Quyết định 1922/2006/QĐ-BCA(C11) của Bộ Công an về việc ban hành quy định nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1922/2006/QĐ-BCA(C11)
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1922/2006/QĐ-BCA(C11) | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Cơ cấu tổ chức, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định về hoạt động của Cảnh sát giao thông - Ngày 05/12/2006, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Quyết định số 1922/2006/QĐ-BCA(C11) ban hành quy định nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ. Theo Quy định này, trong khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, muốn dừng phương tiện đang lưu thông trên đường để kiểm soát, xe của cảnh sát giao thông phải bật đèn tín hiệu, cán bộ phải đứng công khai ở vị trí thích hợp để kiểm soát... Sau khi dừng phương tiện, cảnh sát giao thông phải tuân thủ đầy đủ quy trình kiểm tra giấy tờ xe (đăng ký xe), người lái xe (bằng lái), an toàn kỹ thuật (giấy chứng nhận kiểm định), việc chở người, hàng hóa, đặc biệt phải công bố công khai cho lái xe, những người trên xe biết lý do dừng xe... Khi lập chốt kiểm soát cố định trên đường phải đặt biển báo hiệu ở hai phía, ban đêm phải có đèn chiếu sáng để đảm bảo việc kiểm soát, xử lý một cách công khai, minh bạch... Khi đã kiểm soát xong, phải thông báo công khai kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm, hình thức xử lý... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 1922/2006/QĐ-BCA(C11) tại đây
tải Quyết định 1922/2006/QĐ-BCA(C11)
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG AN SỐ 1922/2006/QĐ-BCA(C11)
NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY ĐỊNH NHIỆM
VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ TUẦN TRA,
KIỂM SOÁT
CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
Căn cứ Điều 72
Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm
2001.
Căn cứ Luật Công an nhân dân
ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Căn cứ Nghị định
số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định "Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động về tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lê
Hồng Anh
QUY ĐỊNH
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ TUẦN TRA,
KIỂM SOÁT CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1922/2006/QĐ-BCA (C11)
ngày 05 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Công an)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn, trang bị phương
tiện, hiệu lệnh dừng phương tiện giao
thông để kiểm soát, phương pháp tuần tra,
kiểm soát và các trường hợp được
dừng phương tiện để kiểm soát của
lực lượng Cảnh sát giao thông đường
bộ để phát hiện, xử lý người,
phương tiện vi phạm pháp luật giao thông
đường bộ và đấu tranh chống các loại
tội phạm hoạt động trên tuyến giao thông.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng.
1. Lực lượng Cảnh sát giao thông làm
nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông
đường bộ.
2. Người và phương tiện của
tổ chức, cá nhân người Việt
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động tuần tra, kiểm soát
của Cảnh sát giao thông đường bộ.
Cán bộ chiến sỹ Cảnh sát giao thông
trong khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm
soát phải tuân thủ theo các quy định của pháp
luật, Điều lệnh nội vụ, chế
độ, quy trình công tác và quy chế dân chủ trong công tác
bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Công an và
chịu sự giám sát của nhân dân.
Khi tiếp xúc với người tham gia giao
thông để kiểm soát và xử lý các vi phạm trật
tự, an toàn giao thông đường bộ, cán bộ
chiến sỹ Cảnh sát giao thông phải đảm
bảo công khai, minh bạch, nghiêm túc, khẩn trương;
luôn có ý thức thái độ lịch sự, tôn trọng, không
được gây phiền hà cho nhân dân.
Điều 4.
Quyền và trách nhiệm của người tham gia giao
thông.
1. Tự giác chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật giao thông đường bộ; sự hướng
dẫn, điều khiển giao thông, hiệu lệnh và các
yêu cầu về kiểm soát, xử lý vi phạm của
Cảnh sát giao thông đường bộ; Đưa ra
những sáng kiến, kiến nghị và góp ý về công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng
ngừa tai nạn giao thông và đấu tranh chống các
loại tội phạm hoạt động trên
phương tiện giao thông, tuyến giao thông, sử
dụng phương tiện giao thông hoạt động
phạm tội.
2. Giám sát hoạt động tuần tra,
kiểm soát, phản ảnh gương người
tốt, việc tốt, phê phán và khiếu nại, tố
cáo những việc làm sai của Cảnh sát giao thông
đường bộ trong hoạt động tuần tra,
kiểm soát theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ TRONG CÔNG TÁC TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
Điều 5.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát giao thông
khi tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ.
1. Cảnh sát giao thông đường bộ
thực hiện tuần tra, kiểm soát có trách nhiệm
bảo vệ trật tự an toàn giao thông và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường
bộ; thông qua hoạt động tuần tra, kiểm soát
để phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp kịp
thời các hành vi xâm phạm an ninh, trật tự; nhằm
bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn và góp phần
giữ gìn an ninh, trật tự.
2. Cảnh sát giao thông đường bộ
khi tuần tra, kiểm soát có các nhiệm vụ, quyền
hạn của lực lượng cảnh sát nhân dân và
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Thực hiện sự chỉ đạo
của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát, Cục
Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt, Giám đốc công an địa
phương và kế hoạch tuần tra kiểm soát
của thủ trưởng đơn vị, nhằm phát
hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi
phạm pháp luật giao thông
đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật
khác theo quy định. Thông qua hoạt động tuần
tra, kiểm soát phát hiện những sơ hở, thiếu
sót về quản lý trật tự, an toàn giao thông
để kiến nghị với cơ quan chức năng
có biện pháp khắc phục.
b) Được dừng phương
tiện giao thông đường bộ để kiểm
soát giấy tờ của người và phương
tiện tham gia giao thông.
c) Lập biên bản, xử lý các hành vi vi
phạm hành chính về giao thông đường bộ và các
hành vi vi phạm an ninh, trật tự theo quy định
của pháp luật.
d) Tạm giữ giấy tờ, tạm
giữ người, tạm giữ tang vật,
phương tiện, khám người, khám phương
tiện; khám nơi cất dấu tang vật, phương
tiện vi phạm theo quy định của pháp luật.
e) Chỉ huy, điều khiển giao thông,
hướng dẫn người tham gia giao thông chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật giao thông đường bộ.
Được áp dụng các biện pháp tạm cấm
đường, mở đường để
điều hòa giao thông khi có tình huống cấp thiết và
phải giải tỏa ngay khi tình huống cấp thiết
không còn.
g) Khi tuần tra, kiểm soát trực tiếp
gặp hoặc được thông báo có vụ tai nạn
giao thông xảy ra, phải đến ngay hiện
trường, tổ chức cấp cứu người
bị nạn, bảo vệ hiện trường; tổ
chức hướng dẫn đảm bảogiao thông thông
suốt, an toàn và điều tra giải quyết các vụ
tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và
của Bộ Công an.
h) Thông qua hoạt động tuần tra,
kiểm soát để phòng ngừa, đấu tranh
chống các loại tội phạm hoạt động trên
tuyến giao thông.
k) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị,
tổ chức xã hội và các cá nhân trên tuyến giao thông
phối hợp giải quyết khi có tình huống phức
tạp về trật tự, an toàn giao thông, ùn tắc giao
thông, tai nạn giao thông.
m) Được quyền và chịu trách
nhiệm việc trưng dụng người điều
khiển và các loại phương tiện giao thông vận
tải, phương tiện thông tin liên lạc để
cấp cứu người bị nạn, truy bắt
tội phạm theo quy định của pháp luật.
n) Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Pháp luật
và của ngành Công an.
Điều 6.
Trang phục, trang bị phương tiện, vũ khí, công
cụ hỗ trợ khi tuần tra, kiểm soát.
1. Trang phục của Cảnh sát giao thông
đường bộ khi tuần tra, kiểm soát theo
đúng quy định của pháp luật và của Bộ
Công an: Quần, áo màu vàng lúa chín, có số hiệu, cấp
hiệu theo quy định; mũ kêpi cùng màu với quần
áo, vành mũ màu đỏ, phía trước có gắn công an
hiệu; dây lưng và dây chéo bằng da màu nâu; khi tuần tra
bằng phương tiện môtô phải đội mũ
bảo hiểm, phía trước mũ gắn công an
hiệu, hai bên mũ có chữ "CSGT", màu xanh phản quang.
2. Cảnh sát giao thông khi làm nhiệm vụ
tuần tra, kiểm soát được trang bị các
phương tiện, vũ khí và công cụ hỗ trợ:
a) Các phương tiện giao thông: Ôtô chuyên
dùng (hai bên sườn xe có hàng chữ Cảnh sát giao thông
màu xanh), xe môtô và phương tiện chuyên dùng khác. Trên xe ôtô
và môtô tuần tra được lắp đặt các tín
hiệu ưu tiên theo quy định. Khi hoạt
động tuần tra phải thường xuyên sử
dụng tín hiệu đèn ưu tiên.
b) Các phương tiện kỹ thuật: Máy
đo tốc độ, máy đo nồng độ cồn
trong hơi thở, cân trọng tải; gậy chỉ huy
giao thông, còi, loa, các loại biển báo, phương
tiện chuyên dùng để ngăn đường, các
phương tiện dùng để cản đường
xe cơ giới và các trang thiết bị phương
tiện kỹ thuật khác theo quy định của pháp
luật.
c) Các phương tiện thông tin liên lạc:
Máy bộ đàm, máy điện thoại, máy Fax.
d) Các loại vũ khí, công cụ hỗ
trợ.
3. Khi kiểm soát tại một điểm
trên đường, phải đặt biển báo số
436 "CSGT" (Điều lệ báo hiệu đường
bộ) về hai phía; ban đêm phải có đèn chiếu
ánh sáng để bảo đảm cho việc kiểm soát,
xử lý vi phạm và công khai, minh bạch
Điều 7.
Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông
đường bộ để kiểm soát.
1. Hiệu lệnh dừng phương
tiện giao thông đường bộ (gọi tắt là
xe) tại trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại
một điểm: Người cảnh sát giao thông
đứng nghiêm, hướng về phía xe cần kiểm
soát, tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông chỉ
thẳng vào phương tiện cần kiểm soát,
đồng thời thổi một hồi còi, khi
người điều khiển phương tiện giao
thông đường bộ (gọi tắt là người
lái xe) đã nhận được tín hiệu dừng xe và
giảm tốc độ thì dùng gậy chỉ huy giao thông
chỉ vị trí dừng lại cho xe cần kiểm soát.
2. Hiệu lệnh khi tuần tra lưu
động:
a) Trường hợp xe cần kiểm soát
đi cùng chiều với xe tuần tra: Xe tuần tra ở
phía sau thì Cảnh sát giao thông dùng các tín hiệu sau: loa,
gậy chỉ huy giao thông, tín hiệu đèn yêu cầu xe có
biển số cụ thể dừng lại để
kiểm soát.
Xe tuần tra ở phía trước,
người Cảnh sát giao thông ngồi trong xe, tay phải
cầm gậy chỉ huy giao thông, đưa thẳng sang
ngang phía bên phải xe và đưa gậy lên vuông góc với
mặt đất. Khi người lái xe đã giảm
tốc độ thì dùng gậy chỉ huy giao thông chỉ
vào vị trí dừng lại cho xe cần kiểm soát.
b) Trường hợp xe tuần tra đi
ngược chiều xe cần dừng để kiểm
soát (đối với đường không có dải phân
cách) thì Cảnh sát giao thông tay trái cầm gậy chỉ huy
giao thông đưa thẳng sang ngang phía bên trái xe Cảnh sát
và chỉ thẳng vào xe cần kiểm soát. Người lái
xe phải giảm tốc độ và dừng xe, Cảnh
sát giao thông quay xe đỗ vào vị trí thích hợp, cùng
chiều với xe cần kiểm soát để kiểm
soát.
c) Khi tuần tra lưu động, Cảnh
sát giao thông dùng hiệu lệnh yêu cầu xe chạy nhanh
hoặc chạy chậm.
3. Trong tất cả các trường hợp
trên, xe Cảnh sát giao thông đều phải bật đèn
tín hiệu; Cảnh sát giao thông phải đứng công khai
ở vị trí thích hợp, để kiểm soát.
Điều 8.
Dừng phương tiện đang lưu thông trên
đường để kiểm soát.
1. Cảnh sát giao thông đường bộ
trong khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông bằng trực giác quan sát
hoặc bằng các phương tiện kỹ thuật,
nghiệp vụ phát hiện có các hành vi vi phạm pháp
luật giao thông đường bộ của người
và phương tiện tham gia giao thông, thì dừng
phương tiện giao thông để kiểm soát, ngăn
chặn, đình chỉ, xử lý ngay vi phạm.
2. Cảnh sát giao thông đường bộ
được dừng xe để kiểm soát tại
một điểm trên đường giao thông hoặc
tại trạm Cảnh sát giao thông trong các trường
hợp sau:
a) Thực hiện kế hoạch, mệnh
lệnh tổng kiểm soát của Giám đốc Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
hoặc Cục trưởng Cục cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt trở lên.
b) Thực hiện kế hoạch,
phương án của trưởng phòng Cảnh sát giao thông
hoặc trưởng công an cấp huyện trở lên
về việc kiểm soát, xử lý vi phạm luật giao
thông đường bộ theo chuyên đề trong một
thời gian nhất định hoặc dùng phương
tiện kỹ thuật theo quy định được
đặt ở vị trí bất kỳ trên tuyến giao
thông, để phát hiện và xử lý các vi phạm
trật tự an toàn giao thông.
c) Có lệnh bằng văn bản của
thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều
tra cấp huyện trở lên; Văn bản đề
nghị của cơ quan chức năng liên quan về
dừng xe, kiểm soát phục vụ công tác bảo
đảm an ninh trật tự.
d) Khi nhận được tin báo của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với
người và phương tiện cụ thể về
hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 9.
Kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao
thông.
1. Khi đã dừng phương tiện,
phải chào theo quy định và công bố công khai cho lái xe,
những người trên xe biết lý do dừng xe theo
Điều 8 quy định này. Sau đó mới tiến
hành kiểm soát theo trình tự sau:
a) Kiểm soát giấy tờ của
phương tiện và người điều khiển
phương tiện.
Kiểm soát giấy chứng nhận
đăng ký xe, sổ chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện cơ giới đường
bộ (đối với xe ô tô); phải đối
chiếu kỹ giữa các giấy tờ với nhau và
biển số, nhãn hiệu, loại xe, trọng tải, màu
sơn của xe cần kiểm soát. Trường hợp có
nghi vấn phải đối chiếu với số máy,
số khung của xe đó. Đối với những
phương tiện quy định người
điều khiển phải có giấy phép lái xe, khi
kiểm soát phải yêu cầu xuất trình đầy
đủ. Cảnh sát giao thông đối chiếu kỹ
thời hạn sử dụng, loại phương
tiện được phép điều khiển với
thực tế phương tiện đang điều
khiển, nhận dạng qua ảnh trong giấy phép lái xe
với thực tế người điều khiển và
yêu cầu xuất trình các giấy tờ khác theo quy
định để kiểm soát.
Đối với những người có
mặt trên phương tiện, nếu do yêu cầu công
tác, phải kiểm soát giấy tờ tuỳ thân.
b) Kiểm soát an toàn kỹ thuật
phương tiện.
Khi kiểm soát an toàn kỹ thuật của
phương tiện, phải thực hiện theo trình
tự từ trước ra sau, từ trái sang phải,
từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới.
Quan sát và xác định về hình dáng, đèn
chiếu sáng (chiếu xa, chiếu gần), đèn xin
đường, gạt nước, gương chiếu
hậu, đèn phanh, đèn soi biển số, đèn lùi.
Kiểm tra, đánh giá về tình trạng
kỹ thuật hệ thống lái, hệ thống phanh
(phanh chân, phanh tay), hệ thống treo, hệ thống bánh
lốp xe; các đồng hồ trên bảng táplô (chú ý kiểm
tra đồng hồ báo áp lực hơi đối với
những phương tiện sử dụng hệ
thống phanh hơi); các công tác còi và đèn.
Đối với các phương tiện
trở khách, chở xăng, dầu, vật liệu nổ,
chất lỏng dễ cháy phải chú ý kiểm tra việc
trang bị các phương tiện, dụng cụ chữa
cháy theo quy định.
c) Kiểm soát việc vận tải hành
khách, hàng hoá.
Phải kiểm soát số lượng
người trên phương tiện; quy cách, kích
thước hàng hoá chuyên trở (chiều dài, rộng, cao),
chủng loại, trọng lượng hàng hoá so với các
giấy tờ cho phép, tính hợp pháp của hàng hoá và các
biện pháp bảo đảm an toàn. Trường hợp
xe khách chở quá số lượng người quy
định hoặc chở hàng hoá quá tải thì cảnh sát
giao thông yêu cầu lái xe, chủ xe phải hạ tải
hoặc giảm số lượng khách đảm bảo
đúng quy định và bố trí cho số hành khách đó
tiếp tục hành trình bằng phương tiện khác.
d) Khi kiểm soát an toàn kỹ thuật
phương tiện giao thông và việc vận tải hành
khách, hàng hoá phải có người lái xe hoặc chủ xe
chứng kiến việc kiểm soát. Trường hợp
cần thiết phải khám phương tiện vận
tải, đồ vật, phải có mặt chủ
phương tiện vận tải, đồ vật
hoặc người điều khiển phương
tiện vận tải và một người chứng
kiến. Trường hợp chủ phương tiện,
đồ vật hoặc người điều khiển
phương tiện vắng mặt thì phải có hai người
chứng kiến. Phải chịu trách nhiệm bồi hoàn
nếu làm hư hỏng, thất lạc hàng hoá, đồ
vật hoặc phương tiện bị khám. Sau khi khám
xong phải lập biên bản theo quy định.
2. Khi đã kiểm soát xong, phải thông báo
công khai kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm, hình
thức xử lý; sau đó tiến hành lập biên bản và
xử lý theo quy định của Pháp luật.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Quy định này được triển khai, quán triệt
đến Cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông
đường bộ nắm vững, thực hiện
nghiêm và công bố công khai để nhân dân biết, giám sát
việc thực hiện.
Điều 11.
Tổng Cục trưởng Tổng Cục Cảnh sát có
trách nhiệm giúp lãnh đạo Bộ chỉ đạo
việc thực hiện quy định này.
Điều 12.
Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông
Đường bộ - Đường sắt và Giám
đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy
định này.