Quyết định 39/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ trong công tác bảo vệ rừng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 39/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 39/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 39/2009/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
39/2009/QĐ-TTg NGÀY 09 THÁNG 03 NĂM 2009
BAN HÀNH QUY
CHẾ PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM
VÀ LỰC LƯỢNG
DÂN QUÂN TỰ VỆ TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và
Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ trong công tác bảo vệ rừng.
Điều 2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
20 tháng 5 năm 2009.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
QUY
CHẾ
Phối
hợp giữa lực lượng kiểm lâm
và
lực lượng dân quân tự vệ trong công tác bảo vệ rừng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2009/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 3
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
_________
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về phối hợp giữa
lực lượng kiểm lâm và dân quân tự vệ trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng,
góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh nhằm thống nhất hành động, huy động sức
mạnh tổng hợp của hai lực lượng cùng với các lực lượng khác, các cấp, các cơ
quan liên quan và toàn dân trong công tác bảo vệ rừng.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ đặt dưới sự lãnh
đạo của cấp ủy Đảng và quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân cùng cấp; phát
huy sức mạnh của toàn dân và của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo sự
chỉ huy, chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của mỗi lực lượng theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của lực lượng kiểm lâm, lực lượng
dân quân tự vệ từ Trung ương đến các cấp địa phương.
3. Đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất,
hỗ trợ lẫn nhau thực hiện nhiệm vụ được giao, nhưng không tạo ách tắc trong
việc thực hiện nhiệm vụ riêng và công việc nội bộ của nhau; giữ bí mật về lực
lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ trong xử lý tình huống theo quy định của
Nhà nước.
4. Việc xử lý các vụ vi phạm trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản phải kiên quyết, chủ
động, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ chế chỉ huy khi thực hiện
việc phối hợp
1. Các lực lượng phối hợp phải chấp
hành sự chỉ huy thống nhất của người có
thẩm quyền theo phương án phối hợp giải quyết các vụ việc bảo vệ rừng cụ thể
được Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Trong trường
hợp giải quyết công việc cụ thể, cấp bách về bảo vệ rừng mà cơ quan Kiểm lâm có
thẩm quyền đề nghị lực lượng dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng kiểm lâm
thực hiện việc mai phục, truy bắt, dẫn giải những cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về rừng, áp tải tang vật, phương tiện vi phạm, tuần tra, kiểm tra
việc bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương án cơ quan Kiểm lâm thì
do người đứng đầu cơ quan Kiểm lâm chỉ huy.
3. Trong trường hợp người có thẩm
quyền của lực lượng dân quân tự vệ đề nghị lực lượng kiểm lâm phối hợp với lực
lượng dân quân tự vệ thực hiện việc mai phục, truy bắt, dẫn giải những cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật khác thuộc thẩm quyền của lực lượng dân quân tự vệ
theo phương án của lực lượng dân quân tự vệ thì người đứng đầu lực lượng dân
quân tự vệ chỉ huy.
Chương
II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP
Điều 4. Phối
hợp trong công tác tuyên truyền, đào tạo, huấn luyện
1. Hàng
năm, cơ quan Kiểm lâm chủ trì, phối hợp cơ quan Dân quân tự vệ cùng cấp xây
dựng kế hoạch tuyên truyền, đào tạo, huấn luyện về bảo vệ rừng trình lãnh đạo
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Sau khi kế
hoạch được phê duyệt, việc triển khai phối hợp trong công tác tuyên truyền, đào
tạo, huấn luyện như sau:
a) Cục Kiểm
lâm chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức
xây dựng kế hoạch phối hợp 2 lực lượng ở địa phương;
b) Chi cục
Kiểm lâm chủ trì, phối hợp Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch
tuyên truyền, đào tạo, huấn luyện trên địa bàn cấp tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các
Hạt Kiểm lâm cấp huyện chủ trì, phối hợp Ban Chỉ huy quân sự huyện tổ chức thực
hiện trên địa bàn cấp huyện.
2. Cơ quan
Kiểm lâm và cơ quan Dân quân tự vệ cùng cấp thống nhất về nội dung đào tạo,
huấn luyện, biên soạn bài giảng, lập kế hoạch chi tiết tổ chức triển khai (địa
điểm, thời gian, đối tượng học viên), giảng viên cho từng khóa đào tạo, tập
huấn.
3. Hạt trưởng các hạt kiểm lâm cấp huyện chỉ đạo kiểm lâm địa bàn phối
hợp lực lượng dân quân tự vệ cơ sở tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
về kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng ở cơ sở và cộng đồng dân cư.
Điều 5. Trao đổi thông tin
1. Việc trao đổi, xử lý thông tin phải
bảo đảm bí mật, chính xác, kịp thời. Khi có những thông tin khác nhau về vụ việc,
hiện tượng thì hai bên phải phối hợp xác minh, thống nhất kết luận trước khi
báo cáo lên cấp trên và cơ quan thẩm quyền giải quyết. Trường hợp đột xuất, cần
thiết có thể báo cáo vượt cấp nhưng trong vòng 3 giờ kể từ khi báo cáo vượt cấp
phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp và cơ quan thẩm quyền giải quyết.
2. Nội dung trao đổi thông tin giữa cơ
quan Kiểm lâm và cơ quan Dân quân tự vệ
a) Cơ quan Kiểm lâm chủ động trao đổi với
cơ quan Dân quân tự vệ cùng cấp những thông tin sau:
- Tình hình bảo vệ rừng trong phạm vi
quản lý;
- Các tụ điểm, điểm nóng về phá rừng,
khai thác rừng trái phép, buôn bán động vật hoang dã; các trọng điểm về cháy
rừng, loài cây, diện tích có nguy cơ cháy rừng cao và dự kiến các tình huống có
thể xảy ra cháy rừng để có kế hoạch phối hợp phòng, chống các hành vi xâm hại
rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Tình hình giao đất,
giao rừng, canh tác nương rẫy và sinh vật gây hại rừng;
- Kế hoạch kiểm tra công tác bảo vệ rừng
của cơ quan Kiểm lâm và Ban Chỉ đạo, Ban Chỉ huy những vấn đề cấp bách về bảo
vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Các nội dung khác liên quan đến công
tác bảo vệ rừng, phát triển rừng và tình hình phối hợp giữa hai lực lượng.
b) Cơ quan Dân quân tự vệ chủ động trao
đổi với cơ quan Kiểm lâm cùng cấp những thông tin sau:
- Tình hình bảo vệ rừng trong phạm vi
hoạt động của cơ quan Dân quân tự vệ;
- Kế hoạch phối hợp giữa cơ quan Dân quân tự vệ với
cơ quan Kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng.
Điều 6. Hình hình trao đổi thông tin
1. Việc trao đổi thông tin giữa lực lượng kiểm lâm
và lực lượng dân quân tự vệ được tiến hành dưới hình thức giao ban hoặc bằng
văn bản
a) Giao ban giữa Cục Kiểm lâm
và Cục Dân quân tự vệ: ít nhất 01 lần/01 năm.
b) Giao ban giữa lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân
quân tự vệ các cấp ở địa phương:
- Đối với cấp tỉnh: ít nhất 6 tháng 1 lần;
- Đối với cấp huyện: ít nhất 3 tháng 1 lần.
2. Khi có nhiệm vụ đột xuất hoặc tình huống phức
tạp, cấp bách, các cấp phải chủ động thông báo ngay cho nhau bằng hình thức
thích hợp như: điện thoại, thư điện tử, gửi văn bản.
3. Nội dung các cuộc giao ban
a) Giao ban giữa Cục Kiểm lâm và Cục Dân quân tự vệ:
kiểm điểm, đánh giá tình hình triển khai việc phối hợp giữa hai lực lượng trong
toàn quốc theo các nội dung quy định tại Quy chế này; xác định các biện pháp
phối hợp có hiệu quả trong thời gian tiếp theo;
Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc sau khi kết thúc
giao ban, hai Cục phải đồng trình báo cáo kết quả việc giao ban cho lãnh đạo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và lãnh đạo Bộ Quốc phòng.
b) Giao ban giữa cơ quan Kiểm lâm với cơ quan Quân
sự các cấp ở địa phưuơng: kiểm điểm, đánh giá tình hình triển khai việc phối
hợp giữa hai đơn vị theo các nội dung quy định tại Quy chế này; xác định các
biện pháp phối hợp có hiệu quả trong thời gian tiếp theo;
Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc sau khi kết thúc
giao ban phải báo cáo kết quả việc giao ban với cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp. Đối với giao ban cấp tỉnh thì Chi cục Kiểm lâm đồng gửi báo cáo cho Cục
Kiểm lâm, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, đồng gửi báo cáo cho Cục Dân quân tự vệ.
