Quyết định 116/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 116/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 116/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 116/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 116/2006/QĐ-TTg NGÀY
26 THÁNG 5 NĂM 2006
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- Xà HỘI
TỈNH YÊN
BÁI THỜI KỲ 2006 - 2020
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề
nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái tại tờ
trình số 240/TTr-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2006
và công văn số 2470/BKH-TĐ&GSĐT ngày 11 tháng 4
năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ
2006 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020
với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020 phải
dựa trên những quan điểm sau:
-
Đặt trong mối quan hệ hữu cơ với phát
triển kinh tế - xã hội Vùng Đông Bắc và Vùng
miền núi phía Bắc.
-
Bảo đảm mục tiêu tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh
tế phải gắn với mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, phát triển các lĩnh vực xã hội. Phát triển
sản xuất phải gắn với thị trường
tiêu thụ, tạo ra được các khâu đột phá
để đưa nền kinh tế phát triển nhanh
hơn, từng bước khắc phục nguy cơ
tụt hậu so với cả nước.
-
Được xem xét và tính toán trong bối cảnh
đất nước đang chủ động và
khẩn trương hội nhập kinh tế quốc
tế.
-
Gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
để đảm bảo sự phát triển bền
vững và lâu dài.
-
Tận dụng tiềm năng, phát huy thế mạnh,
lợi thế của Tỉnh…
-
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh
tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng an
ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu phát triển chủ yếu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục duy trì tốc
độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững, tạo sự chuyển biến về chất lượng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Phấn
đấu đến năm 2020 Yên Bái cơ bản trở
thành một Tỉnh công nghiệp và là một trong những
trung tâm phát triển của Vùng miền núi phía Bắc.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và cơ cấu lao động theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa với cơ cấu: nông,
lâm nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ.
Từng bước nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học và nâng cao trình
độ công nghệ trong các ngành sản xuất. Nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo và chất lượng
nguồn nhân lực. Khai thác có hiệu quả quan hệ
kinh tế đối ngoại. Xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng thuận lợi, đảm bảo
yêu cầu phát triển của nền kinh tế - xã
hội. Không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân. Tiếp tục thực
hiện xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm cho
người lao động. Giữ vững ổn
định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể:
-
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
thời kỳ 2006 - 2010 đạt 12%/năm; thời
kỳ 2011 - 2015 đạt 12,5%/năm; thời kỳ 2016 -
2020 đạt 13%/năm.
-
Cơ cấu kinh tế: nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản - công nghiệp, xây dựng - dịch
vụ vào năm 2010 là: 27% - 38%
- 35%; vào năm 2015 là: 20% - 44% -
36%; vào năm 2020 là: 17% - 46% - 37%.
-
Thu nhập bình quân đầu người, năm 2010 là 9,2
triệu đồng; năm 2015 là 17,5 triệu đồng;
năm 2020 là 34 triệu đồng.
-
Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 25
triệu USD, năm 2015 tăng lên 35 triệu USD và năm
2020 tăng lên 50 triệu USD.
-
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm
2010 còn 1,186%, đến năm 2015 giảm còn 1,086% và
đến năm 2020 giảm còn 1%.
- Phấn
đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng
năm 4%, đến năm 2010 còn 15%.
-
Đến năm 2007 hoàn thành phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, từng bước thực
hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông.
-
Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng năm 2010 xuống còn 22%, năm 2015 còn 19%
và năm 2020 còn 16%.
3. Phát triển ngành và lĩnh vực:
a) Nông, lâm nghiệp:
- Phát triển nền nông, lâm nghiệp toàn
diện, tiếp tục hình thành các vùng tập trung chuyên
canh cây trồng, đáp ứng nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến.
-
Xây dựng và nâng cấp hệ thống kết cấu
hạ tầng nông nghiệp và nông thôn, từng bước
hình thành nông thôn mới hiện đại, văn minh.
-
Chuyển 2/3 diện tích ruộng 1 vụ lên 2 vụ, 20%
diện tích 2 vụ lên 3 vụ.
- Xây
dựng mô hình sản xuất nông, lâm nghiệp có giá trị
đạt từ 35 - 40 triệu đồng/ha thời
kỳ 2006 - 2010 và 50 triệu đồng/ha thời kỳ
2011 - 2015. Phấn đấu bảo đảm an ninh lương
thực, ổn định mức lương thực bình
quân đầu người 300 kg/người/năm từ
năm 2020 trở đi.
-
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trở thành khâu
đột phá trong phát triển nông nghiệp để
tăng nhanh tỷ trọng ngành chăn nuôi.
-
Phát huy lợi thế về phát triển lâm nghiệp,
tiếp tục trồng rừng, nâng độ che phủ
của rừng lên 58% năm 2010 và giữ ổn
định trên 62% từ năm 2015.
-
Tận dụng diện tích mặt nước để
phát triển nuôi trồng thủy sản, phấn
đấu sản lượng thủy sản đạt
7.500 tấn năm 2010 và trên 10.000 tấn năm 2015.
b) Công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp:
-
Tiếp tục tập trung phát triển các ngành công nghiệp
có lợi thế về nguồn nguyên liệu như: khai
thác và chế biến khoáng sản (sản xuất gang thép,
chế biến đá vôi trắng), xi măng, sản
xuất điện, vật liệu xây dựng, chế
biến nông, lâm sản..
-
Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu như: chè,
giấy đế, gỗ gia dụng, sứ điện,
sứ dân dụng, đá hạt, đá bột.
-
Phát triển một số ngành công nghiệp mới:
sản xuất sơn công nghiệp, ván sợi ép, giấy
kraft, chế biến hoa quả.
-
Phát triển công nghiệp chế biến và tiểu thủ
công nghiệp nông thôn, các làng nghề truyền thống và
các ngành nghề mới: chế biến nông, lâm sản,
cơ khí nhỏ, dệt len, sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ.
-
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010
đạt 2.900 tỷ đồng, năm 2015 đạt
6.500 tỷ đồng và năm 2020 đạt 14.000 tỷ
đồng. Tỷ trọng công nghiệp chế biến
đạt 76% vào năm 2010, tăng lên 77% vào năm 2015 và
tăng lên 78% vào năm 2020.
-
Phát triển các khu, cụm công nghiệp: Khu công nghiệp
phía Nam và các cụm công nghiệp: Văn Chấn; Văn Yên;
Lục Yên; cụm công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp Đầm Hồng; các cụm công nghiệp, làng
nghề tại các huyện, thị xã Nghĩa Lộ, thành
phố Yên Bái và ở các xã, đáp ứng mặt bằng
sản xuất cho các doanh nghiệp, các hộ sản
xuất tiểu thủ công nghiệp.
c) Dịch vụ:
-
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã
hội năm 2010 đạt khoảng 2.700 tỷ
đồng, năm 2015 đạt khoảng 5.300 tỷ
đồng và năm 2020 đạt khoảng 11.000 tỷ
đồng.
-
Đến năm 2015 phát triển Hồ Thác Bà thành khu du
lịch sinh thái chuyên đề trong tuyến du lịch
quốc gia Hà Nội - Hải Phòng - Lào Cai - Vân Nam. Dự
kiến năm 2010 đón 350.000 lượt khách, năm 2015
đón 500.000 lượt khách và năm 2020 đón 800.000 lượt
khách du lịch đến Yên Bái.
-
Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2010 đạt
trên 600 tỷ đồng, năm 2015 là 1.500 tỷ
đồng, năm 2020 là 3.500 tỷ đồng.
-
Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính
viễn thông, đẩy mạnh phát triển công nghệ
thông tin. Đến năm 2010 có 70% doanh nghiệp quản lý
và điều hành bằng công nghệ thông tin, tăng tỷ
lệ dân số sử dụng Internet, cáp quang hoá tất
cả các huyện và khu dân cư tập trung. Năm 2010
mật độ điện thoại bình quân đạt 10
máy/100 dân; 100% Ủy ban nhân dân xã và Đảng uỷ xã có
máy điện thoại; 100% số xã có báo đọc trong
ngày.
d) Quản lý và đổi mới doanh
nghiệp:
Tiếp
tục sắp xếp, đổi mới và phát triển
doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Đến năm
2010 các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ hoàn thành
việc củng cố sắp xếp lại tổ
chức sản xuất theo hướng chuyển
đổi sở hữu, cổ phần hoá khi có đủ
điều kiện, trừ một số doanh nghiệp
quan trọng nhà nước cần nắm giữ. Phân
định rõ quyền và trách nhiệm trong việc thực
hiện vai trò chủ sở hữu, xoá bỏ bao cấp
của Nhà nước, phát huy quyền tự chủ và
chịu trách nhiệm của doanh nghiệp để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phát triển
mới các loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trên địa bàn.
đ) Phát triển các lĩnh vực xã
hội:
- Đến năm 2010 tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,186%, đến năm
2015 giảm còn 1,086% và đến năm 2020 giảm còn 1%.
- Mỗi năm giải quyết việc
làm cho khoảng 16.000 - 17.000 lao động và đào tạo
nghề cho khoảng 7.000 lao động. Tăng tỷ
lệ lao động qua đào tạo năm 2010 lên 30%,
năm 2015 lên 35% và năm 2020 lên 40%.
- Dự kiến đến năm 2010 có 7
bác sĩ/vạn dân, năm 2015 là 7,5 bác sĩ/vạn dân và
năm 2020 là 8 bác sĩ/vạn dân. Tỷ lệ xã, phường
có bác sĩ năm 2010 đạt 80%, năm 2015 tăng lên
94% và đạt 100% vào năm 2020.
- Năm 2010 có 100% xã, phường có
trường mầm non, tỷ lệ huy động
trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 97,5%, tỷ lệ huy
động trẻ em đến trường tiểu
học đạt 97,5%, trung học cơ sở đạt
88% và trung học phổ thông đạt 45%.
- Đến năm 2010 tỷ lệ xã,
phường có làng bản văn hóa đạt 100%; tỷ
lệ gia đình văn hóa năm 2010 đạt 85%, năm
2015 đạt 90% và năm 2020 đạt 95%; tỷ lệ
cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn
hóa năm 2010 là 94%, năm 2015 là 97% và năm 2020 là 100%.
Tăng tỷ lệ dân số luyện tập thể
dục, thể thao thường xuyên lên 26% năm 2010, 30%
năm 2015 và 35% năm 2020.
e) Khoa học, công
nghệ và môi trường:
- Đẩy mạnh việc đổi
mới, nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành
sản xuất. Đầu tư công nghệ hiện
đại, tiên tiến, phù hợp với yêu cầu
của sản xuất và đời sống; ngăn
ngừa và xử lý nghiêm các trường hợp nhập và
sử dụng công nghệ gây ô nhiễm môi trường.
- Phát triển kinh tế - xã hội gắn
với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo
đảm mục tiêu phát triển bền vững. Phấn
đấu đến năm 2010 các cơ sở sản
xuất mới xây dựng đều áp dụng các biện
pháp xử lý nước thải, rác thải, khí thải
để bảo vệ môi trường. Bệnh viện,
khu công nghiệp, khu đô thị và nông thôn đều có
hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải đạt tiêu chuẩn.
g) Quốc phòng an ninh:
Phát triển kinh tế luôn gắn với
củng cố quốc phòng, an ninh nhằm hoàn thiện
thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh
nhân dân. Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã
hội, phòng chống các tệ nạn xã hội, giảm
tai nạn giao thông. Tiếp tục xây dựng tỉnh Yên
Bái giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng,
trở thành khu vực phòng thủ vững chắc.
4. Phát triển kết cấu hạ
tầng:
a) Giao thông:
- Quốc lộ: đến năm 2010, nâng
cấp toàn bộ các tuyến quốc lộ; khôi phục
cải tạo quốc lộ 70; hoàn thành quốc lộ 32
giai đoạn 2 (Nghĩa Lộ - Vách Kim). Mở mới
tuyến cao tốc Hà Nội - Lào Cai trong tuyến hành lang
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Từ
năm 2011, tiếp tục nâng cấp các tuyến quốc lộ,
một số đoạn quan trọng trên quốc lộ
37, quốc lộ 32 được đầu tư nâng
cấp thành đường 4 làn xe.
- Tỉnh lộ: đến năm 2010, nâng
cấp các tuyến hiện có, tỷ lệ nhựa hóa
đạt 100%; mở mới một số tuyến,
tổng số sẽ có 19 tuyến đường Tỉnh
với tổng chiều dài 675 km. Nghiên cứu xây dựng
cầu Trái Hút vượt sông Hồng và một số
cầu vượt sông Hồng tại khu vực thành
phố Yên Bái, huyện Trấn Yên. Từ năm 2011 trở
đi, nâng cấp một số đường Tỉnh
quan trọng và xây dựng một số tuyến mới
ở những khu vực cần thiết.
- Đường đô thị:
đến năm 2010 hoàn chỉnh các tuyến theo quy
hoạch thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các
đô thị khác. Đến năm 2020 hoàn thiện hệ
thống đường đô thị kết hợp
với hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô
thị.
- Giao thông nông thôn: đến năm 2010 tỷ
lệ cứng hóa mặt đường đạt 95%; tỷ
lệ đường đi lại được 4 mùa
đạt 90%; cầu cống, công trình thoát nước
đạt 50%. Từ năm 2011, nâng cấp các tuyến
đường huyện, đường liên xã, kiên
cố hóa toàn bộ hệ thống mặt đường,
công trình thoát nước.
- Đường sắt: đến
năm 2010 nâng cấp một số đoạn từ ga
Văn Phú đến ga Phố Lu để bảo
đảm an toàn chạy tàu; xây dựng đoạn đường
sắt ga Văn Phú - cảng Hương Lý trong tuyến
Thái Nguyên - Tuyên Quang - Yên Bái; Nâng cấp, xây dựng mới
các nhà ga trọng điểm đến năm 2020; hiện
đại hoá hệ thống thông tin tín hiệu, xây
dựng ga Yên Bái tại xã Tuy Lộc. Xây dựng
đường sắt đồng bộ, hiện
đại phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển ngành đường sắt Việt Nam đã
được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
- Đường thủy nội
địa: đến năm 2010 xây dựng bến
cảng: hồ Thác Bà, Mậu A, Văn Phú. Đến
năm 2011 nâng cấp toàn tuyến sông Hồng để các
phương tiện thuỷ nội địa đi
lại thuận tiện.
b) Hệ thống cung
cấp điện:
- Hoàn thành các công trình: đường dây
tải điện 110 KV và trạm biến áp 110/35/22 KV
thị xã Nghĩa Lộ; đường dây 220 KV Việt
Trì - Yên Bái và trạm biến áp 220/110/35 KV Yên Bái. Xây dựng
mới các công trình: đường dây 110/35 KV Khánh Hòa -
Lục Yên; đường dây 110 KV Tân Nguyên - Mậu A và
trạm biến áp 110/35/22 KV Mậu A; đường dây
220 KV Yên Bái - Tuyên Quang; đường dây 220 KV Yên Bái - Lào
Cai.
- Hoàn thành các công trình thủy điện
Nậm Đông 3, 4 và Văn Chấn. Xây dựng mới các
công trình thủy điện: hồ Bốn, Trạm
Tấu, Ngòi Hút, Vực Tuần, Khao Mang. Khảo sát, lập
dự án đầu tư xây dựng mới các công trình
thủy điện Thác Cá, Nậm Kim, Pá Hu, Nậm Tăng,
Ngòi Hút 2, 3. Đồng thời xây dựng hệ thống
các công trình thủy điện nhỏ và thủy
điện cực nhỏ.
