Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 44-TC/TCT/CS của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 96-HĐBT ngày 05/4/1991 về khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu và quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 44-TC/TCT/CS
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 44-TC/TCT/CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: | 13/08/1991 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 44-TC/TCT/CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
SỐ 44-TC/TCT/CS NGÀY 13-8-1991
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 96-HĐBT
NGÀY 5-4-1991 VỀ KHUYẾN KHÍCH SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU
Căn cứ các Luật thuế, căn cứ nội dung bản quy định về khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu và quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, ban hành kèm theo Quyết định số 96-HĐBT ngày 5-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện những quy định về thuế, như sau:
Sản xuất hàng hoá để xuất khẩu không phải nộp thuế theo quy định trên, bao gồm:
- Cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu những hàng hoá do mình sản xuất ra, hoặc uỷ thác cho 1 đơn vị khác xuất khẩu hộ.
- Trực tiếp bán hàng hoá do mình sản xuất cho đơn vị xuất nhập khẩu của quốc doanh theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Đơn vị xuất nhập khẩu của quốc doanh thu mua hàng chưa có thuế doanh thu (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt) nếu không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nội địa thì ngoài việc phải nộp các loại thuế về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình còn phải nộp thêm thuế doanh thu (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt) thay cho cơ sở sản xuất (tính trên giá khi thu mua).
+ Cơ sở sản xuất hàng hoá để xuất khẩu nhưng đem tiêu thụ trong nội địa thì phải nộp thuế doanh thu theo qui định của Luật thuế doanh thu, nếu là hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Được miễn thuế nông nghiệp theo Pháp lệnh thuế nông nghiệp, nếu là ruộng, đất, mặt nước khai hoang, phục hoá dùng vào sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế nông nghiệp.
- Đối với đất xây dựng các trạm trại chăn nuôi gia súc, gia cầm để xuất khẩu thì được miễn thuế doanh thu đối với số gia súc, gia cầm dùng để xuất khẩu, theo nội dung như đã hướng dẫn ở điểm 1 nói trên.
Nếu là các trạm, trại chăn nuôi các đàn giống gốc (tạo giống mới hoặc thuần hoá giống mới) thì cũng được miễn thuế doanh thu cho phần doanh thu bán các con giống cho các cơ sở chăn nuôi khác.
- Nguyên vật liệu của khách hàng nước ngoài nhập khẩu về để gia công thành sản phẩm hàng hoá cho nước ngoài rồi xuất khẩu, thì được miễn thuế nhập khẩu (theo điểm 2d điều 8 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch và theo Quyết định số 126 ngày 19 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng. Khi xuất khẩu được miễn nộp thuế doanh thu trên tiền gia công hàng xuất khẩu (theo điểm 3 điều 2 của Luật thuế doanh thu).
- Nguyên vật liệu nhập khẩu của một nước khác về để gia công thành sản phẩm hàng hoá cho khách hàng của một nước khác thì khi xuất khẩu (giao hàng cho nước ngoài) được miễn nộp thuế doanh thu trên tiền gia công hàng xuất khẩu (theo điểm 3 điều 2 của Luật thuế doanh thu) và được xét lại 100% số thuế nhập khẩu đã nộp cho số nguyên vật liệu nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu đó, nếu có chứng từ chứng minh là đã nộp đủ thuế nhập khẩu cho số nguyên, vật liệu này (theo điều 2 Quyết định số 126-HĐBT ngày 19 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng), thủ tục xét hoàn lại thuế nhập khẩu, thực hiện theo Thông tư số 34-TC/ TCT ngày 31- 5- 1991 của Bộ Tài chính.
Cơ sở sản xuất nhận gia công sản phẩm cho đơn vị kinh tế xuất nhập khẩu của quốc doanh theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, thì được miễn nộp thuế doanh thu trên số tiền làm gia công (theo điểm 3 điều 2 của Luật thuế doanh thu). Đơn vị kinh tế xuất nhập khẩu của quốc doanh, sau khi nhận được số sản phẩm gia công này nếu không xuất nhập khẩu mà tiêu thụ trong nội địa thì ngoài việc nộp các loại thuế về hoạt động kinh doanh của mình, còn phải nộp thêm thuế doanh thu tính trên số tiền gia công số sản phẩm đó.
- Phải có hợp đồng đổi hàng giữa tổ chức kinh tế của Việt Nam với bên nước ngoài ghi rõ tên mặt hàng, số lượng, chủng loại các mặt hàng xuất, các mặt hàng nhập.
- Có giấy phép của Bộ Thương nghiệp cho phép xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng đó.
- Mặt hàng xuất đổi trong hợp đồng đổi hàng là mặt hàng thuộc loại khó xuất khẩu, được Bộ Thương nghiệp xác nhận trong từng thời kỳ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 1991. Đến ngày Thông tư có hiệu lực thi hành, những trường hợp thu nộp các loại thuế có liên quan phát sinh trước đó mà chưa giải quyết thì cũng được áp dụng theo nội dung Thông tư này.
Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các địa phương, các ngành kịp thời phản ảnh về Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung.