Nghị quyết 51/2005/NQ-QH11 của Quốc hội về nhiệm vụ năm 2006
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 51/2005/NQ-QH11
Cơ quan ban hành: | Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 51/2005/NQ-QH11 | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 51/2005/NQ-QH11
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ
QUYẾT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 51/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005
VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2006
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Điều 84 Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10
ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ
họp thứ 10;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo của
Chính phủ, Báo cáo của các cơ quan của Quốc
hội, các cơ quan hữu quan và ý kiến của các
vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT
NGHỊ:
Quốc
hội cơ bản tán thành đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ năm 2005, phương
hướng, nhiệm vụ năm 2006 với các mục
tiêu, chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong Báo cáo
của Chính phủ, Báo cáo của các cơ quan của
Quốc hội và các cơ quan hữu quan; đồng
thời nhấn mạnh một số vấn đề
sau:
I. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH NĂM 2005
Năm 2005,
mặc dù trong nước có nhiều khó khăn, ngoài
nước có nhiều diễn biến phức tạp,
nhưng với quyết tâm tiếp tục thực hiện
đường lối đổi mới, sự nỗ
lực vượt qua khó khăn của Đảng và Nhà
nước, của các cấp, các ngành từ Trung
ương đến cơ sở, của cộng
đồng các doanh nghiệp, của toàn quân và toàn dân,
hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu theo Nghị
quyết của Quốc hội đều đạt và
vượt, tốc độ tăng trưởng kinh
tế đạt mức cao nhất trong 5 năm qua,
đạt bước tiến tương đối toàn
diện về phát triển kinh tế - xã hội; quốc
phòng, an ninh giữ được ổn định;
vị thế của nước ta trên trường
quốc tế tiếp tục được nâng cao…
Tuy vậy,
chất lượng tăng trưởng kinh tế,
năng lực cạnh tranh của nhiều sản
phẩm, nhiều ngành hàng còn thấp so với các
nước trong khu vực. Giá cả nhiều mặt hàng
tăng mạnh đã tác động bất lợi
đến sản xuất và đời sống của nhân
dân. Cơ cấu hàng xuất khẩu chậm
được cải thiện, nhập siêu vẫn
lớn. Tình trạng lãng phí, thất thoát, tham nhũng trong
sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước
chưa được ngăn chặn có kết quả.
Việc quản lý và sử dụng đất đai còn nhiều
hạn chế. Chất lượng dịch vụ y
tế, văn hóa, giáo dục chưa đáp ứng yêu
cầu. Trật tự, kỷ cương xã hội chưa
nghiêm. Tai nạn giao thông xảy ra còn nhiều. Môi
trường sinh thái xuống cấp khá nghiêm trọng.
II. MỤC TIÊU,
CÁC CHỈ TIÊU CỦA NĂM 2006
1- Mục tiêu tổng quát:
Phát triển
kinh tế nhanh, bền vững. Tạo chuyển biến
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Kết
hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh
tế với phát triển văn hóa, xã hội và bảo
vệ, cải thiện môi trường; coi trọng phát
triển con người, mở rộng dân chủ. Chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế.
2- Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tổng
sản phẩm trong nước (GDP) tăng 8%;
- Giá trị
tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,8%;
ngành công nghiệp và xây dựng tăng 10,2%; ngành dịch
vụ tăng 8%;
- Tổng kim
ngạch xuất khẩu tăng 16,4%;
- Tổng
nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
chiếm 38,6% GDP;
- Tốc
độ tăng giá tiêu dùng thấp hơn tốc
độ tăng trưởng kinh tế;
- Tạo
việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động; trong
đó, xuất khẩu lao động và chuyên gia 7,5 vạn
người;
- Giảm
tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 20% (theo chuẩn
mới);
- Giảm
tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
xuống 24%;
- Giảm
tỷ lệ sinh 0,4‰;
- Hoàn thành
phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở 35
tỉnh. Tuyển mới đại học, cao đẳng
tăng 10%; trung học chuyên nghiệp tăng 15% và đào tạo
nghề dài hạn tăng 13%;
- Nâng tỷ
lệ che phủ rừng lên 38%;
- Cung cấp
nước sạch cho 67% dân số nông thôn và 75% ở
đô thị;
- Xử lý
được 40% cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
III. CÁC NHIỆM
VỤ HÀNH CHÍNH
1. Rà soát,
tiếp tục hoàn chỉnh các quy định pháp luật,
chính sách để huy động mọi nguồn lực
về vốn, lao động, đất đai, tài nguyên,
khoa học, công nghệ cho phát triển kinh tế - xã
hội. Nâng cao chất lượng tăng trưởng;
phấn đấu tăng tổng sản phẩm trong
nước (GDP) cao hơn 8%. Phát huy tốt nhất tiềm
năng kinh tế dân doanh, các nguồn đầu tư
nước ngoài; tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh, nhanh chóng xóa bỏ độc quyền, xóa bỏ
sự phân biệt đối xử giữa các thành
phần kinh tế.