-
Từ năm 2010, 100% xã, phường có điện lưới
quốc gia.
c) Hệ thống thông tin liên lạc:
Đến
năm 2010, có 9/9 huyện, thị được nâng cao
chất lượng phủ sóng điện thoại di
động. Dung lượng tổng đài đạt trên
100.000 số, dung lượng sử dụng đạt 70
- 80%. Bình quân mỗi năm lắp đặt mới 8.000 -
10.000 máy điện thoại. Đến năm 2010 tổng
số có 43 bưu cục.
d) Hệ thống thủy lợi, nước
sinh hoạt:
-
Thủy lợi: nâng cấp sửa chữa và xây dựng
mới 485 công trình đầu mối. Giai đoạn 2006 -
2010 xây dựng 252 công trình, giai đoạn 2011 - 2015 xây
dựng 233 công trình. Đến năm 2015 có 977 công trình
thủy lợi, đảm bảo tưới cho trên 90%
diện tích ruộng 2 vụ.
- Nước
sinh hoạt đô thị: giai đoạn 2006 - 2010: hoàn
thiện nhà máy nước Yên Bình (Yên Bái), nhà máy nước
Nghĩa Lộ; cải tạo nhà máy nước Cổ
Phúc; mở rộng nhà máy nước Mậu A; xây dựng
nhà máy nước các thị trấn: Trạm Tấu, Mù
Cang Chải. Giai đoạn 2011 - 2020: mở rộng các nhà
máy nước ở cụm công nghiệp Văn Yên và
Văn Chấn.
-
Nước sinh hoạt nông thôn: phấn đấu
đến năm 2015 có 85% và năm
2020 có 95% dân số nông thôn được dùng nước
hợp vệ sinh. Từ nay đến năm 2015 xây
mới 119 công trình cấp nước tập trung. Trong
đó giai đoạn 2006 - 2010 xây 30 công trình, giai
đoạn 2011 - 2015 xây dựng 89 công trình.
đ) Cơ sở vật chất ngành
giáo dục, đào tạo:
Dự
kiến năm 2010 có tổng số 644 trường
học, năm 2015 tăng lên 686 trường, năm 2020
tăng lên 721 trường. Số trường
đạt chuẩn quốc gia năm 2020 gồm 35 trường
mầm non, 79 trường tiểu học, 63 trường
trung học cơ sở và 28 trường trung học
phổ thông.
Giai
đoạn 2006 - 2015 xây dựng 1 trường đại
học tư thục; nâng cấp, sát nhập một
số trường trung học thành trường cao
đẳng: Kinh tế kỹ thuật, Văn hóa nghệ
thuật, Y tế. Đến năm 2010 xây dựng thêm 5
trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng
nghiệp, dạy nghề và giữ ổn định
số lượng 10 trung tâm đến năm 2020.
e) Cơ sở vật chất ngành y
tế:
Từ
năm 2006 - 2010 xây dựng thêm 3 cơ sở y tế (trong
đó, có trung tâm khám chữa bệnh chất lượng
cao), đến năm 2015 xây thêm 3 phòng khám đa khoa khu
vực. Số giường bệnh/1 vạn dân năm 2010
đạt 37,56 giường, năm 2015 đạt 38,45 giường
và năm 2020 đạt 39,1 giường. Số xã, phường
đạt chuẩn quốc gia về y tế năm 2010 là
126, năm 2015 là 155 và năm 2020 là 180.
g) Cơ sở vật chất ngành
văn hóa, thể thao:
Đến
năm 2010, cấp Tỉnh có công trình thể thao đủ
tiêu chuẩn thi đấu cấp quốc gia; cấp
huyện có sân vận động, bể bơi và sân
quần vợt; 70% xã, phường có khu trung tâm thể
thao và các điểm vui chơi; 80% trường học có
sân bãi luyện tập thể thao.
Từng
bước đầu tư để có đầy
đủ các thiết chế văn hóa. Đến năm
2010 các huyện, thị đều có nhà văn hóa đa
năng, thư viện độc lập; năm 2020 các
huyện, thị đều có nhà bảo tàng (hoặc nhà truyền
thống), cửa hàng sách.
5. Phát triển không gian lãnh thổ:
a) Phát triển vùng kinh tế:
-
Vùng kinh tế phía Đông gồm thành phố Yên Bái là
hạt nhân phát triển của Vùng và các huyện: Yên Bình,
Lục Yên, Trấn Yên, Văn Yên. Tập trung phát triển
các loại cây lương thực, thực phẩm, chè,
quế, cây ăn quả, chăn nuôi, thủy sản,
trồng rừng nguyên liệu, rừng phòng hộ, phát
triển công nghiệp chế biến nông, lâm, khoáng sản,
các ngành dịch vụ, du lịch.
-
Vùng kinh tế phía Tây gồm thị xã Nghĩa Lộ là
hạt nhân phát triển của Vùng và các huyện: Văn
Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải. Tập trung phát
triển cây lương thực, trồng rừng phòng
hộ, chè Shan, cây ăn quả, cây dược liệu,
chăn nuôi đại gia súc, phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm, khoáng sản, các ngành dịch
vụ, du lịch.
b) Phát triển đô thị:
-
Thành phố Yên Bái sẽ đầu tư xây dựng theo
tiêu chuẩn đô thị loại II, với 5 khu chức
năng: khu công nghiệp, khu thương mại, khu du
lịch, khu hành chính, khu văn hóa - thể thao, y tế, giáo
dục.
-
Đầu tư nâng cấp thị xã Nghĩa Lộ
đạt tiêu chuẩn đô thị loại III.
-
Thị trấn huyện lỵ Yên Bình sẽ đầu
tư phát triển theo quy mô của một thị xã
đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV gắn
với khu công nghiệp phía Nam.
-
Đầu tư nâng cấp thị trấn Mậu A
(huyện Văn Yên) thành thị xã đạt tiêu chuẩn
đô thị loại IV.
-
Đầu tư phát triển một số thị
trấn mới: Khánh Hòa (huyện Lục Yên) và Âu Lâu
(huyện Trấn Yên).
-
Xây dựng 40 trung tâm cụm xã tại các điểm
tập trung dân cư gắn với việc phát triển
các thị tứ.
6.
Một số giải pháp chủ yếu để thực
hiện quy hoạch:
a) Về đầu tư:
-
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển
giai đoạn 2006 - 2010 là 13.000 tỷ đồng; giai
đoạn 2011 - 2015 là 21.000 tỷ đồng; giai
đoạn 2016 - 2020 là 42.000 tỷ đồng.
- Tập trung đầu tư xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là
kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp,
đảm bảo thuận lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư.
Tiếp tục hoàn thiện các chính sách thu hút đầu
tư.
-
Đẩy mạnh hoạt động kinh tế
đối ngoại, xây dựng một số cơ chế,
chính sách cụ thể thu hút đầu tư nước
ngoài. Nghiên cứu tinh giản quy trình về cấp giấy
phép, phê duyệt dự án và các chính sách ưu đãi
đầu tư.
-
Tăng cường liên doanh, liên kết với các tỉnh,
thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu chế xuất
trong cả nước cùng hợp tác phát triển.
-
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế thành lập
nhiều loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
các lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Xoá bỏ bao
cấp đối với doanh nghiệp nhà nước,
tạo mọi điều kiện để các thành
phần kinh tế phát triển.
b) Về nguồn nhân lực:
-
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để
giải quyết vấn đề thiếu lao động
có trình độ tay nghề cao. Đẩy mạnh công tác
đào tạo nghề, khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia đào tạo nghề và các hoạt
động dịch vụ giới thiệu việc làm,
xuất khẩu lao động theo quy định. Có
biện pháp giám sát chặt chẽ hoạt động
của các doanh nghiệp và tổ chức xuất khẩu
lao động.
- Có
chế độ, chính sách ưu đãi để thu hút
nhân tài và lao động có trình độ chuyên môn cao công tác
lâu dài tại Yên Bái, phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
c) Về khoa học, công nghệ và môi
trường:
- Có
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các
tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ.
Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng công nghệ
sạch, công nghệ sinh học.
-
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội phải gắn với việc bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái
để đảm bảo mục tiêu phát triển
bền vững. Trong cân đối nguồn vốn ngân sách
nhà nước hàng năm, cần ưu tiên bố trí
vốn đầu tư cho việc xử lý chất
thải, rác thải của các công trình công cộng, các
đô thị và các vùng nông thôn, đặc biệt là hệ
thống xử lý rác thải của các bệnh viện, nhà
máy xử lý rác thải của thành phố Yên Bái, thị xã
Nghĩa Lộ và hệ thống thoát nước, xử lý
nước thải của các đô thị.
d) Về thị trường:
-
Củng cố và tiếp tục mở rộng thị
trường trong nước và thị trường
quốc tế, chú trọng phát triển thị trường
vùng nông thôn, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn
nhằm đẩy mạnh giao lưu và trao đổi hàng
hoá, đồng thời tiêu thụ sản phẩm cho nhân
dân, thúc đẩy sản xuất phát triển.
-
Phát triển đồng bộ các loại thị trường
nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
cho các nhà đầu tư. Từng bước hình thành các
thị trường bất động sản, thị
trường lao động, thị trường khoa
học công nghệ phù hợp với yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế.
đ) Tổ chức thực hiện:
Căn
cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội đã được duyệt, các ngành,
các cấp xây dựng các quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm đảm bảo phù hợp với
định hướng phát triển của Tỉnh. Công
bố rộng rãi quy hoạch để các doanh nghiệp
tự lựa chọn đầu tư kinh doanh. Quy
định rõ trách nhiệm thực hiện quy hoạch và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.
Điều
2. Quy
hoạch được phê duyệt là một tài liệu
"khung" với những mục tiêu, định hướng
và phương hướng phát triển lớn, các cơ
chế, chính sách và các giải pháp tổ chức thực
hiện; làm cơ sở cho việc lập, trình duyệt và
triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy
hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác), các
dự án đầu tư trên địa bàn của Tỉnh
theo quy định.
Điều
3. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái căn cứ những
mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong báo
cáo quy hoạch sau khi đã được phê duyệt;
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ
đạo việc lập, trình duyệt và triển khai
thực hiện theo quy định:
-
Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các
điểm dân cư, quy hoạch chung xây dựng, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực để
bảo đảm sự phát triển tổng thể và
đồng bộ.
-
Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề vượt
quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách
phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong
từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các
nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái nghiên cứu lập các quy hoạch nói trên; nghiên
cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính
sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm
huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu tư...
để đảm bảo thực hiện tốt
những mục tiêu, nhiệm vụ và phướng hướng
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong
báo cáo quy hoạch. Đẩy nhanh việc đầu tư,
thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất
vùng và quan trọng đối với sự phát triển
của Tỉnh đã được quyết định
đầu tư. Nghiên cứu xem xét điều chỉnh,
bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế
hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan
dự kiến sẽ được đầu tư nêu
trong báo cáo quy hoạch.
Điều 5. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
Phụ lục
DANH MỤC CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 116/2006/QĐ-TTg
ngày
26 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
______
I. Các chương trình, dự
án về nông, lâm nghiệp:
1. Dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng (các huyện);
2.
Chương trình 135 (các huyện);
3.
Chương trình 134 (các huyện);
4. Chương
trình nước sạch và vệ sinh môi trường (các
huyện);
5. Dự
án phát triển chăn nuôi đại gia súc theo phương
pháp bán công nghiệp (các huyện);
6. Dự
án phát triển nuôi trồng thủy sản (các huyện);
7. Dự
án thâm canh, cải tạo cây chè (các huyện);
8. Dự
án trồng và chế biến tinh dầu quế, bột
quế (huyện Văn Yên);
9. Dự
án đầu tư Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu (huyện
Văn Yên);
10. Dự
án đầu tư Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù
Cang Chải (huyện Mù Cang Chải).
II. Các chương trình,
dự án về công nghiệp:
11. Dự
án nâng cấp, nâng công suất các nhà máy xi măng (huyện
Yên Bình);
12. Dự
án xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp (các
huyện);
13. Dự
án sản xuất sứ kỹ thuật (thành phố Yên Bái);
14. Dự
án nâng công suất các nhà máy chế biến đá và bột
đá (huyện Yên Bình);
15. Dự án chế biến chè
sạch tinh chế công nghệ cao (huyện Yên Bình);
16. Dự án sản xuất giấy
Kraft (huyện Yên Bình);
17. Dự án sản xuất sứ
dân dụng (thành phố Yên Bái);
18. Dự án sản xuất đá
Granít ốp lát (thành phố Yên Bái);
19. Dự án xây
dựng nhà máy nghiền CaCO3 siêu mịn (huyện Yên
Bình);
20. Dự án mở rộng, nâng
cấp các nhà máy nước tại thành phố, thị xã,
thị trấn (thành phố, thị xã, thị trấn);
21. Dự án nâng cấp các tuyến
đường nội tỉnh (các huyện);
22. Dự án thuỷ điện
nhỏ, cực nhỏ tại các huyện (các huyện);
23. Dự án cải tạo hệ
thống điện các huyện (các huyện).
III. Các chương trình, dự
án về dịch vụ:
24. Dự án xây dựng và kinh doanh
khách sạn tại thành phố Yên Bái;
25. Dự án xây dựng và kinh doanh
khách sạn tại thị xã Nghĩa Lộ;
26. Dự án xây dựng và phát triển
Khu du lịch sinh thái hồ Thác Bà (huyện Yên Bình);
27. Dự án xây dựng và phát triển
Khu du lịch sinh thái Suối Giàng (huyện Văn Chấn);
28. Dự án nâng cấp hệ
thống chợ, Trung tâm thương mại (các huyện);
29. Dự án xây dựng Khu thể
thao, giải trí tại thành phố Yên Bái;
30. Dự án xây dựng hệ
thống chung cư tại thành phố Yên Bái;
31. Dự án nâng cấp mạng
viễn thông nội tỉnh (các huyện).
IV. Các chương trình, dự
án về văn hoá - xã hội:
32. Dự án xây dựng Trung tâm
khám chữa bệnh chất lượng cao (thành phố Yên
Bái);
33. Dự án xây dựng Truờng
Đại học (thành phố Yên Bái);
34. Dự án đầu
tư thiết bị sản xuất chương trình và mạng
đài thu phát sóng chuyển tiếp các chương trình Truyền
hình Trung ương (thành phố Yên Bái);
35. Chương trình đầu
tư nâng cấp hệ thống trường học của
Tỉnh đạt chuẩn quốc gia (các huyện,
thị xã, thành phố);
36. Chương trình mục tiêu
quốc gia văn hoá - xã hội (các huyện);
37. Dự án đầu tư
xây dựng Trường công nhân kỹ thuật tỉnh (thành
phố Yên Bái);
38. Dự án đầu tư
xây dựng 3 trung tâm dạy nghề (Lục Yên, Văn Yên, Nghĩa
Lộ);
39. Dự án xây dựng rạp
chiếu bóng, nhà văn hoá đa năng, nhà truyền thống
tại các huyện (các huyện);
40. Dự án làng văn hoá cổ,
làng nghề truyền thống (các huyện);
41. Dự án đầu tư
trang thiết bị y tế bệnh viện tỉnh, huyện
(các huyện);
42. Dự án xây dựng hệ
thống xử lý rác thải, nước thải hiện đại
(thành phố, thị xã, thị trấn).
________________________________________
* Ghi chú:
về vị trí, quy mô diện tích chiếm đất và tổng
mức đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được
tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong
giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư,
tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối,
huy động vốn đầu tư của từng thời
kỳ./.