Công văn 551/UBDT-CSDT của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc hướng dẫn thực hiện hỗ trợ đầu tư phát triển các trạm phát thanh, truyền hình xã, cụm dân cư ở các tỉnh miền núi, sông đồng bào dân tộc năm 2003

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 551/UBDT-CSDT

Công văn 551/UBDT-CSDT của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc hướng dẫn thực hiện hỗ trợ đầu tư phát triển các trạm phát thanh, truyền hình xã, cụm dân cư ở các tỉnh miền núi, sông đồng bào dân tộc năm 2003
Cơ quan ban hành: Ủy ban Dân tộc và Miền núiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:551/UBDT-CSDTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hoàng Công Dung
Ngày ban hành:07/07/2003Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Thông tin-Truyền thông

tải Công văn 551/UBDT-CSDT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 551/UBDT-CSDT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
____________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

Số: 551/UBDT-CSDT
V/v Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ đầu tư phát triển các trạm phát thanh, truyền hình xã, cụm dân cư ở các tỉnh miền núi, sông đồng bào dân tộc năm 2003

Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2003

 

 

Kính gửi:

Uỷ ban nhân dân các tỉnh miền núi,
Các tỉnh có miền núi và các tỉnh vùng đồng bào dân tộc ở Nam Bộ

 

Nghị quyết số 02/2003/NQ-CP ngày 07/01/2003 của Chính phủ về một số chủ trương, giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2003; Từ năm 2003, không thực hiện việc trợ giá hoặc cấp cho không máy thu thanh cho đồng bào sống ở vùng sâu, vùng xa mà sử dụng kinh phí hỗ trợ các địa phương để đầu tư phát triển các trạm phát thanh, truyền thanh cụm, xã dân cư ở các tỉnh miền núi, vùng đồng bào dân tộc, Căn cứ Quyết định số 84/2002/QĐ-BKH ngày 23/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc chuyển giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2003, sau khi thống nhất với Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính, Bộ Văn hoá- Thông tin, Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ đầu tư phát triển các trạm truyền thanh cấp xã ở các tỉnh miền núi, vùng đồng bào dân tộc năm 2003 như sau:

I. VỀ ĐỊA BÀN:

Thực hiện hỗ trợ đầu tư xây dựng trạm phát thanh, truyền thanh cho các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn (khu vực III), ưu tiên các xã có nhiều hộ dân cư sinh sống tập trung, Không thực hiện  ở các xã khu vực I, II và các xã khu vực III đã được đầu tư xây dựng trạm phát thanh, truyền thanh từ nguồn kinh phí cấp không radio, ti vi thuộc chương trình đưa sóng phát thanh về nông thôn, miền núi, vùng cao thuộc ngân sách địa phương.

II. NỘI DUNG ĐẦU TƯ:

Xây dựng trạm phát thanh, truyền thanh không dây cấp xã, cụm dân cư với các thiết bị sản xuất, lắp ráp trong nước(trừ những thiết bị chưa sản xuất được trong nước) đảm bảo phần lớn các hộ dân sinh sống trong cụm dân cư thuộc xã khu vực III thu nhận được thông tin từ loa công cộng của trạm phát thanh, truyền thanh và phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

1. Kinh phí trợ giá máy thu thanh năm 2003 được phân bổ theo Quyết định số 84/QĐ-BKH ngày 23/12/2002 của Bộ Kế hoạch- Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2003; số kinh phí này chuyển sang hỗ trợ đầu tư một lần về thiết bị cho các trạm phát thanh, truyền thanh cấp xã, cụm dân cư.

- Ngoài ra các tỉnh có thể bố trí thêm các nguồn kinh phí khác thuộc ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách để thực hiện công tác tuyên truyền, quản lý, kiểm tra, đào tạo, trả phụ cấp cán bộ quản lý Điều hành xây dựng chương trình. biên tập phát thanh, khảo sát lắp đặt, duy tu bảo dưỡng và xây dựng cơ sở hạ tầng (mặt bằng, nhà bao, đường xá..) trên địa bàn tỉnh.

2. Thanh quyết toán kinh phí

Kinh phí hỗ trợ đầu tư phát triển các trạm phát thanh, truyền hình cấp xã, cụm dân cư từ ngân sách Trung ương, Bộ Tài chính cấp phát cho các địa phương theo phương thức “Kinh phí uỷ quyền” Việc thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách Nhà nước hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch kinh phí trợ giá máy thu thanh năm 2003 được Chính phủ giao và tình hình cụ thể ở địa phương, UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện theo nội dung sau:

1. Lập quy hoạch tổng thể và kế hoạch đầu tư các trạm phát thanh, truyền thanh cấp xã, cụm dân cư của tỉnh chưa được đầu tư ở khu vực III đến năm 2005 theo thứ tự ưu tiên; Thống kê các xã thuộc khu vực III đã được đầu tư xây dựng trạm phát thanh, truyền thanh bằng các nguồn vốn khác nhau đến hết năm 2002.

2. Lập phương án chi Tiết các xã khu vực III dự kiến được đầu tư xây dựng trạm phát thanh, truyền thanh trong năm 2003 bằng nguồn kinh phí ngân sách Trung ương và địa phương đã được thông báo gồm: Tên trạm phát thanh, truyền thanh, địa Điểm đầu tư, số hộ gia đình được thụ hưởng, Kèm theo dự toán chi Tiết từng danh Mục thiết bị dự kiến đầu tư cụ thể.

Kinh phí hỗ trợ đầu tư tối đa cho một trạm phát thanh, truyền thanh không dây cấp xã, cụm dân cư là:130 triệu đồng.

3. Lựa chọn chủng loại thiết bị và tổ chức mua sắm, lắp đặt thiết bị thực hiện theo quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP  ngày 01/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 Nghị định số 66/2003/NĐ-CP  ngày 12/6/2003 về việc sửa đổi bổ sung mộ số Điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ.

4. Doanh nghiệp cung ứng, lắp đặt thiết bị cho các trạm phát thanh, truyền thanh phải có đủ các Điều kiện cơ bản sau.

- Có tư cách pháp nhân, có giấy phép kinh doanh hành nghề,

- Có đủ năng lực và Điều kiện thực hiện dịch vụ sửa chữa, thay thế, bảo hành, bảo dưỡng các thiết bị tại nơi sử dụng trong thời gian quy định.

5. Về chất lượng thiết bị:

- Những thiết bị được cung cấp, lắp ráp tại các trạm phát thanh, truyền thanh, sản xuất trong nước phải được cơ quan quản lý tiêu chuẩn chất lượng cấp Trung ương giám định đạt tiêu chuẩn Việt Nam.

- Những thiết bị nhập ngoại phải có tài liệu chứng minh gốc, xuất xứ, xác nhận chất lượng rõ ràng.

- Ngoài ra, các thiết bị phải phù hợp với Điều kiện địa lý, khí hậu của từng địa phương, đảm bảo chất lượng.

6. Để đảm bảo thống nhất giá giữa các tỉnh, UBND tỉnh giao cho sở Tài chính- Vật giá yêu cầu các doanh nghiệp cung ứng thiết bị, vật tư thẩm định giá theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

7. Căn cứ vào kế hoạch cụ thể và dự toán kinh phí của một mô hình trạm phát thanh, truyền thanh cấp xã, cụm dân cư tỉnh phê duyệt địa Điểm đầu tư và phương án đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và nguồn kinh phí được bố trí.

8. Kinh phí hỗ trợ để đầu tư phát triển các trạm phát thanh, truyền thanh cấp xã, cụm dân cư phải được sử dụng đúng Mục đích, không được Điều hoà sang các mặt hàng khác.

9. Báo cáo phương án thực hiện, quyết định của tỉnh chọn thầu các doanh nghiệp cung ứng thiết bị và hợp đồng cung cấp thiết bị đầu tư cho các trạm phát thanh, truyền thanh cấp xã, cụm dân cư gửi về Uỷ ban dân tộc để tổng hợp.

V. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO.

1. UBND tỉnh giao cho Ban Dân tộc (hoặc Ban Dân tộc- Miền núi, Ban Dân tộc Tôn giáo) của tỉnh chủ trì phối  hợp với UBND các huyện, Đài phát thanh truyền hình tỉnh và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch, phương án triển khai, tổ chức và giám sát thực hiện, Đối với những tỉnh không có Ban Dân tộc và Miền núi, UBND tỉnh giao cho một cơ quan đầu mối chủ trì phối hợp với UBND các huyện, các ngành liên quan tổ chức thực hiện phương án gửi về Uỷ ban Dân tộc trước ngày 30/7/2003.

2. Kết thúc năm kế hoạch, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển các trạm phát thanh, truyền thanh cấp xã, cụm dân cư báo cáo Uỷ ban Dân tộc, Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá Thông tin để xây dựng kế hoạch cho những năm tiếp theo.

3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông báo công khai đến xã, bản được thụ hưởng chính sách để nhân dana biết, tham gia kiểm tra giám sát việc thực hiện.

4. UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển các trạm phát thanh, truyền thanh cấp xã, cụm dân cư đúng đối tượng, đúng địa bàn, đảm bảo kỹ thuật và chất lượng các thiết bị chống lãng phí thất thoát ngân sách Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện.

Trên đây là nội dung cơ bản hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển các trạm phát thanh, truyền thanh cấp xã, cụm dân cư năm 2003, Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc. UBND tỉnh phản ánh kịp thời về Uỷ ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan để xem xét, giải quyết.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG-CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM




Hoàng Công Dung

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi