Chỉ thị 26/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên-môi trường và phát triển bền vững
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 26/2007/CT-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 26/2007/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Giám sát kế hoạch phát triển bền vững - Ngày 26/11/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 26/2007/CT-TTg về việc theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên-môi trường và phát triển bền vững Thủ tướng yêu cầu: phải thực hiện theo dõi, giám sát và đánh giá các chỉ tiêu về tổng tiêu thụ năng lượng; tỷ lệ chất thải công nghiệp nguy hại được xử lý; tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng của ngành công nghiệp sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của ngành công nghiệp Ngoài ra, cũng cần theo dõi, giám sát các chỉ tiêu về tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch; tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; tỷ lệ đô thị loại 3 trở lên được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải; tỷ lệ khu nhà ổ chuột ở đô thị và nhà tạm ở nông thôn, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long được xóa; tỷ lệ phần trăm diện tích cây xanh, mặt nước của đô thị; tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng của ngành xây dựng sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường...
Xem chi tiết Chỉ thị 26/2007/CT-TTg tại đây
tải Chỉ thị 26/2007/CT-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 26/2007/CT-TTg NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2007
VỀ VIỆC THEO DÕI, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH VỀ TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG
VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2006-2010 đã được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 9
thông qua (Nghị quyết số 56/2006/QH11). Đây là kế hoạch 5 năm đầu tiên được xây
dựng theo hướng phát triển bền vững, toàn diện trên cả ba lĩnh vực: kinh tế, xã
hội và môi trường. Các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên-môi trường và phát triển
bền vững đã được xây dựng cùng với các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội trong Kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch hàng năm,
bắt đầu từ năm 2006.
Để có cơ sở đánh giá
một cách đầy đủ và chính xác tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài
nguyên-môi trường và phát triển bền vững nhằm chuẩn bị cho công tác xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2008 và những năm tiếp theo, Thủ tướng
Chính phủ chỉ thị:
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức thực hiện nghiêm túc việc theo dõi, giám sát và đánh giá
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên-môi trường và phát
triển bền vững đã được xác định trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm
giai đoạn 2006-2010 và năm 2007 theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương
mình, có báo cáo ước tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 7 và báo cáo bổ sung
tình hình thực hiện kế hoạch năm trước ngày 31 tháng 01 của năm sau.
2. Đối với một số chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về tài nguyên-môi
trường và phát triển bền vững, Thủ tướng Chính phủ phân công trách nhiệm như
sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành và địa phương liên quan theo dõi, giám sát và đánh giá các
chỉ tiêu về tỷ lệ che phủ rừng; tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch;
tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của ngành nông nghiệp theo
Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng" (sau đây gọi tắt là Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg)
được xử lý; tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng của ngành nông nghiệp sử dụng
công nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường; tỷ lệ doanh nghiệp
của ngành nông nghiệp được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001;
b) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa
phương có liên quan, theo dõi, giám sát và đánh giá các chỉ tiêu về tổng tiêu
thụ năng lượng; tỷ lệ chất thải công nghiệp nguy hại được xử lý; tỷ lệ cơ sở
sản xuất mới xây dựng của ngành công nghiệp sử dụng công nghệ sạch hoặc có
thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng của ngành công nghiệp theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg được xử lý; tỷ lệ
doanh nghiệp của ngành công nghiệp được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001;
c) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa
phương liên quan, theo dõi, giám sát và đánh giá các chỉ tiêu về xử lý chất
thải y tế; tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm
môi trường của ngành y tế theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg được xử lý; tỷ lệ
doanh nghiệp của ngành y tế được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001;
d) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa
phương liên quan, theo dõi, giám sát các chỉ tiêu về tỷ lệ dân số đô thị được
cung cấp nước sạch; tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; tỷ lệ đô thị loại 3 trở lên được đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải; tỷ lệ đô thị loại 4 được đầu tư xây dựng
hệ thống xử lý nước thải; tỷ lệ gia đình có hố xí hợp vệ sinh; tỷ lệ khu nhà ổ
chuột ở đô thị và nhà tạm ở nông thôn, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long được
xóa; tỷ lệ dân số được tiếp cận vệ sinh môi trường hợp vệ sinh; tỷ lệ thu gom
chất thải rắn; tỷ lệ chất thải rắn đô thị được xử lý hợp vệ sinh; tỷ lệ phần
trăm diện tích cây xanh, mặt nước của đô thị; tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng
của ngành xây dựng sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý ô nhiễm môi
trường; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường của ngành xây dựng theo Quyết định
số 64/2003/QĐ-TTg được xử lý; tỷ lệ doanh nghiệp của ngành xây dựng được cấp
chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001;
đ) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
và địa phương liên quan, theo dõi, giám sát và đánh giá các chỉ tiêu về khí
thải, tiếng ồn và khói bụi của các phương tiện giao thông; tỷ lệ doanh nghiệp
của ngành giao thông vận tải được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001;
e) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành theo dõi, giám sát và đánh giá các
chỉ tiêu về tài nguyên - môi trường và phát triển bền vững của địa phương mình;
tỷ lệ doanh nghiệp của địa phương được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001;
g) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên
quan, theo dõi, giám sát và đánh giá các chỉ tiêu về chất lượng phát thải khí
CO2; diện tích đất tự nhiên được bảo tồn để duy trì đa dạng sinh học; các chỉ
tiêu về tài nguyên đất, nước, không khí, khoáng sản, đa dạng sinh học và các
dạng tài nguyên khác;
- Tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu về tài nguyên -
môi trường của các Bộ, ngành, địa phương để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng
thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong các kỳ kế hoạch để tổng hợp vào kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội 5 năm và hàng năm của Nhà nước.
h) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên
quan, theo dõi, giám sát và đánh giá các chỉ tiêu về phát triển bền vững;
- Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch phát triển tài
nguyên-môi trường và phát triển bền vững trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm và hàng năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng, chuẩn hóa,
ban hành các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên-môi trường và phát triển bền vững
cho từng ngành, từng lĩnh vực, làm cơ sở để các Bộ, ngành, địa phương lập báo
cáo định kỳ hàng năm.
i) Đối với các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên - môi trường
và phát triển bền vững chưa được ghi trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
năm 2007 thì chưa thực hiện báo cáo trong năm 2007. Các chỉ tiêu này sẽ được
xem xét đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2008 và sẽ được theo
dõi, giám sát, đánh giá và báo cáo từ năm 2008 trở đi.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng