Nghị quyết 36/2009/NQ-QH12 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 36/2009/NQ-QH12
Cơ quan ban hành: | Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 36/2009/NQ-QH12 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/11/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 36/2009/NQ-QH12
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
CỦA QUỐC HỘI SỐ 36/2009/NQ-QH12 NGÀY 06 THÁNG 11 NĂM 2009
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan hữu
quan và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Quốc hội cơ bản tán thành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội năm 2009, phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội năm 2010 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được
nêu trong Báo cáo của Chính phủ, Báo cáo của các cơ quan của Quốc hội và các cơ
quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM 2009
Năm 2009 có nhiều khó khăn, thách
thức; khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới diễn biến phức tạp,
tác động mạnh đến kinh tế nước ta. Nhưng dưới sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước, cụ thể hóa bằng những chính sách mạnh mẽ, kịp thời và phù
hợp của Chính phủ, sự nỗ lực, quyết tâm cao của các cấp, các ngành, của toàn
dân và cộng đồng doanh nghiệp, chúng ta đã thực hiện được mục tiêu tổng quát
trong Nghị quyết của Quốc hội là ngăn chặn suy giảm kinh tế, không để lạm phát
cao trở lại, giữ được ổn định kinh tế vĩ mô, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp
lý, bảo đảm yêu cầu cơ bản về an sinh xã hội, quốc phòng an ninh; giữ vững ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục củng cố và nâng cao vị trí và
uy tín của nước ta trên trường quốc tế. Đạt được kết quả trên là một thành công
rất trân trọng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta.
Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta vẫn
đang gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình kinh tế thế giới chưa ổn định;
nội tại nền kinh tế cũng có những khó khăn, hạn chế và thiếu sót. Thực tế đó
đòi hỏi cần tiếp tục chủ động, nâng cao chất lượng công tác dự báo, chỉ đạo
điều hành một cách tập trung, quyết liệt, bảo đảm cho chính sách nhanh đi vào
cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực, tạo điều kiện đạt kết quả cao nhất mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2009 theo
Nghị quyết của Quốc hội.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2010
1. Mục tiêu tổng quát
Nỗ lực phấn đấu phục hồi tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt mức cao hơn năm 2009, tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô; nâng
cao chất lượng tăng trưởng; ngăn chặn lạm phát cao trở lại; tăng khả năng bảo
đảm an sinh xã hội; chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc
tế; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; bảo đảm yêu cầu quốc
phòng, an ninh; phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội 5 năm 2006 - 2010.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng
khoảng 6,5%.
Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng khoảng 2,8%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
khoảng 7%; khu vực dịch vụ tăng khoảng 7,5% so với năm 2009.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng trên
6% so với năm 2009.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội bằng khoảng 41% GDP.
- Chỉ số giá tiêu dùng tăng không quá
7%.
b) Các chỉ tiêu xã hội:
- Số tỉnh đạt chuẩn phổ cập trung học
cơ sở: 63 tỉnh.
- Tuyển mới đại học, cao đẳng tăng
12%; trung cấp chuyên nghiệp tăng 15%; cao đẳng nghề và trung cấp nghề tăng
17%.
- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,2%o.
- Tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu
lao động, trong đó đưa 8,5 vạn lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng xuống 18%.
- Số giường bệnh trên 1 vạn dân là
27,5 giường.
- Diện tích nhà ở đô thị bình quân
đầu người là 13,5 m2.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước sạch, hợp vệ sinh: 83%. Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch: 84%.
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý: 70%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu
gom: 85%.
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử
lý: 80%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường:
45%.
- Tỷ lệ che phủ rừng: 40%.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Trong bối cảnh nước ta ngày càng
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, trước ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu và diễn biến phức tạp của dịch bệnh, yêu cầu Chính phủ tổ chức theo dõi
chặt chẽ, thường xuyên, nâng cao chất lượng dự báo tình hình trong nước và quốc
tế để chủ động quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định kịp thời những chủ trương và biện pháp thích ứng với tình hình.
2. Đánh giá thật đầy đủ và khách quan
để xây dựng phương án điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao hiệu
quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh và bền vững, xác định rõ lộ trình và sớm triển
khai các giải pháp, chính sách trong phương án.
Sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước
để hình thành Quỹ kích thích kinh tế phục vụ mục tiêu phát triển trung hạn và
dài hạn, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế với thời gian và mức hỗ trợ thích hợp.
Điều hành thận trọng, linh hoạt chính
sách tài khóa, chính sách tiền tệ để góp phần phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh
tế, tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm giá trị đồng tiền.
3. Áp dụng các biện pháp để phát
triển, mở rộng thị trường xuất khẩu mới. Hạn chế việc xuất khẩu sản phẩm thô
chưa qua chế biến. Phấn đấu tăng xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu hàng
tiêu dùng không thật thiết yếu để giảm tối đa nhập siêu.
Ban hành chính sách, giải pháp cụ thể
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng
hóa; phát triển, khai thác tốt thị trường nội địa, khuyến khích tiêu dùng các
sản phẩm trong nước, thực hiện đạt kết quả cao nhất cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
4. Trên cơ sở kế hoạch đầu tư trung
hạn và dài hạn, kết hợp và bảo đảm liên thông giữa kế hoạch đầu tư và kế hoạch
vốn để đầu tư tập trung, đồng bộ, tăng số lượng các công trình hoàn thành đưa
vào sử dụng, giảm hệ số đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Thực hiện các cơ chế, kết hợp nguồn
vốn đầu tư từ nhà nước và thu hút các nguồn vốn khác để tăng đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn. Tăng đầu tư nhà nước cho các tỉnh nghèo, miền núi, những địa
phương khó có điều kiện thu hút đầu tư kết cấu hạ tầng bằng các nguồn vốn khác.
Chú trọng đầu tư cho dân sinh và kinh tế biển đảo. Tập trung đầu tư, xử lý có
hiệu quả các điểm ùn tắc giao thông trọng điểm, tuyến đê kè xung yếu có nguy cơ
sạt lở cao, vùng úng ngập nặng nề thường xuyên.
Tổng kết, đánh giá hiệu quả các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án trọng điểm khác. Thực
hiện phân cấp mạnh cho các địa phương đủ thẩm quyền quyết định sự lồng ghép các
chương trình và lựa chọn mục tiêu thứ tự ưu tiên phù hợp với thực tế. Đồng
thời, bảo đảm sự hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên, kịp thời của các Bộ, ngành
Trung ương.
5. Đổi mới công tác quản lý thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, khắc phục tình trạng cục bộ, địa phương; có chính sách khuyến
khích đầu tư vào những ngành, lĩnh vực sản xuất tạo ra giá trị gia tăng cao và
có khả năng đẩy mạnh xuất khẩu.
6. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, góp phần thúc đẩy phát
triển thị trường vốn, chuyển doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo Luật
doanh nghiệp. Rà soát, kiện toàn tổ chức, chấn chỉnh hoạt động, nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước để tập trung
vào nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh chính và thực hiện các nhiệm vụ khác được Nhà
nước giao. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận
các nguồn lực phát triển.
7. Rà soát, điều chỉnh hợp lý các dự
án quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản. Đề cao trách nhiệm của
chính quyền địa phương trong công tác quản lý tài nguyên khoáng sản; tăng cường
thanh tra, kiểm tra và giám sát của các bộ, ngành ở Trung ương; xem xét, điều
chỉnh việc phân cấp quản lý tài nguyên khoáng sản. Thực hiện nghiêm túc và có
chuyển biến rõ nét trong thực tế công tác quản lý nhà nước theo quy định của
pháp luật về môi trường, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm gây ô nhiễm
môi trường.
8. Triển khai mạnh các chính sách bảo
đảm an sinh xã hội. Chú trọng kiểm tra, giám sát để các chính sách ban hành áp
dụng đúng đối tượng thụ hưởng. Nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình
giảm nghèo; thực hiện nhiều biện pháp, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất để
thoát nghèo, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân. Thực hiện có hiệu
quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện nghèo.
9. Tăng đầu tư nhà nước và huy động
nguồn lực của xã hội để phát triển nhanh nguồn nhân lực có chất lượng, ưu tiên
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong quản lý nhà nước, quản trị doanh
nghiệp, chuyên gia và công nhân kỹ thuật. Hạn chế tình trạng thiếu lao động cục
bộ ở một số ngành, nghề, lĩnh vực.
Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
các cấp phải được đặt lên hàng đầu, đặc biệt là giáo dục bậc đại học và đào tạo
cao đẳng nghề; cải tiến chương trình, phương pháp đào tạo; đổi mới và chủ động
kiểm soát nội dung đào tạo. Áp dụng đồng bộ các biện pháp để khắc phục cơ bản
các tiêu cực kéo dài trong giáo dục, đào tạo.
Chú trọng công tác y tế dự phòng, nâng
cao khả năng phòng chống các loại dịch bệnh; ban hành chính sách xã hội hóa phù
hợp để phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giảm dần quá tải tại các
bệnh viện, nhất là tuyến Trung ương và các bệnh viện chuyên khoa. Tăng cường
quản lý nhà nước để thiết lập trật tự trong kinh doanh thuốc chữa bệnh. Áp dụng
biện pháp hữu hiệu thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình; giảm tỷ
lệ sinh con thứ ba. Triển khai các biện pháp chống suy dinh dưỡng cho các trẻ
em, tập trung vào các vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xã, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
10. Tiếp tục chỉ đạo, rà soát để hoàn
chỉnh thủ tục hành chính, bảo đảm minh bạch, công khai, rõ ràng, dễ hiểu, giảm
thủ tục, gọn đầu mối nhưng tránh sơ hở để lợi dụng; xác định rõ ý thức, trách
nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức trong việc thực hiện các thủ tục
hành chính và nhiệm vụ được giao.
11. Hoàn chỉnh và nâng cao tính pháp
lý các quy định pháp luật; áp dụng đồng bộ các biện pháp, kiên quyết xử lý kịp
thời, nghiêm minh các loại tội phạm xâm hại an ninh quốc gia và gây rối trật tự
công cộng, tội tham nhũng, các hành vi vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn
thực phẩm, gây thất thoát, lãng phí; thực hiện nhiều biện pháp phòng, tránh tai
nạn giao thông, tai nạn lao động, phòng chống cháy nổ. Đề cao trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Coi trọng việc tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mỗi
tổ chức, cá nhân để tự giác thực hiện pháp luật. Có biện pháp, cơ chế, chính
sách hữu hiệu và thể hiện rõ trong thực tế việc bảo vệ, khuyến khích, khen
thưởng người mạnh dạn đấu tranh chống lãng phí, tham nhũng, tố giác tội phạm.
12. Tăng cường tiềm lực quốc phòng,
an ninh; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành về xây dựng nền
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, coi trọng các địa bàn trọng điểm, địa
bàn xung yếu, biển, đảo để chủ động xử lý hiệu quả các tình huống phức tạp, bảo
đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác
thông tin tuyên truyền đối ngoại; đảm nhiệm tốt vai trò Chủ tịch ASEAN năm
2010, Chủ tịch Đại hội đồng Liên nghị viện Hiệp hội các nước Đông Nam Á (AIPA)
lần thứ 31 nhiệm kỳ 2009-2010.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo chức năng của mình tổ chức thực hiện đạt
hiệu quả cao Nghị quyết của Quốc hội.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt
Quốc hội kêu gọi đồng bào, chiến sỹ
cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn
kết, nỗ lực phấn đấu, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách
thức, thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, phấn
đấu đạt mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội 5 năm 2006 - 2010 gắn với các sự kiện chính trị và những ngày Lễ lớn trong
năm 2010, tạo cơ sở vững chắc cho việc
xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 06
tháng11 năm 2009.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng