Quyết định 304/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn, làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 304/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 304/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thí điểm giao rừng, khoán bảo vệ rừng - Ngày 23/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg về việc thí điểm giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn, làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên. Thủ tướng yêu cầu: việc giao rừng, khoán bảo vệ rừng phải được bàn bạc dân chủ, tôn trọng phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc và thủ tục phải đơn giản, phù hợp với thực tế của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ... Quyền lợi của người được giao rừng và đất trồng rừng sản xuất là: được hưởng toàn bộ sản phẩm thu hoạch trên diện tích rừng được giao, được hỗ trợ giống cây lâm nghiệpvà hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nếu là hộ thiếu đói thì được trợ cấp 10 kg gạo/khẩu/tháng để cứu đói trong thời gian chưa tự túc được lương thực... Bên cạnh đó còn được hỗ trợ: 5 triệu đồng/hộ để làm nhà ở, 5 triệu đồng/ha để khai hoang diện tích đất sản xuất nông nghiệp, 400.000 đồng/hộ để xây dựng bể chứa nước sinh hoạt... Các hộ nhận khoán bảo vệ rừng được hưởng 50.000 đồng/ha/năm... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 304/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 304/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 304/2005/QĐ-TTG
NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2005 VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM GIAO
RỪNG, KHOÁN BẢO VỆ RỪNG CHO HỘ GIA ĐÌNH VÀ
CỘNG ĐỒNG
TRONG BUÔN, LÀNG LÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI CHỖ Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định
số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ về việc định
hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và
những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế -
xã hội vùng Tây Nguyên;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng thí điểm
giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình
và cộng đồng trong buôn, làng là đồng bào dân
tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây
Nguyên.
Điều 2. Mục tiêu:
1. Tạo
điều kiện ổn định và cải thiện
đời sống của đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên,
trong đó tập trung ưu tiên giải quyết cho đồng bào dân tộc thiểu
số thuộc đối tượng quy định
tại Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 08
tháng 10 năm 2002 và số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7
năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ (sau
đây gọi tắt là các Quyết định số 132 và
134) về việc giải quyết đất ở,
đất sản xuất cho đồng bào dân tộc
tại chỗ ở Tây Nguyên và một số chính sách
hỗ trợ đất sản xuất, đất ở,
nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
2. Bảo
vệ, khôi phục và phát triển rừng ở các tỉnh
Tây Nguyên một cách bền vững. Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện xã hội hoá nghề rừng
để rừng và đất rừng phải có chủ
thực sự.
Điều 3. Nguyên tắc chỉ đạo:
1. Giao
rừng, khoán bảo vệ rừng phải đảm
bảo yêu cầu tạo điều kiện ổn
định và cải thiện đời sống của
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ,
trước hết là các hộ thuộc đối
tượng của các Quyết định số 132 và 134
ở các tỉnh Tây Nguyên; các khu rừng được
giao, được khoán bảo vệ phải bảo
đảm ổn định và phát triển.
2. Việc
giao rừng, khoán bảo vệ rừng phải
được bàn bạc dân chủ, tôn trọng phong
tục, tập quán của đồng bào dân tộc và
thủ tục phải đơn giản, phù hợp
với thực tế của đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ.
3. Lồng
ghép các chương trình, dự án trên địa bàn, gắn
với việc giao rừng, khoán bảo vệ rừng
để sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí
hỗ trợ trong các chương trình của nhà
nước.
Điều 4. Đối tượng và hạn
mức giao rừng, khoán bảo vệ rừng:
1. Đối
tượng rừng được giao và khoán bảo
vệ:
a) Rừng
được khoán bảo vệ: Là các khu rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ và các khu rừng tự
nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu,
trung bình nhưng đang đóng cửa. Các loại rừng
này được ngân sách nhà nước đầu tư
khoán bảo vệ.
b) Rừng
được giao là rừng sản xuất, bao
gồm :
- Rừng tự nhiên đang
được quy hoạch là rừng sản xuất và các
loại rừng sau khi quy hoạch lại được
chuyển thành rừng sản xuất, nhưng không
thuộc loại rừng được khoán bảo vệ
nêu trên.
- Diện tích
đất lâm nghiệp được quy hoạch
để trồng rừng sản xuất.
- Rừng
sản xuất do lâm trường, công ty quản lý
được sắp xếp, tổ chức lại theo Nghị
định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ.
- Rừng
thiêng, rừng nghĩa trang, rừng phòng hộ bảo
vệ mỏ nước của buôn, làng… do Ủy ban nhân
dân xã hoặc cộng đồng dân cư đang quản
lý sử dụng.
2. Đối
tượng được giao rừng và khoán bảo
vệ rừng:
a) Những
hộ đồng bào dân tộc thiểu số hiện
đang sinh sống tại xã có rừng, có nhu cầu
được giao rừng và khoán bảo vệ rừng;
trước hết ưu tiên đồng bào là người
dân tộc thiểu số nghèo tại chỗ thuộc các
đối tượng quy định tại các Quyết
định số 132 và 134 của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Các cộng
đồng dân cư là đồng bào dân tộc thiểu
số sống trong buôn, làng có cùng phong tục tập quán,
truyền thống và có nhu cầu được giao
rừng, khoán bảo vệ rừng.
3. Hạn
mức giao rừng và khoán bảo vệ rừng:
a) Giao
rừng: Căn cứ vào quỹ rừng, quỹ
đất quy hoạch là rừng sản xuất của xã,
số lượng hộ gia đình (thuộc đối
tượng của các Quyết định số 132 và
số 134) và cộng đồng dân cư trong xã có
nguyện vọng được giao rừng, Ủy ban nhân
dân xã lập phương án giao rừng, bảo đảm
diện tích rừng giao cho một hộ gia đình không quá
30 ha (theo Luật Đất đai năm 2003); nếu có
đất nông nghiệp trong khu vực rừng
được giao thì diện tích rừng giao bình quân không
quá 25 ha một hộ; diện tích rừng giao cho cộng
đồng tuỳ theo quỹ rừng và nhu cầu
được giao rừng của từng cộng
đồng.
b) Khoán
bảo vệ rừng: Căn cứ quỹ rừng
thuộc địa bàn của xã (rừng đặc
dụng; rừng phòng hộ; rừng tự nhiên là rừng
sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng
đang đóng cửa và rừng sản xuất thuộc
các lâm trường, nông trường quốc doanh quản
lý), số lượng hộ gia đình (thuộc
đối tượng của các Quyết định
số 132 và số 134) và cộng đồng có nhu cầu
nhận khoán bảo vệ rừng; các chủ rừng
chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân xã lập
phương án và triển khai khoán bảo vệ rừng cho
các bên nhận khoán. Diện tích rừng khoán cho hộ gia
đình không thấp hơn mức bình quân chung toàn quốc
từ 15 - 20 ha/hộ; diện tích rừng khoán cho cộng
đồng tuỳ theo quỹ rừng và nhu cầu nhận
khoán của cộng đồng.
Điều 5. Quyền lợi của người
được giao rừng và đất trồng rừng
sản xuất:
1.
Được hưởng toàn bộ sản phẩm thu
hoạch trên diện tích rừng được giao.
2.
Được hỗ trợ giống cây lâm nghiệp theo
quy trình trồng rừng sản xuất và hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp theo chính sách khuyến lâm,
khuyến nông của nhà nước.
3. Nếu là
hộ nghèo đang thiếu đói thì được
trợ cấp 10 kg gạo/khẩu/tháng để cứu
đói trong thời gian chưa tự túc được
lương thực (thời hạn trợ cấp gạo
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
4. Các hộ
được giao rừng và đất trồng rừng
sản xuất là đối tượng của các
Quyết định số 132 và số 134 thì tiếp
tục được hưởng các chính sách đã quy
định trong các Quyết định này, cụ thể
như sau:
a) Hỗ
trợ 5 triệu đồng/ hộ để làm nhà
ở.
b) Hỗ
trợ 5 triệu đồng /ha để khai hoang diện
tích đất sản xuất nông nghiệp.
c) Hỗ
trợ 400.000 đồng/ hộ để xây dựng
bể chứa nước sinh hoạt.
5.
Được hưởng các chính sách ưu đãi khác theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Quyền lợi của người
nhận khoán bảo vệ rừng:
1.
Được hưởng tiền khoán bảo vệ
rừng 50.000 đồng/ha /năm.
2.
Được hỗ trợ giống cây lâm nghiệp theo
quy trình trồng rừng sản xuất (nếu có nhu
cầu trồng rừng, làm giầu rừng nhận khoán)
và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo chính sách
khuyến lâm, khuyến nông của nhà nước.
3. Nếu là
hộ nghèo đang thiếu đói thì được
trợ cấp 10 kg gạo/khẩu/tháng để cứu
đói trong thời gian chưa tự túc được
lương thực ( thời hạn trợ cấp gạo
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
4. Các hộ
nhận khoán bảo vệ rừng là đối
tượng của các Quyết định số 132 và
số 134 thì tiếp tục được hưởng các
chính sách đã quy định trong các Quyết định
này, cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ 5 triệu
đồng/ hộ để làm nhà ở.
b) Hỗ
trợ 5 triệu đồng /ha để khai hoang diện
tích đất sản xuất nông nghiệp (chỉ
được áp dụng tại các vùng đệm của
rừng đặc dụng hoặc các vùng rừng phòng
hộ ít xung yếu, nếu có đủ điều
kiện sản xuất nông nghiệp thì hộ nhận khoán
bảo vệ rừng phải báo cáo với chủ rừng
để chủ rừng báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm
quyền giao đất, xem xét cho phép mới
được khai hoang).
c) Hỗ
trợ 400.000 đồng/ hộ để xây dựng
bể chứa nước sinh hoạt.
5. Được
hưởng các chính sách ưu đãi khác theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 7. Nghĩa vụ của hộ gia
đình và cộng đồng khi được giao
rừng, khoán bảo vệ rừng.
1. Quản lý,
bảo vệ, sử dụng rừng đúng mục
đích, ranh giới đã ghi trong quyết định giao
rừng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trong hợp
đồng nhận khoán bảo vệ rừng.
2. Tổ
chức sản xuất, phát triển rừng theo đúng quy
trình kỹ thuật, quy chế, chính sách về quản lý,
bảo vệ rừng và các quy định của pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng.
3. Thực
hiện các nghĩa vụ liên quan theo quy định chung
tại địa phương.
Điều 8. Nhiệm vụ của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1. Khẩn
trương chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh
Tây Nguyên rà soát, quy hoạch lại các loại rừng; xác
định rõ diện tích các loại rừng: rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên
là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung
bình nhưng phải đóng cửa rừng, rừng sản
xuất và đất quy hoạch trồng rừng sản
xuất để làm cơ sở cho việc giao, khoán
bảo vệ rừng. Việc này phải làm xong trong Quý I
năm 2006.
2. Khẩn
trương thẩm định Đề án Đổi
mới, sắp xếp và phát triển lâm trường
quốc doanh (theo Nghị định số 200/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ) trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2005.
3. Xây dựng
quy trình, sổ tay hướng dẫn phương pháp
thực hiện thí điểm giao rừng, khoán bảo
vệ rừng; hướng dẫn chỉ đạo công
tác khuyến lâm, khuyến nông.
4. Chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện thí
điểm việc giao đất, giao rừng, khoán
bảo vệ rừng theo nội dung Quyết định
này; xử lý các vấn đề phát sinh theo thẩm
quyền; những vấn đề vượt thẩm
quyền Bộ báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
5. Phối
hợp với các Bộ, ngành và các địa phương
liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết thí
điểm và đề xuất các chủ trương
tiếp theo trình Thủ tướng Chính phủ xem xét
quyết định.
Điều 9. Nhiệm vụ của các Bộ,
ngành:
1. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân
đối kinh phí, bảo đảm cho việc thực
hiện thí điểm giao rừng, khoán bảo vệ
rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn,
làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên hoàn thành đúng tiến
độ, theo phương án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các Bộ:
Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc và các
Bộ, ngành liên quan, tuỳ theo chức năng của
Bộ, ngành được giao, căn cứ vào nội dung
Quyết định này, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh thực hiện.
Điều 10. Nhiệm vụ của Ủy
ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên:
1. Chỉ
đạo các chủ rừng xây dựng phương án
khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cộng
đồng trong buôn, làng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện trên địa
bàn tỉnh.
2. Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn các
xã xây dựng phương án giao rừng cho hộ gia
đình, cộng đồng, trình Ủy ban nhân dân huyện
phê duyệt và tổ chức thực hiện trên
địa bàn.
Điều 11. Tiến độ thực hiện:
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành có liên quan và
Ủy ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ của mình, chủ
động phối hợp triển khai việc giao
rừng, khoán bảo vệ rừng theo các nội dung
của Quyết định này và hoàn thành vào quý III năm
2006.
Điều 12. Hiệu lực và trách nhiệm thi
hành:
Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo.
Quyết
định này thay thế Quyết định số
1174/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
Bộ
trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội
vụ, Tài nguyên và Môi trường, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc; Thủ
trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
KT.Thủ tướng
Phó Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng - đã
ký