Quyết định 170/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 170/2003/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 170/2003/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/08/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 14/08/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg, về "Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa". Theo Quyết định này, các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa gồm:Nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa được quy định trong Chương trình 135 của Chính phủ, Người có công với cách mạng, Người thuộc diện chính sách xã hội... Các đối tượng nêu trên được thụ văn hoá bao gồm các loại hình sau: Biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim nhựa hoặc băng hình, Thư viện, Thông tin lưu động, triển lãm, Bảo tàng, di tích theo các hình thức: miễn phí, giảm giá vé... tuỳ theo từng trường hợp, mức độ... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 170/2003/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 170/2003/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 170/2003/QĐ-TTG
NGÀY 14 THÁNG 8 NĂM 2003 VỀ "CHÍNH SÁCH ƯU ĐàI
HƯỞNG THỤ VĂN HÓA"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Nhằm thực hiện Nghị
quyết Trung ương lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá
VIII về ''Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc'';
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành "Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá" đối với một số
đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi.
Điều 2. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa gồm:
1. Nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa được quy định trong Chương trình 135 của Chính phủ.
2. Người có công với cách mạng:
a) Cán bộ lão thành cách mạng; cán bộ ''tiền khởi nghĩa''.
b) Thân nhân liệt sĩ.
c) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
d) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
đ) Các đối tượng được chăm sóc tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương, bệnh binh và người có công.
3. Người thuộc diện chính sách xã hội:
a) Người tàn tật, người già cô đơn.
b) Các đối tượng được chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội.
c) Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú.
Điều 3. Những hoạt động văn hóa để thực hiện chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa bao gồm:
- Biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim nhựa hoặc băng hình.
- Thư viện.
- Thông tin lưu động; triển lãm.
- Bảo tàng, di tích.
Điều 4. Các đối tượng được quy định tại Điều 2 được Nhà nước ưu đãi ở mức tối thiểu như sau:
1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định này trong một năm được xem miễn phí:
a) Chiếu phim nhựa hoặc băng hình 04 lần và biểu diễn nghệ thuật 02 lần.
b) Đội thông tin lưu động biểu diễn 04 lần và triển lãm do tỉnh, thành phố tổ chức lưu động 02 lần.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quyết định:
a) Đối với các đối tượng nêu tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 2 của quyết định, trong một năm:
- Được Sở Văn hoá - Thông tin (hoặc đơn vị được ủy nhiệm) mời xem phim nhựa hoặc băng hình, xem biểu diễn nghệ thuật 04 lần; tham quan bảo tàng, di tích, công trình văn hoá do cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội thực hiện trên địa bàn 02 lần.
- Được giảm 50% giá vé hiện hành trong trường hợp tổ chức tập thể tham gia xem phim, biểu diễn nghệ thuật, tham quan bảo tàng, di tích do cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội thực hiện trên địa bàn.
b) Đối với các đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2
của quyết định thì được tổ chức xem phim nhựa hoặc băng hình, xem biểu diễn
nghệ thuật 04; xem trưng bày chuyên đề lưu động của Bảo tàng do cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội thực hiện trên địa bàn
02 lần.
3. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quyết định này được Nhà nước ưu đãi trên cơ sở tự nguyện tham gia:
a) Người tàn tật, người già cô đơn được Sở Văn hoá - Thông tin (hoặc đơn vị được ủy nhiệm) mời xem phim nhựa hoặc băng hình, xem biểu diễn nghệ thuật 04 lần/năm.
Được giảm 50% giá vé hiện hành trong trường hợp tổ chức tập thể xem phim hoặc băng hình, xem biểu diễn nghệ thuật, tham quan bảo tàng, di tích do cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội thực hiện trên địa bàn.
b) Đối với các đối tượng được chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội và học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú được tổ chức xem phim nhựa hoặc băng hình, xem biểu diễn nghệ thuật 04 lần/năm; được tham quan bảo tàng di tích, công trình văn hóa, triển lãm hoặc triển lãm lưu động theo hình thức tập thể 02 lần/năm
4. Đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa đến hết năm 2005:
a) Đảm bảo thực hiện luân chuyển sách báo từ hệ thống thư viện cấp trên xuống hệ thống thư viện cấp xã, tủ sách cơ sở. Đảm bảo 35% số xã có thư viện cấp xã hoạt động từ ngân sách nhà nước và 65% số xã còn lại có tủ sách cơ sở hoặc điểm đọc sách báo.
b) Đối với các xã đặc biệt khó khăn đảm bảo cấp hàng năm 10 đầu sách pháp luật, 10 đầu sách phổ biến kiến thức phát triển khoa học công nghệ ở nông thôn và có ít nhất 10 loại báo, tạp chí.
Điều 5. Kinh phí để thực hiện chính sách này được cân đối từ nguồn kinh phí sự nghiệp văn hóa thông tin hàng năm và nguồn kinh phí của các Chương trình mục tiêu thực hiện tại địa phương được phân cấp chi theo quy định hiện hành.
Nhà nước khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ kinh phí hay hiện vật và tham
gia tổ chức các hoạt động văn hóa phù hợp
với phong tục tập quán, tuổi tác, thể chất và tinh thần của các đối tượng được
hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá.
Điều 6. Tổ chức thực hiện:
1. Bộ Văn hóa - Thông tin:
a) Chủ trì phối hợp với
Bộ Tài chính hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện Quyết định,
trong đó chú trọng đến sự tôn vinh, ưu đãi trong tổ chức thực hiện chính sách
đối với các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quyết định này.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương tiếp tục thực hiện Quyết định số 1637/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương lồng ghép thực hiện chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa trong các Chương trình mục tiêu có liên quan và các Chương trình kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Phối hợp với Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện chính sách này ở những địa bàn nơi lực lượng văn hóa không có điều kiện tổ chức thực hiện.
d) Phối hợp với các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Quốc phòng, Uỷ ban Dân tộc và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra tình hình thực hiện và có biện pháp giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách này; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ hàng năm.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin trong việc tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.