Rà soát
để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện
đồng bộ hệ thống chính sách hỗ trợ
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Áp dụng các
biện pháp kiên quyết khắc phục tình trạng dàn
trải, thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu
tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà
nước, xử lý nợ tồn đọng trong xây
dựng cơ bản theo Nghị quyết của Quốc
hội. Tăng cường các nguồn lực đầu
tư đồng bộ có hiệu quả cho vùng kinh tế
trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long.
Bảo
đảm việc sắp xếp, đổi mới,
cổ phần hóa, phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
theo đề án được duyệt; chỉ
đạo và sơ kết kịp thời việc thí
điểm thành lập các tập đoàn kinh tế
mạnh.
Phát triển
mạnh hơn, đồng bộ hơn các loại thị
trường, nhất là thị trường bất
động sản, thị trường tài chính; thị
trường công nghệ; mở rộng thị
trường trong nước và ngoài nước.
Tích cực
thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế, đẩy mạnh đàm phán để gia
nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO).
Tiếp
tục cải cách tài chính nhà nước và hoàn thiện
hệ thống thuế theo yêu cầu phát triển
đất nước, hội nhập kinh tế quốc
tế. Hiện đại hóa công tác quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước. Điều hành linh hoạt tỷ giá và
lãi suất, kiểm soát lạm phát, giữ ổn
định kinh tế vĩ mô. Nâng cao độ an toàn
của hệ thống ngân hàng và chất lượng tín
dụng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tăng
trưởng bền vững; đa dạng hóa hoạt
động dịch vụ và sức cạnh tranh của
hệ thống ngân hàng.
Đổi
mới cơ chế tài chính, cơ chế quản lý khoa
học và công nghệ. Thúc đẩy việc gắn
kết hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ với doanh nghiệp, với thực
tiễn sản xuất và đời sống; ứng
dụng và phát triển công nghệ cao. Đổi mới,
sắp xếp lại hệ thống tổ chức,
đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao tiềm
lực các tổ chức nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Đẩy
mạnh công tác kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm
quy định về môi trường. Xử lý nghiêm các
cơ sở gây ô nhiễm. Quản lý chặt chẽ
hoạt động khai thác, sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
2. Huy
động mọi nguồn lực, áp dụng nhiều
giải pháp, chính sách đồng bộ để giảm
hộ nghèo theo chuẩn mới; tập trung hỗ trợ
vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao; có giải pháp phù hợp
để người nghèo tự vượt khó
vươn lên.
Đổi
mới cơ chế, đầu tư tập trung cho các xã
đặc biệt khó khăn nhằm tạo sự
chuyển biến nhanh về trình độ phát triển
sản xuất, thúc đẩy phát triển sản xuất
hàng hóa, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho đồng bào dân tộc. Tăng khả năng
hỗ trợ đất sản xuất, đất ở,
nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó
khăn.
Đẩy
mạnh xã hội hóa hoạt động y tế;
đảm bảo thực hiện thống nhất,
đầy đủ các chính sách về khám, chữa
bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi và người
nghèo. Triển khai các biện pháp tích cực để
tiếp tục giảm tỷ lệ tăng dân số.
Tập trung chỉ đạo, ưu tiên sử dụng các
nguồn lực phòng chống, ngăn chặn có hiệu
quả dịch cúm gia cầm và dịch cúm ở
người.
Giải
quyết cơ bản các tồn đọng về chế
độ, chính sách đối với người có công
với cách mạng. Triển khai thực hiện
đầy đủ các quy định của pháp luật
về người cao tuổi, người tàn tật. áp
dụng các cơ chế, chính sách tạo việc làm cho nông
dân có đất thu hồi chuyển sang làm công nghiệp,
phát triển đô thị; giải quyết những
vấn đề bức xúc phát sinh đối với
người lao động di chuyển đến các khu
công nghiệp và đô thị.
Triển khai
kiên quyết, đồng bộ các biện pháp đẩy
lùi các tệ nạn xã hội, nhất là buôn bán và sử
dụng ma túy trái phép.
3. Thúc
đẩy xã hội hóa và coi trọng nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo. Củng cố
kết quả xóa mù chữ; thực hiện tốt phổ
cập giáo dục trung học cơ sở. Giải
quyết đồng bộ các điều kiện về
đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, sách giáo khoa, đảm
bảo yêu cầu đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông. Phát triển mạnh hệ thống
dạy nghề gồm nhiều trình độ. Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện chương trình
kiên cố hóa trường, lớp học.
Chuyển
phần lớn cơ sở công lập cung cấp dịch
vụ văn hóa sang hoạt động theo cơ chế
tài chính áp dụng cho hoạt động dịch vụ công
ích hoặc doanh nghiệp. Tăng thời lượng, nâng
cao chất lượng các chương trình phát thanh,
truyền hình nói chung và bằng tiếng dân tộc nói riêng.
Triển khai
đề án thể dục, thể thao cơ sở
nhằm phát triển mạnh mẽ, rộng khắp phong trào
rèn luyện sức khỏe trong nhân dân. Chú trọng phát
triển các môn thể thao thành tích cao.
Phát huy
tốt nhất tiềm năng của thế hệ
trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, lập thân, lập nghiệp.
4. Củng
cố quốc phòng, an ninh, tăng khả năng bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo
đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã
hội. Nâng cao chất lượng huấn luyện
của lực lượng vũ trang. Ngăn chặn các
loại tội phạm; kiềm chế tai nạn giao thông.
Thực
hiện có hiệu quả đường lối
đối ngoại độc lập tự chủ, đa
phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc
tế. Củng cố và hoàn thiện khuôn khổ quan hệ
đã được thiết lập với các
nước láng giềng, các nước trong khu vực và
các đối tác quan trọng. Tăng cường hoạt
động trên các diễn đàn đa phương khu
vực và thế giới. Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền đối ngoại và công tác ngoại vụ
địa phương. Chuẩn bị và tổ chức
tốt các hội nghị quốc tế do nước ta
đăng cai và chủ trì.
5. Tập
trung giải quyết đúng và kịp thời những
khiếu nại, tố cáo về tham nhũng, đất
đai, nhà ở; những vụ việc phức tạp,
bức xúc, kéo dài, sắp hết thời hạn kháng
nghị giám đốc thẩm. Hạn chế khiếu
kiện đông người, vượt cấp. Tăng
cường kiểm tra, giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
6. Nâng cao
chất lượng điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án; phòng chống vi phạm pháp luật và tội
phạm phức tạp; làm rõ trách nhiệm và khắc
phục tình trạng vi phạm thời hạn tố
tụng, xử lý oan, sai.
Củng
cố, kiện toàn về số lượng và chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức; coi
trọng công tác giáo dục, rèn luyện về chính trị,
tư tưởng, đạo đức và nâng cao trình
độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công
chức trong các cơ quan tư pháp.
7. Đẩy
nhanh tiến trình cải cách hành chính; kịp thời
loại bỏ các thủ tục hành chính bất hợp lý;
kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của bộ máy quản lý hành chính nhà nước; giữ
nghiêm kỷ cương, kỷ luật công vụ. Tăng
cường kiểm tra, thanh tra để phát hiện,
xử lý nghiêm các cán bộ, công chức vi phạm pháp
luật, thoái hóa biến chất. Triển khai kiên quyết,
có hiệu quả các quy định của pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng
chống tham nhũng. Sớm ban hành và thực hiện nghiêm
chế độ công vụ. Nâng cao đạo đức,
trách nhiệm, ý thức phục vụ của cán bộ,
công chức nhà nước, trước hết đối
với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị.
Nâng cao
hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ, công
tác hòa giải ở cơ sở và công tác tiếp dân. Phát
huy hơn nữa vai trò giám sát của nhân dân đối
với hoạt động của cơ quan nhà nước
và cán bộ, công chức.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Chính phủ
chỉ đạo, điều hành các ngành, các cấp
chủ động tổ chức thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ năm
2006; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thực hiện
việc kiện toàn một bước, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của
các cơ quan tư pháp.
Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các
Uỷ ban của Quốc hội, các Đoàn đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Uỷ ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận và các
tổ chức xã hội khác thực hiện giám sát và
động viên mọi tầng lớp nhân dân thực
hiện tốt Nghị quyết của Quốc hội.
Quốc
hội kêu gọi đồng bào, chiến sỹ cả
nước và đồng bào ta ở nước ngoài nêu cao
tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết,
động viên mọi nguồn lực, vượt qua khó
khăn, phấn đấu lập thành tích chào mừng
Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng,
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2006.
Nghị quyết này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Chủ tịch Quốc hội
Nguyễn Văn An