Quyết định 04/2004/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt kế hoạch về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước 2004 - 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 04/2004/QĐ- BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2004/QĐ- BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Mai Ái Trực |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/04/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 04/2004/QĐ- BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
của
Bộ Tài nguyên và Môi trường số 04/2004/QĐ- BTNMT
ngày 05 tháng 4 năm 2004
phê
duyệt Kế hoạch hành động về bảo
tồn và phát triển bền vững
các
vùng đất ngập nước giai đoạn 2004- 2010.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12
năm 1993;
Căn
cứ Nghị định số 91/1999/NĐ- CP ngày 11 tháng
11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn
cứ Nghị định số 109/2003/NĐ- CP ngày 23 tháng
9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và phát
triển bền vững các vùng đất ngập
nước;
Căn
cứ Quyết định số 845/TTg ngày 22 tháng 12 năm
1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt "Kế hoạch hành động đa
dạng sinh học của Việt
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục
Bảo vệ môi trường và Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động
về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng
đất ngập nước giai đoạn 2004- 2010.
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Bảo tồn và phát triển
bền vững đất nước, ngập nước
ở Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và đa
dạng sinh học.
b) Mục tiêu cụ thể
đến năm 2006
- Hoàn thiện cơ chế phù
hợp liên ngành trong việc bảo tồn và phát triển
bền vững các vùng đất ngập nước.
- Lồng ghép vấn đề
bảo tồn và phát triển bền vững các vùng
đất ngập nước trong các văn bản quy
phạm phát luật đang soạn thảo hoặc sửa
đổi, bổ sung, đặc biệt là Luật
Bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ và phát
triển rừng, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên
nước và Luật Đa dạng sinh học.
- Xây dựng các chính sách khuyến
khích người dân địa phương tham gia bảo
tồn và phát triển bền vững các vùng đất
ngập nước.
- Xây dựng và áp dụng các
hướng dẫn về bảo tồn và phát triển
bền vững đất nước tại các vùng
đất ngập nước đặc thù.
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu về các vùng đất ngập nước quan
trọng.
- Xây dựng các mô hình sử
dụng khôn khéo và phát triển bền vững tại các
vùng đất ngập nước đặc thù cho các
hệ sinh thái.
- Xây dựng và triển khai các
chương trình nâng cao nhận thức về đất
ngập nước.
c) Mục tiêu cụ thể
đến năm 2010
- Hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật và hệ thống cơ quan quản lý Nhà
nước về đất ngập nước.
- Quy hoạch các vùng đất
ngập nước cho mục đích bảo tồn và phát
triển kinh tế- xã hội.
- Khoanh vùng bảo vệ các vùng
đất ngập nước có tầm quan trọng
quốc tế, quốc gia. Nâng cao diện tích các khu bảo
tồn đất ngập nước, đặc biệt
chú trọng tới bảo tồn các vùng đất
ngập nước có tầm quan trọng quốc tế và
quốc gia, phục hồi các vùng đất ngập
nước quan trọng đã bị suy thoái.
- Thử nghiệm và nhân rộng
các mô hình sử dụng khôn khéo và phát triển bền
vững đất ngập nước tại các vùng
đất ngập nước đặc thù cho các hệ
sinh thái.
- Xây dựng hoàn thiện hệ
thống cơ sở dữ liệu về đất
ngập nước trên toàn quốc.
- Xã hội hoá hoạt động
bảo tồn và phát triển bền vững các vùng
đất ngập nước.
2. Các chương trình hành
động giai đoạn 2004- 2010
Chương trình 1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách, thể chế về quản lý đất
ngập nước
- Xác định rõ trách nhiệm,
quyền hạn và cơ chế phối hợp giữa các
ngành, các cấp trong quản lý, bảo tồn và sử
dụng đất ngập nước.
- Tăng cường năng
lực của hệ thống quản lý Nhà nước
về đất ngập nước từ Trung
ương đến cơ sở để thực hiện
được chức năng, nhiệm vụ theo phân
cấp.
- Xây dựng và ban hành hệ
thống chính sách, phát luật về bảo tồn và phát
triển bền vững đất ngập nước,
lồng ghép kế hoạch phát triển bền vững và
bảo tồn đất ngập nước vào quy
hoạch phát triển kinh tế- xã hội của Nhà
nước, ngành và địa phương.
- Lồng ghép vấn đề
bảo tồn và phát triển bền vững các vùng
đất ngập nước trong chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội và quá trình xây dựng,
sửa đổi các văn bản quy phạm phát
luật liên quan đến bảo tồn và phát triển
bền vững đất ngập nước.
- Cụ thể hoá và triển khai
hiệu quả các chiến lược, kế hoạch và
chính sách của Nhà nước, các quy định của
phát luật liên quan đến bảo tồn và phát
triển bền vững đất ngập nước phù
hợp với điều kiện và đặc thù của
địa phương.
- Ban hành và thực hiện có
hiệu quả quy chế bảo tồn và phục hồi
các vùng đất ngập nước có tầm quan
trọng quốc tế, quốc gia. Xây dựng và thực
thi kế hoạch, các giải pháp phục hồi và bảo
tồn phù hợp với tầm quan trọng và mức
độ bị đe doạ của các vùng đất
ngập nước khác nhau.
Chương trình 2. Kiểm kê, xây dựng cơ sở dữ
liệu và lập quy hoạch về bảo tồn và
phát triển bền vững các vùng đất ngập
nước.
- Kiểm kê và cập nhật
định kỳ hiện trạng đất ngập
nước (diện tích, phạm vi phân bố, số
lượng, loại hình, giá trị, chức năng,.v.v..)
và lập bản đồ ngập nước để
làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng, bảo
tồn và quản lý đất ngập nước theo tiêu
chuẩn quốc gia và quốc tế.
- Điều tra các điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đa dạng sinh
học tại các vùng đất ngập nước có
tầm quan trọng; xác định và lập danh sách các vùng
đất ngập nước có tầm quan trọng
quốc tế và quốc gia, các vùng đất ngập
nước bị đe doạ ở các mức khác nhau;
lập danh mục các loài, các quần thể sinh vật quý
hiếm sinh sống trong các vùng đất ngập
nước để có kế hoạch bảo tồn.
- Xây dựng và trình Chính phủ ban
hành danh mục các khu bảo tồn đất ngập
nước cần được bảo vệ.
- Nghiên cứu và lựa chọn 25
vùng đất ngập nước có tầm quan trọng
quốc tế đề nghị được công
nhận là khu Ramsar.
- Xây dựng và cập nhật
thường xuyên cơ sở dữ liệu về các vùng
đất ngập nước làm căn cứ cho việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ngập nước cho các mục đích bảo
tồn và phát triển bền vững các vùng đất
ngập nước.
- Quy hoạch bảo tồn và phát
triển bền vững từng vùng đất ngập
nước, bao gồm: xác định phương
hướng, mục tiêu bảo tồn và phát triển
bền vững; xác định phạm vi và diện tích vùng
đất ngập nước; xác định nội dung
bảo tồn và phát triển bền vững đất
ngập nước; xác định các biện pháp chính
về bảo tồn và phát triển bền vững vùng
đất ngập nước; dự báo, cảnh báo
về môi trường và các biện pháp phòng tránh, giảm
nhẹ tác động xấu đến môi trường.
- Đánh giá tác động môi
trường của các chương trình, dự án phát
triển kinh tế, xã hội trên các vùng đất ngập
nước có tầm quan trọng quốc tế và quốc
gia.
Chương trình 3. Xây dựng và triển khai nhân rộng các mô
hình sử dụng khôn khéo đất ngập nước.
- Xây dựng các mô hình sử
dụng khôn khéo đất ngập nước trên nguyên
tắc hiệu quả về mặt kinh tế- xã hội
đồng thời bảo đảm tính ổn
định và cân bằng của hệ sinh thái, bảo
vệ được tính đa dạng sinh học.
- Đẩy mạnh việc tuyên
truyền, phổ biến và nhân rộng mô hình sử
dụng khôn khéo đất ngập nước. Lồng ghép
mô hình sử dụng khôn khéo, đất ngập
nước với quản lý tổng hợp đới
bờ, quản lý lưu vực, bảo tồn đa
dạng sinh học và các chương trình khác.
Chương trình 4. Bảo tồn các vùng đất ngập
nước có tầm quan trọng quốc tế và quốc
gia và phục hồi các vùng đất ngập nước
quan trọng đã bị suy thoái.
- Xác định mức độ
bị đe doạ của các vùng đất ngập
nước, những lợi ích mà việc phục hồi,
bảo tồn các vùng đất ngập nước mang
lại làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch, biện pháp bảo tồn và phục hồi
đất ngập nước.
- Đẩy mạnh bảo
tồn các vùng đất ngập nước có tầm quan
trọng quốc tế và quốc gia, đặc biệt là
các hệ sinh thái đất ngập nước đặc
thù theo phương pháp tiếp cận hệ sinh thái.
- Triển khai phục hồi và
cải tạo đất ngập nước ở các vùng
trọng điểm và đặc thù về sinh thái và đa
dạng sinh học. Đa dạng hoá cac hình thức bảo
tồn, phục hồi các vùng đất ngập
nước mang lại nhiều lợi ích về kinh
tế - xã hội, môi trường và sinh thái.
- Xây dựng và áp dụng các
phương pháp đánh giá mức độ tổn
thương của đất ngập nước do các tác
động từ bên ngoài và các phương pháp phục
hồi, bảo tồn đất ngập nước
hiệu quả cao.
Chương trình 5. Nâng
cao năng lực nghiên cứu khoa học theo các
định hướng ưu tiên đáp ứng yêu cầu
quản lý bảo tồn và phát triển bền vững
đất ngập nước.
- Xây dựng, thực hiện quy
hoạch mạng lưới và kế hoạch phát triển
cơ quan nghiên cứu khoa học về đất ngập
nước.
- Hiện đại hoá cơ
sở vật chất, phòng thí nghiệm, trạm quan
trắc, nghiên cứu về đất ngập
nước.
- Lồng ghép hoạt động
theo dõi biến động các vùng đất ngập
nước trong hệ thống giám sát tài nguyên và môi
trường (bằng công nghệ viễn thám).
- Xây dựng và đào tạo
đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học
đồng bộ, có trình độ cao, đủ khả
năng giải quyết các vấn đề liên quan
tới phát triển bền vững, sử dụng khôn khéo
và bảo tồn đất ngập nước.
- Đa dạng hoá và bảo
đảm tài chính cho công tác nghiên cứu khoa học,
điều tra tổng hợp về đất ngập
nước, có chính sách khuyến khích sáng tạo khoa học
trong lĩnh vực phát triển bền vững, sử
dụng khôn khéo và bảo tồn đất ngập
nước.
- Chương trình 6. Nâng cao
nhận thức về bảo tồn và phát triển
bền vững đất ngập nước.
- Xây dựng các chương trình
nâng cao nhận thức toàn diện về quản lý bảo
tồn và phát triển bền vững đất ngập
nước.
- Đa dạng hoá hình thức,
biện pháp nâng cao nhận thức toàn diện về
đất ngập nước phù hợp với từng
đối tượng khác nhau.
- Xây dựng mạng lưới
tuyên truyền phổ biến nhằm nâng cao nhận
thức về đất ngập nước với
sự tham gia của các tổ chức chính trị xã
hội, xã hội nghề nghiệp, đoàn thể và cá
nhân.
- Tạo mọi điều
kiện thuận lợi để chia sẻ thông tin và
chuyển giao các phương pháp quản lý bảo tồn
và phát triển bền vững đất ngập
nước đến tổ chức và cá nhân liên quan.
- Xây dựng và hoàn thiện
mạng lưới thực hiện nâng cao nhận thức
về đất ngập nước bao gồm các trung tâm
giáo dục môi trường, bảo tàng, vườn
quốc gia, khu bảo tồn, điểm du lịch sinh
thái, trung tâm thông tin, các cơ quan thông tin đại chúng và
các cơ quan liên quan khác.
- Đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ làm công tác tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức về đất
ngập nước.
Chương trình 7. Nâng
cao hiệu qủa hợp tác quốc tế phục vụ
phát triển bền vững đất ngập nước
- Nghiên cứu và đề xuất
cơ chế, chính sách nhằm đa dạng hoá các nguồn
đầu tư cho bảo tồn và phát triển bền
vững đất ngập nước.
- Xây dựng và thực hiện các
chương trình, dự án hợp tác đa phương và
song phương để đa dạng hoá đầu
tư, hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ, đào tạo và trao đổi cán bộ phục
vụ cho quản lý bảo tồn và phát triển bền
vững đất ngập nước.
- Thể chế hoá các cam kết
quốc tế có liên quan đến đất ngập
nước phù hợp với luật pháp và điều
kiện thực tế ở Việt
- Xây dựng năng lực cho
cơ quan đầu mối thực hiện Công ước
Ramsar và huy động các nguồn lực để
thực hiện đầy đủ các cam kết quốc
tế có liên quan đến đất ngập nước
mà Việt
3. Các dự án ưu tiên
Việc lựa chọn các dự
án ưu tiên căn cứ vào quy mô tác động, khả
năng áp dụng rộng rãi của dự án trên phạm vi
toàn quốc. Trong giai đoạn 2004- 2010, chín (9) dự án
tại Phụ lục của Quyết định này
được ưu tiên để thực hiện
nhằm triển khai các hành động của Kế
hoạch.
4. Phân kỳ thực hiện
Kế hoạch được
thực hiện trong hai giai đoạn: giai đoạn
một từ năm 2004 đến năm 2006, giai
đoạn hai từ năm 2007 đến năm 2010.
Mỗi chương trình được giám sát và đánh giá
theo các mục tiêu đề ra. Lần đánh giá toàn
diện đầu tiên việc thực hiện Kế
hoạch sẽ được tiến hành vào năm 2006 và
lần đánh giá toàn diện lần thứ hai vào năm
2010 kết hợp với việc chuẩn bị Kế
hoạch bảo tồn và phát triển bền vững
đất ngập nước cho thập kỷ tiếp
theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Bộ Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương tổ chức thực
hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm,
Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành,
địa phương xem xét và đánh giá việc thực
hiện Kế hoạch hành động về bảo
tồn và phát triển bền vững các vùng đất
ngập nước giai đoạn 2004- 2010. Bộ Tài nguyên
và Môi trường điều phối quá trình giám sát và
đánh giá để kịp thời điều chỉnh,
bổ sung Kế hoạch hành động này.
Các Bộ, ngành và địa
phương có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ
của mình phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường để tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch hành động.
Nguồn tài chính thực hiện
Kế hoạch hành động này gồm nguồn từ
ngân sách Nhà nước, kinh phí từ các chương trình và
dự án hợp tác quốc tế, kinh phí hỗ trợ
của các tổ chức, cá nhân và các nguồn khác.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
tổ chức, cá nhân liên quan chiụ trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
Mai Ái Trực
Phụ lục
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN VỀ
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CÁC VÙNG ĐẤT NGẬP
NƯỚC GIAI ĐOẠN 2004- 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-
BTNMT
ngày 05/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường)
Dự án 1. Tăng cường hệ thống chính
sách, pháp luật và năng lực quản lý Nhà nước
về đất ngập nước.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp:
+ Trung ương: Bộ Nội
vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ
sản, Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam, các trường đại học, các tổ
chức quốc tế.
+ Địa phương: Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Thủy sản, Chi cục Kiểm lâm, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, huyện và xã có liên quan.
Dự án 2. Kiểm kê, xây dựng cơ sở dữ
liệu về đất ngập nước; xây dựng
và trình Chính phủ ban hành Danh mục các khu bảo tồn
các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng
quốc tế, quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Thuỷ sản.
- Cơ quan phối hợp:
+ Trung ương: Bộ Khoa
học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ
thuật tại Việt Nam, các trường đại
học, các cơ quan nghiên cứu khác, các tổ chức
quốc tế.
+ Địa phương: Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Thuỷ sản ở các tỉnh có đất ngập
nước.
Dự án 3. Xây dựng quy
hoạch phát triển bền vững các vùng đất
ngập nước đặc thù
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp:
+ Trung ương: Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản, Tổng cục Du
lịch, Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật
Việt Nam, các trường đại học, các tổ
chức quốc tế.
+ Địa phương: Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Thuỷ sản, Chi cục Kiểm lâm ở các thành
phố có các vùng đất ngập nước được
lựa chọn.
Dự án 4. Xây dựng các mô hình phát triển bền
vững đất ngập nước ở các hệ sinh
thái đất ngập nước đặc thù.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản,
Uỷ ban nhân dân các tỉnh nơi triển khai mô hình.
- Cơ quan phối hợp:
+ Trung ương: Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam,
các trường đại học và các tổ chức
quốc tế.
+ Địa phương: Uỷ
ban nhân dân các cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thuỷ
sản, Chi cục Kiểm lâm ở các tỉnh có
đất ngập nước.
Dự án 5. Nghiên cứu, đánh giá giá trị kinh
tế của đất ngập nước nhằm
phục vụ cho bảo tồn và phát triển bền
vững đất ngập nước
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp:
+ Trung ương: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản,
Tổng cục Du lịch, Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, các trường đại học, Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam,
các tổ chức quốc tế.
+ Địa phương: Uỷ
ban nhân dân các cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thuỷ
sản, Chi cục Kiểm lâm ở các tỉnh có
đất ngập nước.
Dự án 6. Khoanh vùng và áp dụng phương pháp
tiếp cận hệ sinh thái trong bảo tồn các vùng
đất ngập nước có tầm quan trọng
quốc tế, quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp:
+ Trung ương: Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Thuỷ sản, Bộ Khoa học
và Công nghệ, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam, các trường đại học và
các tổ chức quốc tế.
+ Địa phương: Uỷ
ban nhân dân, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thuỷ sản, Chi
cục Kiểm lâm ở các tỉnh có đất ngập
nước.
Dự án 7. Xây dựng và kiện toàn mạng
lưới các cơ sở nghiên cứu khoa học về
đất ngập nước.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Khoa
học và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp:
+ Trung ương: Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Thuỷ sản, Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật Việt Nam, các trường đại
học.
+ Địa phương: Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Thuỷ sản, Chi cục Kiểm lâm ở các tỉnh có
đất ngập nước.
Dự án 8. Nâng cao nhận thức về bảo
tồn và phát triển bền vững đất ngập
nước.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp:
+ Trung ương: Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ
sản, Bộ Văn hoá Thông tin, Tổng cục Du lịch,
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa
học xã hội Việt Nam, Đài Truyền hình Trung
ương, Đài Tiếng nói Việt Nam, các báo Trung
ương, các trường Đại học, các tổ
chức quốc tế.
+ Địa phương: Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thuỷ sản,
Sở văn hoá- Thông tin, các báo, đài phát thanh và truyền
hình ở các tỉnh có đất ngập nước, Ban
quản lý các khu Ramsar, các vườn quốc gia và khu
bảo tồn đất ngập nước.
Dự án 9. Tăng cường năng lực cho cơ
quan đầu mối thực hiện Công ước Ramsar.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài
nguyên và Môi trường
- Cơ quan phối hợp:
+ Trung ương: Văn phòng Chính
phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản, các tổ chức
quốc tế.
+ Địa phương: Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thuỷ
sản của các tỉnh có các khu vực Ramsar./.