4. Giao ban giữa cơ quan Kiểm
lâm với cơ quan Dân quân tự vệ cùng cấp được tổ chức luân phiên. Đơn vị chủ trì
giao ban có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, bố trí kinh phí, thời gian, địa điểm
thích hợp để giao ban đạt hiệu quả.
Điều 7. Các hoạt động phối hợp bảo vệ rừng giữa cơ quan Kiểm lâm
với cơ quan Dân quân tự vệ cùng cấp
Cơ quan Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với cơ
quan Dân quân tự vệ thực hiện các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau:
1. Huấn luyện, diễn tập phòng cháy, chữa
cháy rừng
Hàng năm, vào đầu mùa cháy rừng cao điểm,
cơ quan Kiểm lâm chủ trì, phối hợp cơ quan Dân quân tự tổ chức huấn luyện, diễn
tập chữa cháy rừng cho cả lực lượng Kiểm lâm và lực lượng Dân quân tự vệ.
2. Chữa cháy rừng
Mọi trường hợp cháy rừng xảy ra, các lực
lượng phải chủ động chữa cháy rừng ngay, đồng thời thông tin ngay cho đơn vị
phối hợp, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan.
Trường hợp xảy ra cháy rừng cần thiết
phải huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy theo quy định của pháp luật, cơ
quan Kiểm lâm phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cùng cấp điều động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng, khắc
phục hậu quả cháy rừng.
3. Tổ chức kiểm tra, truy quét những tổ
chức, cá nhân phá rừng
a) Kiểm tra truy
quét tại các trọng điểm vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng;
b) Bố trí lực lượng tại các trạm, chốt
cửa rừng, các điểm lưu thông, chế biến kinh doanh lâm sản tập trung;
c) Truy bắt những cá nhân có hành vi trốn
chạy, tẩu tán tang vật, chống người thi hành công vụ;
d) Kiểm tra, tháo gỡ, tiêu hủy các loại
bẫy, săn, bắn, bắt, giết mổ động vật rừng, sử dụng các loại súng săn trái phép.
4. Xác minh các thông tin liên quan làm
căn cứ xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
hành chính và giải tỏa diện tích rừng bị chặt phá trái phép theo quy định pháp
luật.
Điều 8. Các hoạt động phối hợp giữa Dân quân tự vệ cấp xã với Kiểm
lâm địa bàn
1. Trách nhiệm Dân quân tự vệ cấp xã
a) Nắm được phân bổ
diện tích từng loại rừng và diễn biến rừng trên địa bàn;
b) Phối hợp với Kiểm lâm địa bàn cấp xã
tuần tra, kiểm tra công tác bảo vệ rừng và tham gia giải quyết những “điểm
nóng”, những vụ việc cụ thể về công tác bảo vệ rừng ở địa phương;
c) Khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm
tra tình hình trật tự, an ninh địa phương phải kết hợp với tuần tra, kiểm tra
công tác bảo vệ rừng. Nếu phát hiện những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về rừng trên địa bàn phải lập biên bản, báo cáo ngay cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, kiểm lâm địa bàn biết để xử lý.
2. Trách nhiệm của Kiểm lâm địa bàn xã
a) Thường xuyên trao đổi, cung cấp cho Xã
đội trưởng về phân bổ diện tích từng loại rừng, diễn biến rừng trên địa bàn xã
và các quy định của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng;
b) Chủ trì, phối hợp với Xã đội trưởng
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân cân cấp xã xây dựng phương án tuần tra, kiểm
tra công tác bảo vệ rừng ở địa phương;
c) Chủ trì, phối hợp với Xã đội trưởng
hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý các tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật về rừng trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với Xã đội trưởng
hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức sơ kết tình hình thực
hiện công tác bảo vệ rừng hàng năm.
Điều 9. Phối hợp trong sơ kết, tổng kết thực hiện Quy chế
1. Quy định thời gian sơ kết, tổng kết
a) Sơ kết thực hiện vào quý IV hàng năm;
b) Tổng kết thực hiện 5 năm/lần.
2. Hình thức sơ kết
a) Cục Kiểm lâm, Cục Dân quân tự vệ theo
dõi, chỉ đạo cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh, cơ quan Quân sự cấp tỉnh tổ chức sơ
kết;
b) Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh, cấp huyện
phối hợp cơ quan Quân sự cùng cấp tổ chức sơ kết;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức sơ kết.
3. Hình thức tổng kết
a) Cục Kiểm lâm phối hợp với Cục Dân quân
tự vệ tham mưu lãnh đạo hai Bộ hoặc Thủ tướng Chính phủ chủ trì tổ chức việc
tổng kết;
b) Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh, cấp huyện
phối hợp với cơ quan Quân sự tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chủ trì tổng
kết.
Chương III
CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH, NGUỒN KINH PHÍ
BẢO ĐẢM PHỐI
HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Chế độ, chính sách
1.
Chế độ, chính sách đối với lực lượng kiểm lâm
Công chức, viên chức, người lao động hợp đồng trong các
cơ quan kiểm lâm khi phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ để bảo vệ và phát
triển rừng được hưởng chế độ, chính sách theo Điều 17 Nghị định số
119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Kiểm lâm và các văn bản hướng dẫn khác liên quan của cơ quan nhà nước thẩm
quyền.
2.
Chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ
Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ khi tham gia phối hợp lực
lượng kiểm lâm để bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng được hưởng chế độ, chính
sách theo quy định tại Nghị định số 184/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02 tháng
11 năm 2004 quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ và các văn
bản hướng dẫn khác có liên quan của cơ quan nhà nước thẩm quyền.
3.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Quốc phòng hướng dẫn cụ thể chế độ, chính sách đối với lực
lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ.
Điều 11. Nguồn kinh phí bảo đảm cho
thực hiện việc phối hợp
1. Kinh phí phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực
lượng dân quân tự vệ trong công tác bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của
các cấp được bố trí trong chi thường xuyên (kinh phí phòng cháy, chữa cháy
rừng) của Kiểm lâm các cấp; việc quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
2.
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của
địa phương (bố trí trong dự toán chi sự nghiệp kinh tế) để chủ động nguồn kinh
phí bảo đảm sự phối hợp lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ ở địa
phương có hiệu quả.
3.
Ngân sách bảo đảm chi cho các nội dung sau:
a) Tuyên
truyền, đào tạo, tập huấn bảo vệ và phát triển rừng;
b) Tổ chức
hội nghị giao ban các cấp;
c) Công tác
sơ kết, tổng kết;
d) Huy động
lực lượng thực hiện nhiệm vụ;
đ) Mua sắm
phương tiện, thiết bị phục vụ diễn tập, luyện tập;
e) Diễn tập,
luyện tập;
g) Xây dựng
các đơn vị điểm;
h) Xây dựng
phương án, kế hoạch;
i) Các khoản
chi khác theo quy định tại quy chế này.
4.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc
phòng hướng dẫn cụ thể việc giải quyết kinh phí cho lực lượng kiểm lâm và lực
lượng dân quân tự vệ tổ chức các hoạt động phối hợp quy định tại Quy chế này.
Điều 12. Lập dự toán kinh phí thực
hiện Quy chế phối hợp
1.
Ở Trung ương
a)
Hàng năm, Cục Kiểm lâm lập dự toán chi cho các hoạt động theo quy chế này cùng
với dự toán chi thường xuyên báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét
duyệt và tổng hợp vào dự toán ngân sách Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét tổng hợp trình Chính phủ để
trình Quốc hội phê duyệt;
b)
Hàng năm, Cục Dân quân tự vệ lập dự toán chi cho các hoạt động thực hiện Quy
chế này của cơ quan Bộ Quốc phòng và các quân khu cùng với dự toán chi thường
xuyên báo cáo Bộ Quốc phòng xét duyệt và tổng hợp vào dự toán ngân sách Bộ Quốc
phòng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét tổng hợp trình Chính phủ
để trình Quốc hội phê duyệt.
2.
Ở địa phương
a)
Hàng năm, cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh lập dự toán chi cho các hoạt động theo Quy
chế này cùng với dự toán chi thường xuyên báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xét duyệt và gửi Sở Tài chính xem xét bố trí, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
b)
Hàng năm, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh lập dự toán chi cho các hoạt động thực hiện
Quy chế này cùng với dự toán chi thường xuyên báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
gửi Sở Tài chính xem xét bố trí, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc và phân cấp cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thực hiện Quy
chế này; định kỳ tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Hàng
năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Bộ Quốc phòng tổ
chức việc đánh giá thực hiện Quy chế này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện Quy chế này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng