng. Trong đó: ngân sách trung ương hỗ trợ 2.140 tỷ đồng; ngân sách địa phương 560 tỷ đồng; huy động cộng đồng 460 tỷ đồng; huy động quốc tế 296 tỷ đồng;
b) Kinh phí lồng ghép với các chính sách hiện có khoảng 40.032 tỷ đồng (như tín dụng, trợ giúp y tế, giáo dục, hỗ trợ về đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sạch cho đồng bào dân tộc thiểu số), trong đó từ ngân sách Trung ương khoảng 10.332 tỷ đồng.
a) Huy động nguồn lực theo cơ chế đa nguồn: ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương bố trí khoảng 12.472 tỷ đồng; ngân sách địa phương phải bố trí tối thiểu bằng 1% tổng chi ngân sách hàng năm của địa phương để thực hiện Chương trình; huy động các doanh nghiệp, cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân, vận động tài trợ quốc tế của các tổ chức đa phương, song phương và phi Chính phủ;
Khi phân bổ nguồn kinh phí trên cần tập trung ưu tiên cho các xã miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo có tỷ lệ nghèo cao theo số lượng đối tượng và hệ số khó khăn của từng vùng.
b) Tạo điều kiện để người dân tham gia quá trình xây dựng, triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm tính dân chủ, công khai và minh bạch;
c) Nhà nước hỗ trợ trực tiếp người nghèo các chi phí về giáo dục, dạy nghề (miễn, giảm học phí cấp trực tiếp cho người học hoặc cơ sở đào tạo), chi phí y tế (cấp thẻ bảo hiểm y tế);
d) Tiếp tục phân cấp quản lý cho địa phương, đặc biệt là cấp xã trong việc quản lý hộ nghèo và triển khai thực hiện Chương trình;
đ) Thực hiện giám sát và đánh giá trên cơ sở thiết lập hệ thống chỉ tiêu phù hợp ở các cấp. Các địa phương tự giám sát, đánh giá, kết hợp với theo dõi, giám sát, đánh giá của các Bộ, ngành, Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức tư vấn, khoa học độc lập và giám sát, đánh giá của cộng đồng.
a) Thành lập Ban Chỉ đạo của Chính phủ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 và Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) với sự tham gia của các Bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể có liên quan;
b) Thành lập Văn phòng điều phối Chương trình giúp Ban Chỉ đạo ở Trung ương đặt tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ở địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực điều phối thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Giúp Ban Chỉ đạo của Chính phủ chỉ đạo thực hiện Chương trình; chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ; xây dựng cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện Chương trình; đề xuất cơ chế hỗ trợ hộ, xã mới thoát nghèo trình Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ trì tổ chức thực hiện một số dự án: hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; dạy nghề cho người nghèo; nhân rộng mô hình giảm nghèo; nâng cao năng lực giảm nghèo; hoạt động giám sát, đánh giá;
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a) Huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nội dung của Chương trình theo chỉ đạo và hướng dẫn của Ban Chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành chức năng;
b) Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở;
c) Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các Chương trình, dự án trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện chương trình và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 20/2007/QĐ-TTg NGÀY 05 THÁNG 02 NĂM 2007
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIẢM NGHÈO
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Nghị quyết số 10/2005/NQ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ;
Căn cứ
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội,
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo giai đoạn 2006 - 2010, với những nội dung chủ
yếu sau đây:
I. Mục tiêu của Chương trình
1. Mục tiêu tổng quát: đẩy
nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; củng
cố thành quả giảm nghèo, tạo cơ hội cho hộ
đã thoát nghèo vươn lên khá giả; cải thiện một
bước điều kiện sống và sản xuất ở
các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhóm hộ nghèo, hạn chế tốc
độ gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập,
mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng
bằng và miền núi, giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
a) Phấn
đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 22%
năm 2005 xuống còn 10 - 11% năm 2010 (trong 5 năm giảm
50% số hộ nghèo);
b) Thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng 1,45 lần so
với năm 2005.
c) Phấn đấu 50% số xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi
tình trạng đặc biệt khó khăn.
II. Đối tượng của
Chương trình
Đối tượng là người
nghèo, hộ nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo;
ưu tiên đối tượng hộ nghèo mà chủ
hộ là phụ nữ, hộ nghèo dân tộc thiểu
số, hộ nghèo có đối tượng bảo trợ
xã hội (người già, người tàn tật, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt).
III. Thời
gian thực hiện Chương trình: từ nay đến năm 2010.
IV. Các chỉ
tiêu chủ yếu cần đạt được đến
năm 2010
1. Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo cơ bản xây
dựng đủ các công trình cơ sở hạ tầng thiết
yếu theo quy định.
2. Có 6 triệu lượt hộ nghèo được vay
vốn tín dụng ưu đãi.
3. Thực hiện khuyến
nông - lâm - ngư, chuyển giao kỹ thuật, hướng
dẫn cách làm ăn cho 4,2 triệu
lượt người nghèo.
4. Miễn, giảm học phí học nghề cho 150 nghìn người
nghèo.
5. 100% nguời nghèo được Nhà nước
cấp thẻ bảo hiểm y tế, khi ốm đau
đi khám, chữa bệnh được Quỹ bảo
hiểm y tế thanh toán theo
quy định.
6. Miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây
dựng trường cho 19 triệu lượt học sinh nghèo,
trong đó có 9 triệu học sinh tiểu học.
7. Tập huấn nâng cao năng lực cho 170 nghìn cán bộ
tham gia công tác giảm nghèo ở các cấp, trong đó 95% là cán
bộ cấp cơ sở.
8. Hỗ trợ để xoá
nhà tạm cho 500 nghìn hộ nghèo.
9. Phấn đấu 98% người nghèo có nhu cầu
được trợ giúp pháp lý miễn phí.
V. Các chính sách,
dự án và hoạt động chủ yếu của Chương
trình
1. Nhóm
chính sách, dự án để tạo điều kiện
cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu
nhập, bao gồm:
a) Chính sách tín dụng
ưu đãi hộ nghèo;
b) Chính sách để
hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc
thiểu số;
c)
Dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển
sản xuất, phát triển ngành nghề;
d) Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo;
đ) Dự án dạy nghề cho
người nghèo;
e) Dự án nhân rộng mô hình giảm
nghèo.
2. Nhóm chính sách tạo cơ hội để người
nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội:
a) Chính sách hỗ trợ về y tế
cho người nghèo;
b)
Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo;
c)
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước
sinh hoạt;
d)
Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
3. Nhóm dự án nâng cao năng lực và nhận thức:
a)
Dự án nâng cao năng lực giảm nghèo (bao gồm
đào tạo cán bộ giảm nghèo và hoạt động
truyền thông);
b) Hoạt động giám sát,
đánh giá.
VI. Các giải pháp thực hiện Chương trình
1. Tiếp tục nâng
cao nhận thức, ý chí quyết tâm phấn đấu vượt
nghèo để vươn lên làm giàu của chính hộ nghèo,
xã nghèo; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
tham gia công tác giảm nghèo; đề cao trách nhiệm tổ
chức thực hiện Chương trình của các cấp,
các ngành; tăng cường sự tham gia của người
dân và giám sát đánh giá của các cơ quan dân cử, các tổ
chức chính trị, đoàn thể.
2. Kinh phí thực hiện
Chương trình :
Tổng nguồn vốn cho
giảm nghèo khoảng 43.488 tỷ đồng.
Trong đó, phân theo nguồn
vốn:
- Ngân sách trung ương: 12. 472 tỷ đồng
(28,68 %);
- Ngân sách địa phương: 2. 260 tỷ đồng ( 5,2
%);
- Huy động cộng
đồng: 2.
460 tỷ đồng ( 5,66 %);
- Huy động quốc tế: 296 tỷ
đồng ( 0,68 %);
- Vốn tín dụng: 26. 000 tỷ
đồng (59,79 %).
a) Nguồn kinh phí trực tiếp
cho Chương trình khoảng 3.456 tỷ đồng. Trong
đó: ngân sách trung ương hỗ trợ 2.140 tỷ
đồng; ngân sách địa phương 560 tỷ
đồng; huy động cộng đồng 460 tỷ
đồng; huy động quốc tế 296 tỷ đồng;
b) Kinh phí lồng ghép với các chính sách hiện có khoảng
40.032 tỷ đồng (như tín dụng, trợ giúp y
tế, giáo dục, hỗ trợ về đất sản
xuất, đất ở, nhà ở và nước sạch
cho đồng bào dân tộc thiểu số), trong đó từ
ngân sách Trung ương khoảng 10.332 tỷ đồng.
3. Cơ chế thực hiện Chương
trình:
a) Huy động nguồn lực theo
cơ chế đa nguồn: ngoài nguồn kinh phí hỗ
trợ từ ngân sách trung ương bố trí khoảng 12.472
tỷ đồng; ngân sách địa phương phải bố
trí tối thiểu bằng 1% tổng chi ngân sách hàng năm của
địa phương để thực hiện
Chương trình; huy động các doanh nghiệp, cộng đồng,
hộ gia đình và cá nhân, vận động tài trợ quốc
tế của các tổ chức đa phương, song phương
và phi Chính phủ;
Khi phân bổ nguồn kinh phí trên
cần tập trung ưu tiên cho các xã miền núi, vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo có tỷ lệ nghèo cao theo số
lượng đối tượng và hệ số khó khăn
của từng vùng.
b) Tạo điều kiện để
người dân tham gia quá trình xây dựng, triển khai
thực hiện Chương trình bảo đảm tính dân chủ,
công khai và minh bạch;
c) Nhà nước hỗ trợ trực
tiếp người nghèo các chi phí về giáo dục, dạy
nghề (miễn, giảm học phí cấp trực tiếp
cho người học hoặc cơ sở đào tạo),
chi phí y tế (cấp thẻ bảo hiểm y tế);
d) Tiếp tục phân cấp quản
lý cho địa phương, đặc biệt là cấp xã
trong việc quản lý hộ nghèo và triển khai thực hiện
Chương trình;
đ) Thực hiện giám sát và đánh
giá trên cơ sở thiết lập hệ thống chỉ tiêu
phù hợp ở các cấp. Các địa phương tự
giám sát, đánh giá, kết hợp với theo dõi, giám sát, đánh
giá của các Bộ, ngành, Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp, các tổ chức tư vấn, khoa học
độc lập và giám sát, đánh giá của cộng đồng.
4. Tổ chức chỉ
đạo thực hiện Chương trình:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo
của Chính phủ thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010
và Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135
giai đoạn II) với sự tham gia của các Bộ, ngành,
các tổ chức đoàn thể có liên quan;
b) Thành lập Văn phòng điều
phối Chương trình giúp Ban Chỉ đạo ở
Trung ương đặt tại Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; ở địa phương,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ
quan thường trực điều phối thực
hiện Chương trình trên địa bàn.
VII. Phân công quản lý và tổ chức thực hiện chương
trình
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
Trung ương:
a) Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội là cơ quan thường trực Chương
trình:
- Giúp Ban Chỉ đạo
của Chính phủ chỉ đạo thực hiện Chương
trình; chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục
tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực
hiện Chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ;
xây dựng cơ chế, chính sách, hướng dẫn
thực hiện Chương trình; đề xuất cơ chế
hỗ trợ hộ, xã mới thoát nghèo trình Thủ
tướng Chính phủ;
- Chủ trì tổ chức thực
hiện một số dự án: hỗ trợ phát triển cơ sở
hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo; dạy nghề cho
người nghèo; nhân rộng mô hình giảm nghèo; nâng cao
năng lực giảm nghèo; hoạt động giám sát, đánh
giá;
- Đôn đốc, kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện Chương trình của các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm cân đối và phân bổ nguồn lực
cho Chương trình; phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý thực hiện
Chương trình;
c) Bộ Tài chính
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư bố trí ngân sách cho các
Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện
Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước; chủ trì, hướng dẫn cơ
chế tài chính đối với các chính sách, dự án
của Chương trình; phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội xây dựng văn bản
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chi tiêu tài chính
thực hiện Chương trình; tổng hợp quyết
toán kinh phí Chương trình;
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo hướng dẫn thực hiện
dự án khuyến nông - lâm -
ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát
triển ngành nghề; phối hợp với các Bộ,
ngành chỉ đạo đầu tư các công trình cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp,
mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nghèo và
xã nghèo;
đ) Bộ Thuỷ sản
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành chỉ đạo
các mô hình nuôi trồng thuỷ sản; hướng dẫn xây
dựng các công trình phục vụ phát triển thuỷ sản
ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi
hộ nghèo và các đối tượng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội;
g) Ủy ban Dân tộc chỉ đạo
hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản
xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số; chính sách
hỗ trợ nhà ở, nước
sinh hoạt cho hộ nghèo dân tộc thiểu số và phối
hợp với các Bộ, ngành thực hiện các chính sách liên
quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
h) Bộ Xây dựng phối hợp
với Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành chỉ đạo
hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở, nước sinh hoạt;
i) Bộ Y tế chỉ đạo
thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế cho người
nghèo;
k) Bộ Giáo dục và Đào tạo
chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về
giáo dục cho người nghèo;
l) Bộ Nội vụ chỉ đạo
thực hiện việc bố trí cán bộ làm công tác giảm
nghèo ở các cấp;
m) Bộ Tư pháp chỉ đạo
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo;
n) Các cơ quan thông tin tuyên truyền
có trách nhiệm tuyên truyền nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng, ý nghĩa của Chương trình; tuyên
truyền các mô hình, các cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả
về giảm nghèo; tuyên truyền về kết quả hoạt
động của Chương trình, thông qua đó nâng cao trách
nhiệm về thực hiện công tác giảm nghèo.
2. Trách nhiệm của địa phương:
a) Huy động nguồn lực và
tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nội dung của
Chương trình theo chỉ đạo và hướng dẫn
của Ban Chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ,
ngành chức năng;
b) Phân công, phân cấp trách nhiệm
của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp trong việc
tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc
tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách
nhiệm cho cơ sở;
c) Chỉ đạo lồng ghép có
hiệu quả các Chương trình, dự án trên địa
bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực
hiện chương trình và thực hiện chế độ
báo cáo hàng năm.
3. Huy động sự tham gia của
các tổ chức đoàn thể: đề nghị Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên tham gia thực hiện Chương
trình; tiếp tục thực hiện Quỹ "Ngày vì người
nghèo"; xây dựng mạng lưới "Tổ tiết
kiệm - tín dụng", "Tổ tương trợ",
Quỹ tín dụng cho người nghèo, người có thu nhập
thấp; nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này ./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh
Hùng